Link tải miễn phí luận văn sinh học cho ae
Mục tiêu của nghiên cưú là tinh sạch và khảo sát các đặc điểm của enzyme phytase từ
nấm Aspergillus niger được phân lập bởi Trần Nguyễn Nhật Khoa. Kết quả chỉ ra
rằng enzyme phytase ngoại bào từ nấm A. niger có thể được tinh sạch qua các bước
tủa bằng ammonium sulfate với 80% bảo hòa, sắc ký trao đổi ion trên gel SP-
Streamline và sắc ký tương tác kỵ nước trên gel Pheny-Sepharose. Phytase sau khi
tinh sạch có hoạt tính gấp 12,56 lần so với phytase trong dung dịch thô với hoạt tính
thu hồi 48%. Điện di SDS-PAGE cho thấy rằng phytase được tinh sạch có trọng lượng
phân tử vào khoảng 87kDa. Nhiệt độ tối ưa cho hoạt động của enzyme vào khoảng
65°C . Sự ảnh hưởng của ion Ca2+
thể hiệ rõ nhất ở nồng độ 40mM.
Từ khóa: Aspergillus niger, tương tác kỵ nước, sắc ký trao đổi ion, SP-Streamline,
Phenyl Sepharose, phytase.a
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Phytate (myo-inositol hexakisphosphate) là dạng dự trữ chính phospho trong thực vật.
Chúng chiếm 1-3% trong hạt của các loại ngũ cốc và cây họ đậu và 60-80% trong tổng
số phospho của thực vật (Nelson, 1967). Phospho trong thức ăn của các loài động vật
như gia súc, gia cầm kể cả con người đều tồn tại dưới dạng phytate hay phytic acid.
Trong dạ dày của các loài động vật này và con người thiếu enzyme phytase có thể tiêu
hóa được phytate nên hợp chất này thường không được hấp thụ mà bị thải ra ngoài qua
con đường bài tiết qua phân gây ô nhiễm môi trường (Mullaney et al., 2000). Do đó,
người chăn nuôi cần bổ sung một lượng lớn phospho vô cơ hay enzyme phytase thủy
phân phytate cung cấp phospho hấp thu tốt trong đường tiêu hóa. Sử dụng phytase
trong thức ăn gia súc sẽ giúp giảm lượng phospho vô cơ cung cấp trong thức ăn, đồng
thời cũng làm giảm bài tiết phospho ra ngoài môi trường.
Sản xuất enzyme phytase đang ngày càng được chú trọng trong công nghiệp chăn
nuôi, cho nên việc tìm kiếm nguồn enzyme dồi dào là cần thiết. Phytase được sinh
tổng hợp ở thực vật cũng như ở vi sinh vật, đặc biệt là trong nấm. Phytase được sản
xuất từ các nguồn như vi khuẩn (Bacillus sp., Enterbacteria sp.), hay từ nấm sợi
(Aspergillus sp., Penicillin sp., Mucor sp.). Trong đó nấm mốc A. niger là đối tượng
được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất.
Dựa trên các nghiên cứu trước đây về điều kiện nuôi cấy thích hợp chủng A. niger sinh
tổng hợp phytase cao, A. niger đã được phân lập ở phòng thí nghiệm Công nghệ
Enzyme-Viện CNSH (Trần Nguyễn Nhật Khoa, 2012). Để tiếp nối, đề tài “Tinh sạch
và khảo sát một số đặc điểm của enzyme phytase từ nấm Aspergillus niger” được
thực hiện nhằm mục đích ly trích enzyme phytase từ dòng nấm này và trải qua các
bước tinh sạch, cùng với việc khảo sát một số đặc điểm ảnh hưởng đến hoạt tính của
enzyme phytase, để có thể ứng dụng hữu hiệu hơn trong thực tiễn chăn nuôi gia súc
gia cầm và thủy sản.
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Aspergillus niger
A. niger là một loài nấm mốc phổ biến nhất của chi Aspergillus. A. niger phân
bố phổ biến trong môi trường đất, thực vật và không khí (Samson et al., 2001).
2.1.1. Vị trí phân loại
Ngành : Eumycota
Ngành phụ : Deuteromycotina
Lớp : Hypomycetes
Bộ : Euhypomycetidae
Họ : Phialoconidiae
Giống : Aspergillus
Loài : Aspergillus niger
A. niger thuộc giống phụ Circumdati, nhóm Nigri. Nhóm Nigri bao gồm 15 loài
liên quan có bào tử màu đen, bao gồm cả A. tubingensis, A. foetidus, A. carbonarius,
và A. awamori (Samson et al., 2004).
2.1.2. Đặc điểm hình thái
Khuẩn ty của nấm chỉ tăng trưởng ở ngọn và có vách ngăn, gồm hai loại:
- Khuẩn ty dinh dưỡng (vegetative mycelium): là các khuẩn ty phát triển sâu
vào cơ chất và hấp thụ các chất dinh dưỡng chứa trong cơ chất để phát triển.
- Khuẩn ty sinh sản (reproduction mycelium): khuẩn ty phát triển trong không
khí, có kích thước lớn hơn khuẩn ty dinh dưỡng rất nhiều, trong suốt. Chúng hướng
vào không khí để lấy oxy. Khi già chúng có khả năng tạo bào tử đính có màu đen.
2.1.3. Ứng dụng
A. niger được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất công nghiệp. Nhiều chủng
A. niger được sử dụng trong sản xuất acid citric (E330) và acid gluconic (E574) và
đã được Tổ chức Y tế Thế giới chấp nhận được sử dụng trong thức ăn hàng ngày.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Nghiên cứu thu nhận enzyme xylanase từ chủng nấm Aspergillus niger
Tinh sạch enzyme phytase từ nấm mốc aspergillus fumigatus
Khảo sát khả năng sinh tổng hợp enzyme chitinase của vài
Nghiên cứu vài đặc tính của enzyme β-Fructofuranosidase (β
Nuôi cấy nấm sợi để thu nhận lactase
Công nghệ lên men Gluconic acid
Công nghệ sản xuất các sản phẩm lên men từ phế
Bước đầu xây dựng quy trình phát hiện aspergillus flavus
Mối tương quan giữa lâm sàng, CT scan, giải phẫu bệnh và
Đồ án Thiết kế một kết cấu nhịp giản đơn, dầm thép liên hợp bản
Khảo sát vài yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp enzyme phytase từ nấm mốc Aspergillus niger PE1
Mục tiêu của nghiên cưú là tinh sạch và khảo sát các đặc điểm của enzyme phytase từ
nấm Aspergillus niger được phân lập bởi Trần Nguyễn Nhật Khoa. Kết quả chỉ ra
rằng enzyme phytase ngoại bào từ nấm A. niger có thể được tinh sạch qua các bước
tủa bằng ammonium sulfate với 80% bảo hòa, sắc ký trao đổi ion trên gel SP-
Streamline và sắc ký tương tác kỵ nước trên gel Pheny-Sepharose. Phytase sau khi
tinh sạch có hoạt tính gấp 12,56 lần so với phytase trong dung dịch thô với hoạt tính
thu hồi 48%. Điện di SDS-PAGE cho thấy rằng phytase được tinh sạch có trọng lượng
phân tử vào khoảng 87kDa. Nhiệt độ tối ưa cho hoạt động của enzyme vào khoảng
65°C . Sự ảnh hưởng của ion Ca2+
thể hiệ rõ nhất ở nồng độ 40mM.
Từ khóa: Aspergillus niger, tương tác kỵ nước, sắc ký trao đổi ion, SP-Streamline,
Phenyl Sepharose, phytase.a
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Phytate (myo-inositol hexakisphosphate) là dạng dự trữ chính phospho trong thực vật.
Chúng chiếm 1-3% trong hạt của các loại ngũ cốc và cây họ đậu và 60-80% trong tổng
số phospho của thực vật (Nelson, 1967). Phospho trong thức ăn của các loài động vật
như gia súc, gia cầm kể cả con người đều tồn tại dưới dạng phytate hay phytic acid.
Trong dạ dày của các loài động vật này và con người thiếu enzyme phytase có thể tiêu
hóa được phytate nên hợp chất này thường không được hấp thụ mà bị thải ra ngoài qua
con đường bài tiết qua phân gây ô nhiễm môi trường (Mullaney et al., 2000). Do đó,
người chăn nuôi cần bổ sung một lượng lớn phospho vô cơ hay enzyme phytase thủy
phân phytate cung cấp phospho hấp thu tốt trong đường tiêu hóa. Sử dụng phytase
trong thức ăn gia súc sẽ giúp giảm lượng phospho vô cơ cung cấp trong thức ăn, đồng
thời cũng làm giảm bài tiết phospho ra ngoài môi trường.
Sản xuất enzyme phytase đang ngày càng được chú trọng trong công nghiệp chăn
nuôi, cho nên việc tìm kiếm nguồn enzyme dồi dào là cần thiết. Phytase được sinh
tổng hợp ở thực vật cũng như ở vi sinh vật, đặc biệt là trong nấm. Phytase được sản
xuất từ các nguồn như vi khuẩn (Bacillus sp., Enterbacteria sp.), hay từ nấm sợi
(Aspergillus sp., Penicillin sp., Mucor sp.). Trong đó nấm mốc A. niger là đối tượng
được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất.
Dựa trên các nghiên cứu trước đây về điều kiện nuôi cấy thích hợp chủng A. niger sinh
tổng hợp phytase cao, A. niger đã được phân lập ở phòng thí nghiệm Công nghệ
Enzyme-Viện CNSH (Trần Nguyễn Nhật Khoa, 2012). Để tiếp nối, đề tài “Tinh sạch
và khảo sát một số đặc điểm của enzyme phytase từ nấm Aspergillus niger” được
thực hiện nhằm mục đích ly trích enzyme phytase từ dòng nấm này và trải qua các
bước tinh sạch, cùng với việc khảo sát một số đặc điểm ảnh hưởng đến hoạt tính của
enzyme phytase, để có thể ứng dụng hữu hiệu hơn trong thực tiễn chăn nuôi gia súc
gia cầm và thủy sản.
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Aspergillus niger
A. niger là một loài nấm mốc phổ biến nhất của chi Aspergillus. A. niger phân
bố phổ biến trong môi trường đất, thực vật và không khí (Samson et al., 2001).
2.1.1. Vị trí phân loại
Ngành : Eumycota
Ngành phụ : Deuteromycotina
Lớp : Hypomycetes
Bộ : Euhypomycetidae
Họ : Phialoconidiae
Giống : Aspergillus
Loài : Aspergillus niger
A. niger thuộc giống phụ Circumdati, nhóm Nigri. Nhóm Nigri bao gồm 15 loài
liên quan có bào tử màu đen, bao gồm cả A. tubingensis, A. foetidus, A. carbonarius,
và A. awamori (Samson et al., 2004).
2.1.2. Đặc điểm hình thái
Khuẩn ty của nấm chỉ tăng trưởng ở ngọn và có vách ngăn, gồm hai loại:
- Khuẩn ty dinh dưỡng (vegetative mycelium): là các khuẩn ty phát triển sâu
vào cơ chất và hấp thụ các chất dinh dưỡng chứa trong cơ chất để phát triển.
- Khuẩn ty sinh sản (reproduction mycelium): khuẩn ty phát triển trong không
khí, có kích thước lớn hơn khuẩn ty dinh dưỡng rất nhiều, trong suốt. Chúng hướng
vào không khí để lấy oxy. Khi già chúng có khả năng tạo bào tử đính có màu đen.
2.1.3. Ứng dụng
A. niger được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất công nghiệp. Nhiều chủng
A. niger được sử dụng trong sản xuất acid citric (E330) và acid gluconic (E574) và
đã được Tổ chức Y tế Thế giới chấp nhận được sử dụng trong thức ăn hàng ngày.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Nghiên cứu thu nhận enzyme xylanase từ chủng nấm Aspergillus niger
Tinh sạch enzyme phytase từ nấm mốc aspergillus fumigatus
Khảo sát khả năng sinh tổng hợp enzyme chitinase của vài
Nghiên cứu vài đặc tính của enzyme β-Fructofuranosidase (β
Nuôi cấy nấm sợi để thu nhận lactase
Công nghệ lên men Gluconic acid
Công nghệ sản xuất các sản phẩm lên men từ phế
Bước đầu xây dựng quy trình phát hiện aspergillus flavus
Mối tương quan giữa lâm sàng, CT scan, giải phẫu bệnh và
Đồ án Thiết kế một kết cấu nhịp giản đơn, dầm thép liên hợp bản
Khảo sát vài yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp enzyme phytase từ nấm mốc Aspergillus niger PE1