sinhvienbackkhoa
New Member
Link tải miễn phí Luận văn: Tính sáng tạo của sinh viên trường Đại học Hà Nội: Luận văn ThS. Tâm lý học: 60 31 80
Nhà xuất bản: Đại học KHXH&NV
Ngày: 2013
Chủ đề: Tâm lý học
Sinh viên
Sáng tạo
Trường đại học Hà Nội
Miêu tả: 139 tr. + CD-ROM + Tóm tắt
Luận văn ThS. Tâm lý học -- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 5
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu........................................................... 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 5
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................... 6
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 6
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 6
8. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 7
9. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI................................................ 8
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................. 8
1.1.1. Nghiên cứu về sáng tạo trên thế giới................................................ 8
1.1.2. Nghiên cứu về sáng tạo, tính sáng tạo ở Việt Nam........................ 18
1.2. Các khái niệm cơ bản............................................................................ 22
1.2.1. Khái niệm sáng tạo......................................................................... 22
1.2.2. Khái niệm tính sáng tạo.................................................................. 26
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến tính sáng tạo.......................................... 33
Tiểu kết chƣơng 1.......................................................................................... 36
Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 37
2.1. Tổ chức nghiên cứu .............................................................................. 37
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 37
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu.................................................... 37
2.2.2. Phƣơng pháp chuyên gia ................................................................ 38
2.2.3. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi.............................................. 39
2.2.4. Phƣơng pháp trắc nghiệm.............................................................. 39
2.2.5. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu .......................................................... 422
2.2.6. Phƣơng pháp thống kê toán học..................................................... 42
Tiểu kết chƣơng 2.......................................................................................... 43
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÍNH SÁNG TẠO CỦA SINH
VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI.......................................................... 44
3.1. Thành tố thứ nhất: Kỹ năng lĩnh vực phù hợp...................................... 45
3.2.Thành tố thứ hai: Kỹ năng sáng tạo phù hợp......................................... 49
3.3. Động cơ nội sinh................................................................................... 54
3.4. Kết quả tính sáng tạo đo bằng Trắc nghiệm TST................................. 65
3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính sáng tạo của sinh viên......................... 72
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 78
KẾT LUẬN..................................................................................................... 78
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 79
1. Đối với nhà trƣờng................................................................................... 80
2. Đối với giảng viên ................................................................................... 80
3. Đối với sinh viên...................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 82
PHỤ LỤC
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1.1: Các thành tố của sáng tạo ............................................................... 17
Bảng 2.1. Cấu trúc của Test TST .................................................................... 40
Bảng 2.2. Phân loại mức độ tính sáng tạo dựa trên CQ của test TST............. 42
Bảng 3.1: Điểm trung bình các kỹ năng lĩnh vực phù hợp ............................. 45
Bảng 3.2: Các chỉ báo đánh giá kỹ năng sáng tạo phù hợp ............................ 51
Bảng 3.3: Các chỉ báo đánh giá động cơ nội sinh........................................... 54
Bảng 3.4: Các chỉ báo đánh giá hứng thú tìm kiếm ý tƣởng sáng tạo ............ 56
Bảng 3.5 : Tƣơng quan giữa các thành tố của tính sáng tạo .......................... 60
Bảng 3.6: Điểm trung bình các chỉ báo đánh giá tính sáng tạo ...................... 64
Bảng 3.7 : Kết quả Mức độ tính sáng tạo theo Test TST................................ 66
Bảng 3.8: Ý nghĩa của tính sáng tạo đối với ngƣời học.................................. 70
Bảng 3.9: Cơ chế ủng hộ, môi trƣờng tin tƣởng khuyến khích tính sáng tạo..... 74
Biểu đồ 3.1: Kỹ năng lĩnh vực phù hợp .......................................................... 48
Biểu đồ 3.2: Kỹ năng sáng tạo phù hợp .......................................................... 52
Biểu đồ 3.3: Động cơ sáng tạo của sinh viên.................................................. 55
Biều đồ: 3.4: Tính sáng tạo của sinh viên theo ba thành tố ............................ 64
Biểu đồ 3.5 Kết quả tính sáng tạo theo Test TST ........................................... 66
Biểu đồ 3.6: Điểm trung bình của tính sáng tạo đo bằng test TST................. 67
Biểu đồ 3.7: Điểm trung bình tính sáng tạo do sinh viên tự đánh giá ............ 69
Biểu đồ 3.8: Môi trƣờng tin tƣởng, khuyến khích tính sáng tạo..................... 76
Sơ đồ 3.1:Quan hệ nội tại giữa các yếu tố cấu thành tính sáng tạo ................ 614
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tính sáng tạo là thuộc tính của nhân cách, đƣợc hình thành và phát triển
trong quá trình học tập và lao động của con ngƣời. Trong cuốn The World is
Flat (2006), tác giả của tờ báo nổi tiếng New York Times, Thomas Friedman
phát biểu rằng các quốc gia nhƣ Mỹ từ lâu xem tính sáng tạo nhƣ điều gì đó
đƣơng nhiên phải có – bởi lẽ nó đã ăn quá sâu vào tiềm thức. Nhiều quốc gia
khác, tuy thế, vẫn đang tìm kiếm một cách có hệ thống các phƣơng pháp
nhằm xây dựng và khai thác tính sáng tạo – trong trƣờng học, nghệ thuật, hay
là kinh doanh.
Sáng tạo có thể coi là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong đời
sống con ngƣời, nó đƣợc coi là một dạng hoạt động đặc biệt và là biểu hiện
cao nhất của đời sống tâm hồn. Hoạt động sáng tạo còn tạo ra những trạng
thái tâm lý đặc biệt có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển
nhân cách con ngƣời. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về sáng tạo và tính sáng
tạo của con ngƣời ngày càng trở nên quan trọng.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của sáng tạo, trong xu thế chung của sự
phát triển, rất nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, đã và đang
tăng cƣờng đào tạo nguồn nhân lực giàu tính sáng tạo, tạo ra những ƣu thế
cạnh tranh về nguồn lực con ngƣời, phục vụ cho sự phát triển của đất nƣớc.
Để phát huy đƣợc nguồn nhân lực giàu sáng tạo, Đảng và nhà nƣớc ta đã tập
trung đầu tƣ cho chính sách giáo dục phát huy tính sáng tạo của con ngƣời.
Tại Đại hội XI, Đảng ta đã nêu ra những tiêu chí, những chuẩn mực của con
ngƣời Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là: “Xây dựng con ngƣời Việt Nam
giàu lòng yêu nƣớc, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân, có tri thức, sức
khỏe, lao động giỏi, sống có văn hóa, nghĩa tình, có tinh thần quốc tế chân
chính, có khả năng sáng tạo và ứng dụng khoa học - công nghệ vào quá trình
lao động sản xuất và quản lý".
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
Tuy nhiên hiện nay, trong các trƣờng học nói chung và trƣờng đại học
nói riêng, việc đào tạo bồi dƣỡng, phát huy tính sáng tạo của ngƣời học chƣa
thực sự đƣợc quan tâm đúng mức. Chính vì thế học sinh, sinh viên ít có điều
kiện phát triển khả năng sáng tạo của bản thân. Bên cạnh đó những nghiên
cứu về tính sáng tạo nói chung và tính sáng tạo của sinh viên nói riêng còn
chƣa nhiều, nếu có thì mới chỉ tập trung vào tính sáng tạo của sinh viên nói
chung chứ chƣa phân tích sâu để làm rõ đƣợc các thành phần trong cấu trúc
của tính sáng tạo để từ đó có những biện pháp tác động cụ thể nhằm phát huy
đƣợc tối đa tính sáng tạo vốn tiềm ẩn trong mỗi sinh viên.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu "Tính sáng tạo của
sinh viên Trường Đại học Hà Nội".
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài tìm hiểu mức độ
tính sáng tạo của sinh viên, các thành tố trong tính sáng tạo của sinh viên từ
đó đề xuất các biện pháp giáo dục phát triển tính sáng tạo của sinh viên.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Mức độ tính sáng tạo của sáng tạo của sinh viên
Trƣờng đại học Hà Nội.
- Khách thể nghiên cứu: 150sinh viên và 10 giảng viên khoa Tiếng Anh -
Trƣờng Đại học Hà Nội. Trong đó:
+ Sinh viên năm thứ nhất: 42 sinh viên
+ Sinh viên năm thứ hai: 46 sinh viên
+ Sinh viên năm thứ ba: 41 sinh viên
+ Sinh viên năm thứ tƣ: 21 sinh viên
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nhƣ sáng
tạo, tính sáng tạo... để xây dựng cơ sở lý luận định hƣớng cho việc nghiên cứu
thực tiễn.6
- Khảo sát thực trạng tính sáng tạo của sinh viên khoa tiếng Anh
Trƣờng đại học Hà Nội.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao tính sáng tạo cho sinh viên
Trƣờng đại học Hà Nội.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
tiềm năng sáng tạo nói chung của sinh viên trong môi trƣờng học tập thông
qua việc đánh giá ba thành tố của tính sáng tạo: Kỹ năng lĩnh vực phù hợp, kỹ
năng sáng tạo phù hợp và động cơ nội sinh.
Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Với quy mô đề tài luận văn Thạc
sỹ, đề tài nghiên cứu tính sáng tạo của sinh viên Trƣờng Đại học Hà Nội đƣợc
thực hiện trên 150 sinh viên khoa tiếng Anh của cả bốn khóa; phỏng vấn và
trao đổi với 10 giảng viên trong khoa Tiếng Anh.
6. Giả thuyết khoa học
Tính sáng tạo của sinh viên Trƣờng Đại học Hà Nội có thể xem xét
trên ba cấu thành theo lý thuyết thành tố của Amabile: Kỹ năng lĩnh vực phù
hợp, kỹ năng sáng tạo phù hợp và động cơ nội sinh. Trong ba thành tố cấu
thành tính sáng tạo của sinh viên thì yếu tố động cơ nội sinh đóng vai trò thúc
đẩy mạnh nhất, tiếp đến là kỹ năng sáng tạo phù hợp và kỹ năng lĩnh vực phù
hợp. Nếu quá trình dạy học tác động phù hợp tới những yếu tố này sẽ tăng
cƣờng đƣợc tính sáng tạo của sinh viên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả luận văn sử dụng
phối hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
- Phƣơng pháp chuyên gia
- Phƣơng pháp trắc nghiệm
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
- Phƣơng pháp thống kê toán học: Xử lý kết quả nghiên cứu bằng
phƣơng pháp thống kê toán học thông qua việc sử dụng phần mềm thống kê
SPSS phiên bản 16.0.
8. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Luận văn làm rõ đƣợc cơ sở lý luận về tính sáng tạo của
sinh viên, làm rõ mối quan hệ giữa ba thành tố trong tính sáng tạo của sinh
viên: Kỹ năng lĩnh vực phù hợp, kỹ năng sáng tạo phù hợp, động cơ nội sinh
từ đó đề xuất đƣợc giải pháp tăng cƣờng tính sáng tạo cho sinh viên.
- Về thực tiễn: Luận văn đã có những khảo sát khoa học, đánh giá khách
quan và chính xác hiện trạng mức độ tính sáng tạo của sinh viên Trƣờng đại học
Hà Nội thông qua ba thành tố: Kỹ năng lĩnh vực phù hợp, kỹ năng sáng tạo phù
hợp, động cơ nội sinh; đo đƣợc tính sáng tạo của sinh viên bằng Trắc nghiệm
sáng tạo hữu ngôn TST của tác giả ngƣời Đức K.J.Schoppe, qua đó có căn cứ so
sánh, đối chiếu với kết quả đo tính sáng tạo bằng ba thành tố.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú tri thức
tâm lý học sáng tạo; là tài liệu tham khảo có giá trị đối với nhà quản lý giáo
dục, đối với giảng viên, sinh viên.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng 2: Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Trong luận văn có 12 bảng, 08 biểu đồ và 01 sơ đồ.8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu về sáng tạo trên thế giới
Hiện nay, nghiên cứu về khả năng sáng tạo của con ngƣời đang ngày
càng đƣợc các học giả quan tâm trên nhiều lĩnh vực không chỉ đƣợc nghiên
cứu trong ngành Tâm lý học mà nó còn đƣợc nghiên cứu trong nhiều ngành
khoa học khác nữa. Quan điểm của các nhà khoa học trƣớc đây thƣờng gắn
sáng tạo với thiên tài, tài năng trong trong các lĩnh vực khoa học, nghệ thuật.
Vì vậy, họ chỉ tập trung mô tả, giải thích mà không đi sâu vào nghiên cứu bản
chất và quy luật của hoạt động sáng tạo. Cũng từ quan điểm đó mà trƣớc đây
nguồn duy nhất để nghiên cứu vấn đề sáng tạo là các tiểu sử, hồi ký, các tác
phẩm văn học, nghệ thuật của các danh nhân, nghệ sĩ, nhà văn, nhà phát minh
nhƣ: Leonadovanhxi, Vangogh, Moza, Newton... Quan điểm này đã làm hẹp
đi phạm vi nghiên cứu của các nhà khoa học, làm hạn chế khả năng thu thập
số liệu nghiên cứu bởi vì chỉ mô tả. Trong khi đó, chúng ta đều biết khả năng
sáng tạo hay hoạt động sáng tạo không chỉ có ở những thiên tài mà còn tiềm
ẩn trong mỗi cá nhân.
Tổng hợp các công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học trên thế
giới, có thể tiếp cận nghiên cứu sáng tạo theo bảy xu hƣớng chính, đó là
[15, tr 35]:
(1)Tiếp cận thần bí
(2) Tiếp cận thực dụng
(3) Tiếp cận động lực tâm lý
(4)Tiếp cận trắc đạc tâm lý
(5)Tiếp cận nhận thức
(6)Tiếp cận xã hội – nhân cách
(7)Tiếp cận hội tụ
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
Với bảy xu hƣớng tiếp cận này có thể thấy có nhiều góc độ khác nhau
để nghiên cứu về sáng tạo. Cách tiếp cận thần bí cho ta thấy sáng tạo giống
nhƣ một phạm trù vô cùng bí ẩn mà thần thánh ban tặng cho con ngƣời,
tiếp cận thần bí đã làm cho kết quả nghiên cứu khoa học càng trở nên khó
tiếp cận và khó tin tƣởng. Ngày nay, cách tiếp cận này không còn phổ biến
trong khoa học.
Cách tiếp cận động lực tâm lý lại dựa trên sự tồn tại căng thẳng giữa ý
thức và khát vọng vô thức. Freud cho rằng các nhà văn nghệ sĩ tạo ra tác
phẩm sáng tạo nhƣ là cách để biểu đạt những mong muốn vô thức dƣới dạng
công chúng chấp nhận đƣợc. Còn Kubie lại cho rằng, nguồn gốc thực sự của
sáng tạo nằm ở tiềm thức – tiềm thức nằm giữa ý thức và vô thức. Cách tiếp
cận này cho ta gợi mở về bản chất sáng tạo nhƣng lại không thể đo đạc đƣợc
các cấu thành mà lý thuyết này đƣa ra.
Cách tiếp cận thực dụng lại dành nhiều thời gian cho việc phát triển
sáng tạo mà ít quan tâm đến bản chất của sáng tạo. Bằng cách tiếp cận này,
Edward De Bono đã đƣa ra phƣơng pháp tƣ duy theo 6 chiếc mũ tƣ duy để
khuyến khích sáng tạo; hay Osborn phát triển kỹ thuật công não để khuyến
khích mọi ngƣời giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Có thể thấy, trong cách
tiếp cận này thiếu những cơ sở khoa học và những cách đánh giá thực chứng
đủ tin cậy.
Tiếp cận trắc đạc tâm lý: là hƣớng tiếp cận sử dụng các trắc nghiệm để
đo tính sáng tạo. Tiêu biểu cho hƣớng tiếp cận này là Guilford – ngƣời đề
xuất “tƣ duy phân kỳ” trở thành công cụ chính để đo tƣ duy sáng tạo. Năm
1974 Torrance đã xây dựng Trắc nghiệm tƣ duy sáng tạo Torrance (TTCT).
Việc sử dụng trắc nghiệm để nghiên cứu sáng tạo đã cũng cấp một công cụ dễ
làm, có thể cho điểm khách quan và có thể nghiên cứu trên bất kỳ đối tƣợng
nào, tuy nhiên nhiều nhà phê bình đã chỉ ra kết quả đo bằng điểm về sự thành
thục, mềm dẻo, độc đáo và chi tiết không bao quát đƣợc nội hàm sáng tạo.10
Tiếp cận nhận thức: đƣợc sử dụng để nghiên cứu cả chủ thể con ngƣời
lẫn mô phỏng tƣ duy sáng tạo trên máy tính. Các tác giả Finke, Ward, Smith,
Sternberg, Davidson đã đề xuất mô hình tƣ duy sáng tạo gồm hai giai đoạn:
(1) - tạo ý tƣởng, (2) – khai thác ý tƣởng. Ở giai đoạn tạo ý tƣởng, cá nhân
xây dựng dạng thức tâm lý, đƣợc gọi là cấu trúc tiền sáng tạo, nó có các thuộc
tính đƣợc sử dụng để xúc tiến phát kiến sáng tạo. Trong giai đoạn khai thác ý
tƣởng, các thuộc tính này đƣợc dùng để đi đến ý tƣởng sáng tạo. Hàng loạt
các quá trình tâm lý đi vào hai giai đoạn này nhƣ là sự phục hồi, liên tƣởng,
tổng hợp, chuyển hóa…
Tiếp cận xã hội – nhân cách: cùng với tiếp cận nhận thức, tiếp cận xã
hội – nhân cách tập trung vào nghiên cứu nhân cách, động cơ và môi trƣờng
văn hóa xã hội nhƣ nguồn gốc của sáng tạo. Các nhà nghiên cứu nhƣ Amabile
và Csikszentmihalyi đã đƣa ra đƣợc đặc điểm nhân cách của ngƣời sáng tạo
nhƣ khả năng phê phán độc lập, tự tin, bị lôi cuốn bởi tính phức tạp, định
hƣớng mỹ học và ƣa mạo hiểm… Nếu nhƣ tiếp cận nhận thức bỏ qua việc
xem xét khía cạnh nhân cách và xã hội thì tiếp cận xã hội – nhân cách lại bỏ
qua việc nghiên cứu quá trình sáng tạo. Nhƣ vậy, dù có nghiên cứu tiếp cận
theo hƣớng nào cũng chỉ là một chiều và đơn tuyến. Do đó, cách tốt nhất là sử
dụng tiếp cận đa ngành trong nghiên cứu sáng tạo.
Tiếp cận hội tụ: những nghiên cứu gần đây cho rằng cần có nhiều
yếu tố giúp cho sáng tạo xuất hiện. Có thể nói tiếp cận hội tụ cho phép xem
xét sáng tạo theo các chiều cạnh khác nhau. Ở cấp độ lý thuyết, Amabile mô
tả sáng tạo nhƣ sự hội tụ của động cơ bên trong, những kiến thức và kỹ năng
lĩnh vực phù hợp và những kỹ năng sáng tạo phù hợp. Sternberg và Lubart
đƣa ra lý thuyết đầu tƣ sáng tạo. Theo lý thuyết này, sáng tạo đòi hỏi phải có
sự hội tụ của 6 nguồn lực khác biệt nhƣng liên quan với nhau: năng lực trí tuệ,
kiến thức, kiểu tƣ duy, nhân cách, động cơ và môi trƣờng.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
Nhƣ vậy, trong tâm lý học chƣa có nhiều nghiên cứu về sáng tạo so với
các chủ đề khác. Tuy nhiên, bằng những tiếp cận vừa mới đƣợc đề cập ở
trên cũng cho thấy một sự đa dạng nhất định. Tổng hợp các cách tiếp cận
nghiên cứu sáng tạo, có thể quy về những hƣớng tiếp cận nghiên cứu sáng
tạo nhƣ sau:
Hướng thứ nhất: tiếp cận nghiên cứu sáng tạo dưới góc độ quá trình
Các nhà nghiên cứu sáng tạo đã đi đến thống nhất rằng quá trình sáng
tạo bao gồm nhiều bƣớc với sự tham gia của hai loại hiện tƣợng tâm lý: hiện
tƣợng lôgic và hiện tƣợng trực giác. Biểu hiện của cả hai hiện tƣợng này rất
đa dạng phong phú và ở những ngƣời khác nhau, sản phẩm sáng tạo xuất hiện
cũng rất khác nhau.
Theo mô hình kinh điển của Wallas (1962), quá trình sáng tạo có thể
bao gồm những bƣớc chính sau: (1) Chuẩn bị, (2) Ấp ủ, (3) Thấu hiểu (Lóe
sáng), (4) Đánh giá và cụ thể hóa.
Chuẩn bị: Đây là giai đoạn quan trọng chiếm nhiều thời gian và phụ
thuộc rất nhiều vào việc chủ thể sáng tạo có tiếp nhận vấn đề một cách
nghiêm túc hay không. Việc chuẩn bị bao gồm việc lĩnh hội kho tàng kiến
thức về lĩnh vực, tìm hiểu những vấn đề liên quan, kiến thức và kỹ năng về
phƣơng pháp.
Ấp ủ: ở giai đoạn này các ý tƣởng chƣa xuất hiện mà có thể còn đƣợc
nung nấu ở cấp độ dƣới ý thức, sự trăn trở có ý thức về những vấn đề, sự thúc
ép về hậu quả vấn đề, những kích thích bởi hứng thú, đam mê và sự cam kết
đẩy chuyển hóa sang giai đoạn tiềm thức. Khi ý tƣởng liên kết với nhau, tự
thân không có sự điều kiển nào của ý thức, nhƣng bất thần những kết nối xuất
hiện, ý tƣởng sáng tạo xuất hiện bất ngờ và bƣớc thấu hiểu bắt đầu.
Lóe sáng: Bƣớc này bắt đầu bằng việc ý tƣởng bất ngờ. Có thể nói sự
xuất hiện ý tƣởng này chỉ là kết quả của giai đoạn trƣớc. Nếu không có sự làm12
việc chăm chỉ trong giai đoạn chuẩn bị và những trăn trở trƣớc đó, không thể
có thời điểm ý tƣởng sáng tạo xuất hiện một cách bất ngờ nhƣ vậy.
Đánh giá và cụ thể hóa: Khi cá nhân nhận đƣợc ý tƣởng bất ngờ, câu
hỏi cần đƣợc giải đáp là liệu ý tƣởng này có giá trị và có đáng theo đuổi hay
không. Đây cũng là lúc các tiêu chuẩn bên trong lĩnh vực và ý kiến chuyên
môn là quan trọng nhất. Đánh giá và cụ thể hóa ý tƣởng là giai đoạn chiếm
nhiều thời gian nhất và gồm những công việc nặng nhọc nhất.
Chấp nhận về cơ bản mô hình quá trình của Wallas và tách 4 bƣớc ra
thành 2 bƣớc kiểm tra ý tƣởng và đánh giá ý tƣởng, Amabile (1983) đề xuất
mô hình sáng tạo gồm 5 bƣớc: Sự xuất hiện vấn đề (thông qua tác động bên từ
bên trong và bên ngoài); Chuẩn bị (thu thập thông tin phù hợp để giải quyết
vấn đề); Sản sinh ý tưởng (đƣa ra những phƣớng án có thể cho việc giải quyết
vấn đề); Kiểm tra ý tưởng (kiểm tra từng ý tƣởng đã đƣa theo sự phù hợp với
vấn đề); Đánh giá sản phẩm (lựa chọn cấu trả lời cho vấn đề). Hogarth(1980)
cũng đề xuất quá trình sáng tạo gồm 4 bƣớc: chuẩn bị; đưa ra giải pháp;
đánh giá giải pháp; áp dụng giải pháp. Stein (1967) lại đề xuất xem xét mô
hình quá trình sáng tạo chỉ với 3 bƣớc: hình thành giả thuyết; kiểm tra giả
thuyết; trao đổi kết quả.
Theo Csikszentmihalyi, ông nghiên cứu tính sáng tạo dƣới góc độ quá
trình nhƣng nhấn mạnh yếu tố hứng thú, đam mê, nhấn mạnh vai trò của thời
gian rảnh rỗi, của yếu tố trực giác. Ông là ngƣời đƣa ra thuật ngữ Dòng sáng
tạo - để chỉ dòng chảy dẫn đến kết quả, đến sự phát hiện. Sự thích thú, sự
cuốn hút của chính công việc làm ngƣời sáng tạo đắm mình trong diễn biến
của sự kiện, tình huống xảy ra trong tƣ duy; ngƣời sáng tạo hòa vào dòng
chảy cho đến khi ý tƣởng sáng tạo xuất hiện mà không ý thức đƣợc sự tồn tại
tách bạch của mình trong suốt quá trình đó. Mỗi ngƣời sáng tạo theo những
cách khác nhau, nhƣng ngƣời sáng tạo giống nhau ở một điều: “họ yêu thích
công việc họ làm”.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
Csikszentmihalyi khẳng định sáng tạo tiềm ẩn trong mỗi con ngƣời, và
để tìm hiểu bản chất của sáng tạo, phải tìm hiểu cơ chế của hứng thú và những
yếu tố nào có mặt trong dòng sáng tạo. Ông đã chỉ ra các yếu tố sau tham gia
vào dòng sáng tạo: Hứng thú làm việc; có mục tiêu rõ ràng trong từng bƣớc
đi; có mặt của thông tin phản hồi trên mỗi hành động; sự cân bằng giữa thách
thức và kỹ năng; hành động và ý thức thống nhất; sự phân tán bị loại bỏ khỏi
ý thức; không có nỗi lo thất bại; tự ý thức biến mất; cảm giác thời gian không
tồn tại; hoạt động trở thành mục đích tự thân.
mức độ khá và 6,70% sinh viên ở mức độ kém, không có sinh viên nào đạt
mức độ sáng tạo cao.
- Kết quả khảo sát kiểm chứng việc đo tính sáng tạo bằng ba thành tố
và đo tính sáng tạo bằng một trắc nghiệm sáng tạo đã đƣợc Việt hóa (Trắc
nghiệm sáng tạo hữu ngôn TST của Schoppe) cho thấy có sự tƣơng đồng về
kết quả tính sáng tạo của sinh viên.
- Trong số ba thành tố cấu thành tính sáng tạo: (1) Kỹ năng lĩnh
vực phù hợp, (2) Kỹ năng sáng tạo phù hợp, (3) Động cơ động cơ nội
sinh, thì yếu tố Động cơ nội sinh có vai trò thúc đẩy cao nhất đối với tính
sáng tạo của sinh viên. Tiếp đến là yếu tố kỹ năng sáng tạo phù hợp và
cuối cùng là yếu tố kỹ năng lĩnh vực phù hợp. Có sự tƣơng quan thuận và
khá chặt giữa các yếu tố cấu thành tính sáng tạo với tính sáng tạo của
sinh viên.
- Môi trƣờng ủng hộ, tin tƣởng, khuyến khích tính sáng tạo cho sinh
viên tại Trƣờng đại học Hà Nội còn chƣa đƣợc cao, chỉ đạt ở mức trung
bình với 3.07 điểm. Điều này một phần lý giải cho kết quả tính sáng tạo
của sinh viên chỉ đạt ở mức trung bình. Do đó, chính mỗi giảng viên cần
quan tâm tăng cƣờng động cơ nội sinh trong hoạt động học tập, sáng tạo
của sinh viên, đồng thời tăng cƣờng hứng thú, đam mê học tập, tạo cho
sinh viên tính tích cực, chủ động, giúp sinh viên thỏa mãn nhu cầu chiếm
lĩnh tri thức mới, ý tƣởng mới. Có nhƣ vậy mới phát huy tối đa tính sáng
tạo của sinh viên.
KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tế và dựa trên những kết luận đã
nên trên, tác giả luận văn xin đƣa ra những kiến nghị nhằm phát huy tính sáng
tạo của sinh viên:
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Nhà xuất bản: Đại học KHXH&NV
Ngày: 2013
Chủ đề: Tâm lý học
Sinh viên
Sáng tạo
Trường đại học Hà Nội
Miêu tả: 139 tr. + CD-ROM + Tóm tắt
Luận văn ThS. Tâm lý học -- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 5
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu........................................................... 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 5
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................... 6
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 6
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 6
8. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 7
9. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI................................................ 8
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................. 8
1.1.1. Nghiên cứu về sáng tạo trên thế giới................................................ 8
1.1.2. Nghiên cứu về sáng tạo, tính sáng tạo ở Việt Nam........................ 18
1.2. Các khái niệm cơ bản............................................................................ 22
1.2.1. Khái niệm sáng tạo......................................................................... 22
1.2.2. Khái niệm tính sáng tạo.................................................................. 26
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến tính sáng tạo.......................................... 33
Tiểu kết chƣơng 1.......................................................................................... 36
Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 37
2.1. Tổ chức nghiên cứu .............................................................................. 37
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 37
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu.................................................... 37
2.2.2. Phƣơng pháp chuyên gia ................................................................ 38
2.2.3. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi.............................................. 39
2.2.4. Phƣơng pháp trắc nghiệm.............................................................. 39
2.2.5. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu .......................................................... 422
2.2.6. Phƣơng pháp thống kê toán học..................................................... 42
Tiểu kết chƣơng 2.......................................................................................... 43
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÍNH SÁNG TẠO CỦA SINH
VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI.......................................................... 44
3.1. Thành tố thứ nhất: Kỹ năng lĩnh vực phù hợp...................................... 45
3.2.Thành tố thứ hai: Kỹ năng sáng tạo phù hợp......................................... 49
3.3. Động cơ nội sinh................................................................................... 54
3.4. Kết quả tính sáng tạo đo bằng Trắc nghiệm TST................................. 65
3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính sáng tạo của sinh viên......................... 72
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 78
KẾT LUẬN..................................................................................................... 78
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 79
1. Đối với nhà trƣờng................................................................................... 80
2. Đối với giảng viên ................................................................................... 80
3. Đối với sinh viên...................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 82
PHỤ LỤC
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1.1: Các thành tố của sáng tạo ............................................................... 17
Bảng 2.1. Cấu trúc của Test TST .................................................................... 40
Bảng 2.2. Phân loại mức độ tính sáng tạo dựa trên CQ của test TST............. 42
Bảng 3.1: Điểm trung bình các kỹ năng lĩnh vực phù hợp ............................. 45
Bảng 3.2: Các chỉ báo đánh giá kỹ năng sáng tạo phù hợp ............................ 51
Bảng 3.3: Các chỉ báo đánh giá động cơ nội sinh........................................... 54
Bảng 3.4: Các chỉ báo đánh giá hứng thú tìm kiếm ý tƣởng sáng tạo ............ 56
Bảng 3.5 : Tƣơng quan giữa các thành tố của tính sáng tạo .......................... 60
Bảng 3.6: Điểm trung bình các chỉ báo đánh giá tính sáng tạo ...................... 64
Bảng 3.7 : Kết quả Mức độ tính sáng tạo theo Test TST................................ 66
Bảng 3.8: Ý nghĩa của tính sáng tạo đối với ngƣời học.................................. 70
Bảng 3.9: Cơ chế ủng hộ, môi trƣờng tin tƣởng khuyến khích tính sáng tạo..... 74
Biểu đồ 3.1: Kỹ năng lĩnh vực phù hợp .......................................................... 48
Biểu đồ 3.2: Kỹ năng sáng tạo phù hợp .......................................................... 52
Biểu đồ 3.3: Động cơ sáng tạo của sinh viên.................................................. 55
Biều đồ: 3.4: Tính sáng tạo của sinh viên theo ba thành tố ............................ 64
Biểu đồ 3.5 Kết quả tính sáng tạo theo Test TST ........................................... 66
Biểu đồ 3.6: Điểm trung bình của tính sáng tạo đo bằng test TST................. 67
Biểu đồ 3.7: Điểm trung bình tính sáng tạo do sinh viên tự đánh giá ............ 69
Biểu đồ 3.8: Môi trƣờng tin tƣởng, khuyến khích tính sáng tạo..................... 76
Sơ đồ 3.1:Quan hệ nội tại giữa các yếu tố cấu thành tính sáng tạo ................ 614
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tính sáng tạo là thuộc tính của nhân cách, đƣợc hình thành và phát triển
trong quá trình học tập và lao động của con ngƣời. Trong cuốn The World is
Flat (2006), tác giả của tờ báo nổi tiếng New York Times, Thomas Friedman
phát biểu rằng các quốc gia nhƣ Mỹ từ lâu xem tính sáng tạo nhƣ điều gì đó
đƣơng nhiên phải có – bởi lẽ nó đã ăn quá sâu vào tiềm thức. Nhiều quốc gia
khác, tuy thế, vẫn đang tìm kiếm một cách có hệ thống các phƣơng pháp
nhằm xây dựng và khai thác tính sáng tạo – trong trƣờng học, nghệ thuật, hay
là kinh doanh.
Sáng tạo có thể coi là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong đời
sống con ngƣời, nó đƣợc coi là một dạng hoạt động đặc biệt và là biểu hiện
cao nhất của đời sống tâm hồn. Hoạt động sáng tạo còn tạo ra những trạng
thái tâm lý đặc biệt có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển
nhân cách con ngƣời. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về sáng tạo và tính sáng
tạo của con ngƣời ngày càng trở nên quan trọng.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của sáng tạo, trong xu thế chung của sự
phát triển, rất nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, đã và đang
tăng cƣờng đào tạo nguồn nhân lực giàu tính sáng tạo, tạo ra những ƣu thế
cạnh tranh về nguồn lực con ngƣời, phục vụ cho sự phát triển của đất nƣớc.
Để phát huy đƣợc nguồn nhân lực giàu sáng tạo, Đảng và nhà nƣớc ta đã tập
trung đầu tƣ cho chính sách giáo dục phát huy tính sáng tạo của con ngƣời.
Tại Đại hội XI, Đảng ta đã nêu ra những tiêu chí, những chuẩn mực của con
ngƣời Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là: “Xây dựng con ngƣời Việt Nam
giàu lòng yêu nƣớc, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân, có tri thức, sức
khỏe, lao động giỏi, sống có văn hóa, nghĩa tình, có tinh thần quốc tế chân
chính, có khả năng sáng tạo và ứng dụng khoa học - công nghệ vào quá trình
lao động sản xuất và quản lý".
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
Tuy nhiên hiện nay, trong các trƣờng học nói chung và trƣờng đại học
nói riêng, việc đào tạo bồi dƣỡng, phát huy tính sáng tạo của ngƣời học chƣa
thực sự đƣợc quan tâm đúng mức. Chính vì thế học sinh, sinh viên ít có điều
kiện phát triển khả năng sáng tạo của bản thân. Bên cạnh đó những nghiên
cứu về tính sáng tạo nói chung và tính sáng tạo của sinh viên nói riêng còn
chƣa nhiều, nếu có thì mới chỉ tập trung vào tính sáng tạo của sinh viên nói
chung chứ chƣa phân tích sâu để làm rõ đƣợc các thành phần trong cấu trúc
của tính sáng tạo để từ đó có những biện pháp tác động cụ thể nhằm phát huy
đƣợc tối đa tính sáng tạo vốn tiềm ẩn trong mỗi sinh viên.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu "Tính sáng tạo của
sinh viên Trường Đại học Hà Nội".
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài tìm hiểu mức độ
tính sáng tạo của sinh viên, các thành tố trong tính sáng tạo của sinh viên từ
đó đề xuất các biện pháp giáo dục phát triển tính sáng tạo của sinh viên.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Mức độ tính sáng tạo của sáng tạo của sinh viên
Trƣờng đại học Hà Nội.
- Khách thể nghiên cứu: 150sinh viên và 10 giảng viên khoa Tiếng Anh -
Trƣờng Đại học Hà Nội. Trong đó:
+ Sinh viên năm thứ nhất: 42 sinh viên
+ Sinh viên năm thứ hai: 46 sinh viên
+ Sinh viên năm thứ ba: 41 sinh viên
+ Sinh viên năm thứ tƣ: 21 sinh viên
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nhƣ sáng
tạo, tính sáng tạo... để xây dựng cơ sở lý luận định hƣớng cho việc nghiên cứu
thực tiễn.6
- Khảo sát thực trạng tính sáng tạo của sinh viên khoa tiếng Anh
Trƣờng đại học Hà Nội.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao tính sáng tạo cho sinh viên
Trƣờng đại học Hà Nội.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
tiềm năng sáng tạo nói chung của sinh viên trong môi trƣờng học tập thông
qua việc đánh giá ba thành tố của tính sáng tạo: Kỹ năng lĩnh vực phù hợp, kỹ
năng sáng tạo phù hợp và động cơ nội sinh.
Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Với quy mô đề tài luận văn Thạc
sỹ, đề tài nghiên cứu tính sáng tạo của sinh viên Trƣờng Đại học Hà Nội đƣợc
thực hiện trên 150 sinh viên khoa tiếng Anh của cả bốn khóa; phỏng vấn và
trao đổi với 10 giảng viên trong khoa Tiếng Anh.
6. Giả thuyết khoa học
Tính sáng tạo của sinh viên Trƣờng Đại học Hà Nội có thể xem xét
trên ba cấu thành theo lý thuyết thành tố của Amabile: Kỹ năng lĩnh vực phù
hợp, kỹ năng sáng tạo phù hợp và động cơ nội sinh. Trong ba thành tố cấu
thành tính sáng tạo của sinh viên thì yếu tố động cơ nội sinh đóng vai trò thúc
đẩy mạnh nhất, tiếp đến là kỹ năng sáng tạo phù hợp và kỹ năng lĩnh vực phù
hợp. Nếu quá trình dạy học tác động phù hợp tới những yếu tố này sẽ tăng
cƣờng đƣợc tính sáng tạo của sinh viên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả luận văn sử dụng
phối hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
- Phƣơng pháp chuyên gia
- Phƣơng pháp trắc nghiệm
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
- Phƣơng pháp thống kê toán học: Xử lý kết quả nghiên cứu bằng
phƣơng pháp thống kê toán học thông qua việc sử dụng phần mềm thống kê
SPSS phiên bản 16.0.
8. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Luận văn làm rõ đƣợc cơ sở lý luận về tính sáng tạo của
sinh viên, làm rõ mối quan hệ giữa ba thành tố trong tính sáng tạo của sinh
viên: Kỹ năng lĩnh vực phù hợp, kỹ năng sáng tạo phù hợp, động cơ nội sinh
từ đó đề xuất đƣợc giải pháp tăng cƣờng tính sáng tạo cho sinh viên.
- Về thực tiễn: Luận văn đã có những khảo sát khoa học, đánh giá khách
quan và chính xác hiện trạng mức độ tính sáng tạo của sinh viên Trƣờng đại học
Hà Nội thông qua ba thành tố: Kỹ năng lĩnh vực phù hợp, kỹ năng sáng tạo phù
hợp, động cơ nội sinh; đo đƣợc tính sáng tạo của sinh viên bằng Trắc nghiệm
sáng tạo hữu ngôn TST của tác giả ngƣời Đức K.J.Schoppe, qua đó có căn cứ so
sánh, đối chiếu với kết quả đo tính sáng tạo bằng ba thành tố.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú tri thức
tâm lý học sáng tạo; là tài liệu tham khảo có giá trị đối với nhà quản lý giáo
dục, đối với giảng viên, sinh viên.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng 2: Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Trong luận văn có 12 bảng, 08 biểu đồ và 01 sơ đồ.8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu về sáng tạo trên thế giới
Hiện nay, nghiên cứu về khả năng sáng tạo của con ngƣời đang ngày
càng đƣợc các học giả quan tâm trên nhiều lĩnh vực không chỉ đƣợc nghiên
cứu trong ngành Tâm lý học mà nó còn đƣợc nghiên cứu trong nhiều ngành
khoa học khác nữa. Quan điểm của các nhà khoa học trƣớc đây thƣờng gắn
sáng tạo với thiên tài, tài năng trong trong các lĩnh vực khoa học, nghệ thuật.
Vì vậy, họ chỉ tập trung mô tả, giải thích mà không đi sâu vào nghiên cứu bản
chất và quy luật của hoạt động sáng tạo. Cũng từ quan điểm đó mà trƣớc đây
nguồn duy nhất để nghiên cứu vấn đề sáng tạo là các tiểu sử, hồi ký, các tác
phẩm văn học, nghệ thuật của các danh nhân, nghệ sĩ, nhà văn, nhà phát minh
nhƣ: Leonadovanhxi, Vangogh, Moza, Newton... Quan điểm này đã làm hẹp
đi phạm vi nghiên cứu của các nhà khoa học, làm hạn chế khả năng thu thập
số liệu nghiên cứu bởi vì chỉ mô tả. Trong khi đó, chúng ta đều biết khả năng
sáng tạo hay hoạt động sáng tạo không chỉ có ở những thiên tài mà còn tiềm
ẩn trong mỗi cá nhân.
Tổng hợp các công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học trên thế
giới, có thể tiếp cận nghiên cứu sáng tạo theo bảy xu hƣớng chính, đó là
[15, tr 35]:
(1)Tiếp cận thần bí
(2) Tiếp cận thực dụng
(3) Tiếp cận động lực tâm lý
(4)Tiếp cận trắc đạc tâm lý
(5)Tiếp cận nhận thức
(6)Tiếp cận xã hội – nhân cách
(7)Tiếp cận hội tụ
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
Với bảy xu hƣớng tiếp cận này có thể thấy có nhiều góc độ khác nhau
để nghiên cứu về sáng tạo. Cách tiếp cận thần bí cho ta thấy sáng tạo giống
nhƣ một phạm trù vô cùng bí ẩn mà thần thánh ban tặng cho con ngƣời,
tiếp cận thần bí đã làm cho kết quả nghiên cứu khoa học càng trở nên khó
tiếp cận và khó tin tƣởng. Ngày nay, cách tiếp cận này không còn phổ biến
trong khoa học.
Cách tiếp cận động lực tâm lý lại dựa trên sự tồn tại căng thẳng giữa ý
thức và khát vọng vô thức. Freud cho rằng các nhà văn nghệ sĩ tạo ra tác
phẩm sáng tạo nhƣ là cách để biểu đạt những mong muốn vô thức dƣới dạng
công chúng chấp nhận đƣợc. Còn Kubie lại cho rằng, nguồn gốc thực sự của
sáng tạo nằm ở tiềm thức – tiềm thức nằm giữa ý thức và vô thức. Cách tiếp
cận này cho ta gợi mở về bản chất sáng tạo nhƣng lại không thể đo đạc đƣợc
các cấu thành mà lý thuyết này đƣa ra.
Cách tiếp cận thực dụng lại dành nhiều thời gian cho việc phát triển
sáng tạo mà ít quan tâm đến bản chất của sáng tạo. Bằng cách tiếp cận này,
Edward De Bono đã đƣa ra phƣơng pháp tƣ duy theo 6 chiếc mũ tƣ duy để
khuyến khích sáng tạo; hay Osborn phát triển kỹ thuật công não để khuyến
khích mọi ngƣời giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Có thể thấy, trong cách
tiếp cận này thiếu những cơ sở khoa học và những cách đánh giá thực chứng
đủ tin cậy.
Tiếp cận trắc đạc tâm lý: là hƣớng tiếp cận sử dụng các trắc nghiệm để
đo tính sáng tạo. Tiêu biểu cho hƣớng tiếp cận này là Guilford – ngƣời đề
xuất “tƣ duy phân kỳ” trở thành công cụ chính để đo tƣ duy sáng tạo. Năm
1974 Torrance đã xây dựng Trắc nghiệm tƣ duy sáng tạo Torrance (TTCT).
Việc sử dụng trắc nghiệm để nghiên cứu sáng tạo đã cũng cấp một công cụ dễ
làm, có thể cho điểm khách quan và có thể nghiên cứu trên bất kỳ đối tƣợng
nào, tuy nhiên nhiều nhà phê bình đã chỉ ra kết quả đo bằng điểm về sự thành
thục, mềm dẻo, độc đáo và chi tiết không bao quát đƣợc nội hàm sáng tạo.10
Tiếp cận nhận thức: đƣợc sử dụng để nghiên cứu cả chủ thể con ngƣời
lẫn mô phỏng tƣ duy sáng tạo trên máy tính. Các tác giả Finke, Ward, Smith,
Sternberg, Davidson đã đề xuất mô hình tƣ duy sáng tạo gồm hai giai đoạn:
(1) - tạo ý tƣởng, (2) – khai thác ý tƣởng. Ở giai đoạn tạo ý tƣởng, cá nhân
xây dựng dạng thức tâm lý, đƣợc gọi là cấu trúc tiền sáng tạo, nó có các thuộc
tính đƣợc sử dụng để xúc tiến phát kiến sáng tạo. Trong giai đoạn khai thác ý
tƣởng, các thuộc tính này đƣợc dùng để đi đến ý tƣởng sáng tạo. Hàng loạt
các quá trình tâm lý đi vào hai giai đoạn này nhƣ là sự phục hồi, liên tƣởng,
tổng hợp, chuyển hóa…
Tiếp cận xã hội – nhân cách: cùng với tiếp cận nhận thức, tiếp cận xã
hội – nhân cách tập trung vào nghiên cứu nhân cách, động cơ và môi trƣờng
văn hóa xã hội nhƣ nguồn gốc của sáng tạo. Các nhà nghiên cứu nhƣ Amabile
và Csikszentmihalyi đã đƣa ra đƣợc đặc điểm nhân cách của ngƣời sáng tạo
nhƣ khả năng phê phán độc lập, tự tin, bị lôi cuốn bởi tính phức tạp, định
hƣớng mỹ học và ƣa mạo hiểm… Nếu nhƣ tiếp cận nhận thức bỏ qua việc
xem xét khía cạnh nhân cách và xã hội thì tiếp cận xã hội – nhân cách lại bỏ
qua việc nghiên cứu quá trình sáng tạo. Nhƣ vậy, dù có nghiên cứu tiếp cận
theo hƣớng nào cũng chỉ là một chiều và đơn tuyến. Do đó, cách tốt nhất là sử
dụng tiếp cận đa ngành trong nghiên cứu sáng tạo.
Tiếp cận hội tụ: những nghiên cứu gần đây cho rằng cần có nhiều
yếu tố giúp cho sáng tạo xuất hiện. Có thể nói tiếp cận hội tụ cho phép xem
xét sáng tạo theo các chiều cạnh khác nhau. Ở cấp độ lý thuyết, Amabile mô
tả sáng tạo nhƣ sự hội tụ của động cơ bên trong, những kiến thức và kỹ năng
lĩnh vực phù hợp và những kỹ năng sáng tạo phù hợp. Sternberg và Lubart
đƣa ra lý thuyết đầu tƣ sáng tạo. Theo lý thuyết này, sáng tạo đòi hỏi phải có
sự hội tụ của 6 nguồn lực khác biệt nhƣng liên quan với nhau: năng lực trí tuệ,
kiến thức, kiểu tƣ duy, nhân cách, động cơ và môi trƣờng.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
Nhƣ vậy, trong tâm lý học chƣa có nhiều nghiên cứu về sáng tạo so với
các chủ đề khác. Tuy nhiên, bằng những tiếp cận vừa mới đƣợc đề cập ở
trên cũng cho thấy một sự đa dạng nhất định. Tổng hợp các cách tiếp cận
nghiên cứu sáng tạo, có thể quy về những hƣớng tiếp cận nghiên cứu sáng
tạo nhƣ sau:
Hướng thứ nhất: tiếp cận nghiên cứu sáng tạo dưới góc độ quá trình
Các nhà nghiên cứu sáng tạo đã đi đến thống nhất rằng quá trình sáng
tạo bao gồm nhiều bƣớc với sự tham gia của hai loại hiện tƣợng tâm lý: hiện
tƣợng lôgic và hiện tƣợng trực giác. Biểu hiện của cả hai hiện tƣợng này rất
đa dạng phong phú và ở những ngƣời khác nhau, sản phẩm sáng tạo xuất hiện
cũng rất khác nhau.
Theo mô hình kinh điển của Wallas (1962), quá trình sáng tạo có thể
bao gồm những bƣớc chính sau: (1) Chuẩn bị, (2) Ấp ủ, (3) Thấu hiểu (Lóe
sáng), (4) Đánh giá và cụ thể hóa.
Chuẩn bị: Đây là giai đoạn quan trọng chiếm nhiều thời gian và phụ
thuộc rất nhiều vào việc chủ thể sáng tạo có tiếp nhận vấn đề một cách
nghiêm túc hay không. Việc chuẩn bị bao gồm việc lĩnh hội kho tàng kiến
thức về lĩnh vực, tìm hiểu những vấn đề liên quan, kiến thức và kỹ năng về
phƣơng pháp.
Ấp ủ: ở giai đoạn này các ý tƣởng chƣa xuất hiện mà có thể còn đƣợc
nung nấu ở cấp độ dƣới ý thức, sự trăn trở có ý thức về những vấn đề, sự thúc
ép về hậu quả vấn đề, những kích thích bởi hứng thú, đam mê và sự cam kết
đẩy chuyển hóa sang giai đoạn tiềm thức. Khi ý tƣởng liên kết với nhau, tự
thân không có sự điều kiển nào của ý thức, nhƣng bất thần những kết nối xuất
hiện, ý tƣởng sáng tạo xuất hiện bất ngờ và bƣớc thấu hiểu bắt đầu.
Lóe sáng: Bƣớc này bắt đầu bằng việc ý tƣởng bất ngờ. Có thể nói sự
xuất hiện ý tƣởng này chỉ là kết quả của giai đoạn trƣớc. Nếu không có sự làm12
việc chăm chỉ trong giai đoạn chuẩn bị và những trăn trở trƣớc đó, không thể
có thời điểm ý tƣởng sáng tạo xuất hiện một cách bất ngờ nhƣ vậy.
Đánh giá và cụ thể hóa: Khi cá nhân nhận đƣợc ý tƣởng bất ngờ, câu
hỏi cần đƣợc giải đáp là liệu ý tƣởng này có giá trị và có đáng theo đuổi hay
không. Đây cũng là lúc các tiêu chuẩn bên trong lĩnh vực và ý kiến chuyên
môn là quan trọng nhất. Đánh giá và cụ thể hóa ý tƣởng là giai đoạn chiếm
nhiều thời gian nhất và gồm những công việc nặng nhọc nhất.
Chấp nhận về cơ bản mô hình quá trình của Wallas và tách 4 bƣớc ra
thành 2 bƣớc kiểm tra ý tƣởng và đánh giá ý tƣởng, Amabile (1983) đề xuất
mô hình sáng tạo gồm 5 bƣớc: Sự xuất hiện vấn đề (thông qua tác động bên từ
bên trong và bên ngoài); Chuẩn bị (thu thập thông tin phù hợp để giải quyết
vấn đề); Sản sinh ý tưởng (đƣa ra những phƣớng án có thể cho việc giải quyết
vấn đề); Kiểm tra ý tưởng (kiểm tra từng ý tƣởng đã đƣa theo sự phù hợp với
vấn đề); Đánh giá sản phẩm (lựa chọn cấu trả lời cho vấn đề). Hogarth(1980)
cũng đề xuất quá trình sáng tạo gồm 4 bƣớc: chuẩn bị; đưa ra giải pháp;
đánh giá giải pháp; áp dụng giải pháp. Stein (1967) lại đề xuất xem xét mô
hình quá trình sáng tạo chỉ với 3 bƣớc: hình thành giả thuyết; kiểm tra giả
thuyết; trao đổi kết quả.
Theo Csikszentmihalyi, ông nghiên cứu tính sáng tạo dƣới góc độ quá
trình nhƣng nhấn mạnh yếu tố hứng thú, đam mê, nhấn mạnh vai trò của thời
gian rảnh rỗi, của yếu tố trực giác. Ông là ngƣời đƣa ra thuật ngữ Dòng sáng
tạo - để chỉ dòng chảy dẫn đến kết quả, đến sự phát hiện. Sự thích thú, sự
cuốn hút của chính công việc làm ngƣời sáng tạo đắm mình trong diễn biến
của sự kiện, tình huống xảy ra trong tƣ duy; ngƣời sáng tạo hòa vào dòng
chảy cho đến khi ý tƣởng sáng tạo xuất hiện mà không ý thức đƣợc sự tồn tại
tách bạch của mình trong suốt quá trình đó. Mỗi ngƣời sáng tạo theo những
cách khác nhau, nhƣng ngƣời sáng tạo giống nhau ở một điều: “họ yêu thích
công việc họ làm”.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
Csikszentmihalyi khẳng định sáng tạo tiềm ẩn trong mỗi con ngƣời, và
để tìm hiểu bản chất của sáng tạo, phải tìm hiểu cơ chế của hứng thú và những
yếu tố nào có mặt trong dòng sáng tạo. Ông đã chỉ ra các yếu tố sau tham gia
vào dòng sáng tạo: Hứng thú làm việc; có mục tiêu rõ ràng trong từng bƣớc
đi; có mặt của thông tin phản hồi trên mỗi hành động; sự cân bằng giữa thách
thức và kỹ năng; hành động và ý thức thống nhất; sự phân tán bị loại bỏ khỏi
ý thức; không có nỗi lo thất bại; tự ý thức biến mất; cảm giác thời gian không
tồn tại; hoạt động trở thành mục đích tự thân.
mức độ khá và 6,70% sinh viên ở mức độ kém, không có sinh viên nào đạt
mức độ sáng tạo cao.
- Kết quả khảo sát kiểm chứng việc đo tính sáng tạo bằng ba thành tố
và đo tính sáng tạo bằng một trắc nghiệm sáng tạo đã đƣợc Việt hóa (Trắc
nghiệm sáng tạo hữu ngôn TST của Schoppe) cho thấy có sự tƣơng đồng về
kết quả tính sáng tạo của sinh viên.
- Trong số ba thành tố cấu thành tính sáng tạo: (1) Kỹ năng lĩnh
vực phù hợp, (2) Kỹ năng sáng tạo phù hợp, (3) Động cơ động cơ nội
sinh, thì yếu tố Động cơ nội sinh có vai trò thúc đẩy cao nhất đối với tính
sáng tạo của sinh viên. Tiếp đến là yếu tố kỹ năng sáng tạo phù hợp và
cuối cùng là yếu tố kỹ năng lĩnh vực phù hợp. Có sự tƣơng quan thuận và
khá chặt giữa các yếu tố cấu thành tính sáng tạo với tính sáng tạo của
sinh viên.
- Môi trƣờng ủng hộ, tin tƣởng, khuyến khích tính sáng tạo cho sinh
viên tại Trƣờng đại học Hà Nội còn chƣa đƣợc cao, chỉ đạt ở mức trung
bình với 3.07 điểm. Điều này một phần lý giải cho kết quả tính sáng tạo
của sinh viên chỉ đạt ở mức trung bình. Do đó, chính mỗi giảng viên cần
quan tâm tăng cƣờng động cơ nội sinh trong hoạt động học tập, sáng tạo
của sinh viên, đồng thời tăng cƣờng hứng thú, đam mê học tập, tạo cho
sinh viên tính tích cực, chủ động, giúp sinh viên thỏa mãn nhu cầu chiếm
lĩnh tri thức mới, ý tƣởng mới. Có nhƣ vậy mới phát huy tối đa tính sáng
tạo của sinh viên.
KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tế và dựa trên những kết luận đã
nên trên, tác giả luận văn xin đƣa ra những kiến nghị nhằm phát huy tính sáng
tạo của sinh viên:
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: