truongboy_kute

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Chương I – MỞ ĐẦU
I.1 Lý do chọn đề tài
Tính đến 31/6/2006, cả nước có 134 KCN, KCX với tổng diện tích đất tự nhiên là 27.745 ha, tổng diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê là 18.561 ha. . KCN trên cả nước bao gồm 19 dự án có vốn ĐTNN và 112 dự án trong nước với tổng vốn đầu tư đạt hơn 1 tỷ USD và 33 nghìn tỷ đồng. Trong đó, các KCN do doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm chủ đầu tư chiếm số lượng lớn nhất: 45 KCN với tổng vốn đầu tư 15.673 tỷ đồng; 33 KCN được đầu tư theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu với tổng vốn đầu tư hạ tầng đạt trên 7.424 tỷ đồng, các KCN còn lại do doanh nghiệp nhà nước làm chủ đầu tư với tổng vốn đầu tư hơn 9.835 tỷ đồng (34 KCN). Đến cuối năm 2005, có 79 KCN, đã hoàn thành xây dựng cơ bản và đi vào vận hành; 51 KCN còn lại đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản.
KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp công nghiệp, do đó có điều kiện tập trung các chất thải do các doanh nghiệp thải ra để xử lý, tránh tình trạng khó kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp do phân tán về địa điểm sản xuất.
KCN góp phần thực hiện mục tiêu di dời các cơ sở sản xuất từ nội đô; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường trong việc kiểm soát ô nhiễm và có biện pháp xử lý kịp thời đối với hành vi gây ô nhiễm của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp ngoài KCN.
Thực tế cho thấy một số KCN thực hiện rất tốt và hài hoà mục tiêu thu hút đầu tư với giải quyết vấn đề về môi trường, thực sự là những "công viên công nghiệp", là mẫu hình để các KCN khác tiếp tục triển khai áp dụng, điển hình là KCN Biên Hoà II, KCN Thăng Long.
Trong thời gian qua, công tác bảo vệ môi trường trong KCN mặc dù đã được chú trọng hơn nhưng đa số các KCN trên phạm vi cả nước còn chưa được cải thiện nhiều và chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn môi trường theo quy định.
Nhiều KCN chưa xây dựng nơi tập trung và xử lý rác thải. Việc thu gom và vận chuyển rác thải chỉ thực hiện trong phạm vi từng nhà máy. Những nhà máy sản xuất bao bì, hoá chất, nhựa,… thường có những chất khó phân huỷ, gây độc hại cho môi trường nước mặt, nước ngầm và đất.
Ô nhiễm về nước thải công nghiệp càng trở nên nghiêm trọng. Hiện chỉ có 33 KCN đã có công trình xử lý nước thải tập trung, 10 KCN đang xây dựng, còn lại các KCN khác đều trực tiếp thải ra sông, biển, gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường xung quanh, nhất là những KCN tập trung các ngành công nghiệp dệt, thuộc da, hoá chất…có lượng nước thải thải ra với khối lượng lớn và có tính độc hại cao.
Phú Thọ là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam.Thành phố Việt Trì là trung tâm hành chính của tỉnh, cách thủ đô Hà Nội 80 km vàsân bay Nội Bài 50 km về phía tây bắc.
Đến 30/9/2006, các Khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh do Ban quản lý các KCN Phú Thọ quản lý có 46 dự án đầu tư còn hiệu lực (KCN Thuỵ Vân: 44 dự án; KCN Trung Hà: 01 dự án; CCN Bạch Hạc: 01 dự án) với tổng số vốn đăng ký là 126,878 triệu USD và 1.180,9 tỷ đồng. Có 30 dự án đã đi vào sản xuất kinh doanh, 04 dự án tạm dừng hoạt động, các dự án khác đang trong quá trình xây dựng nhà xưởng và lắp đặt máy móc thiết bị sẽ đi vào sản xuất trong năm 2006; 02 dự án mới được cấp phép đầu tư.
Khu công nghiệp Thụy Vân là nơi thu hút rất mạnh mẽ sự đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đống thời là nơi tập trung nhiều ngành nghề sản xuất, do đó nước thải rất đa dạng. Nước thải tại các khu công nghiệp nếu không được xử lý trước khi xả thải ra môi trường thì ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước và đời sống của các khu dân cư lân cận. Do đó, thiết kế một hệ thống xử lý nước thải của khu công nghiệp phù hợp với quy mô tính chất nước thải để đảm bảo chất lượng nước thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn cho phép và là một yêu cầu cần thiết. Vì vậy, đề tài“tính toán và thiết kế hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN Thụy Vân tỉnh Phú Thọ” đã được được lựa chọn để thực hiện đồ án tốt nghiệp.
I.2 Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát và nghiên cứu thực trạng nước thải phát sinh tại KCN Thụy Vân để tính toán và thiết kế hệ thống xử lý nước thải tập trung phù hợp.
I.3 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu bằng các phương pháp sau đây
- Khảo sát thực địa KCN Thụy Vân
- Thu thập, phân tích tổng hợp dữ liệu để tính toán và thiết kế
- Nghiên cứu tư liệu: đọc và thu thập số liệu về tình hình nước thải của KCN và các hệ thống xử lý nước thải tại các KCN khác
- Phương pháp so sánh: phương pháp này nhằm đánh giá hiệu quả xử lý nước thải đầu vào và ra theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5945 – 1995, TCVN 6980-2001).
- Phương pháp phân tích chi phí lợi ích: nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế trong quá trình xử lý nước thải của các phương pháp xử lý.
I.4 Nội dung đề tài
Đồ án tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau:
- Nghiên cứu tổng quan các phương pháp xử lý nước thải công nghiệp
- Tìm hiểu những vấn đề kinh tế và môi trường tại khu công nghiệp Thụy Vân.
- Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN Thụy Vân.
- Khái toán kinh phí đầu tư xây dựng công trình cho hệ thống xử lý nước thải KCN Thụy Vân.
I.5 Giới hạn đề tài
Với mục tiêu nghiên cứu được xác định, đề tài này chỉ thực hiện trong giới hạn tìm hiểu về tính chất và lưu lượng nước thải phát sinh từ các nhà máy trong KCN, từ đó, tính toán và thiết kế hệ thống xử lý nước thải phù hợp.
I.6 Ý nghĩa của đề tài
Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu tìm hiểu về thành phần tính chất nước thải phát sinh tại KCN Thụy Vân cùng các phương pháp xử lý để thiết kế HTXLNT tập trung phù hợp cho KCN, mang tính khả thi cao. Kết quả tính toán thiết kế của đề tài có thể làm cơ sở cho công ty đầu tư hạ tầng KCN Thụy Vân tham khảo để đầu tư xây dựng công trình, đảm bảo KCN luôn xanh sạch đẹp, hạn chế đến mức thấp nhất các tác động tiêu cực của nước thải chưa xử lý đến môi trường xung quanh.

CHƯƠNG V: KHÁI TOÁN VÀ LỰA CHỌN CÔNG TRÌNH XỬ LÝ
NƯỚC THẢI
V.1 PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH
V.1.1 CƠ SỞ TÍNH TOÁN
Chi phí xây dựng cho toàn bộ dự án được phân chia cho 3 hạng mục chính:
– Chi phí xây dựng các hạng mục của trạm.
– Chi phí cung cấp, lắp đặt và vận hành thiết bị.
 Chi phí hóa chất
V.1.2 CHI PHÍ PHƯƠNG ÁN 1
V.1.2.1 CHI PHÍ XÂY DỰNG VÀ THIẾT BỊ
STT Hạng mục Đặc tính kỹ thuật Số lượng Đơn giá (VNĐ) Thành tiền (VNĐ)
0 Song chắn rác thô Thép không rỉ 1 bộ 109.200.000 109.200.000
1 Hố thu gom Thể tích:105m3 1 bể 1.500.000 157.500.000
1.1 Bơm nước thải Loại: chìm
Công suất:
200 m3/h@12mH
15kW/380V/3pha 3 cái 80.000.000 240.000.000
1.2 Cảm biến mực nước Vật liệu: SUS 1 bộ 240.000 240.000
2 Bể lắng cát Thể tích: 35 m3 1 bể 1.500.000 52.500.000
2.1 Song chắn rác tinh Lưới có đường kính 0,5mm 2 cái 265.600.000 531.200.000
3 Bể điều hòa Thế tích: 1000 m3 1 bể 1.500.000 1.500.000.000
3.1 Bơm nước thải Loại: chìm
Công suất: 200m3/h@10mH
7.5kw/380V/3pha 2 cái 80.000.000 160.000.000
3.2 Cảm biến mực nước Vật liệu: SUS 1 bộ 240.000 240.000
3.3 Máy thổi khí 13m3/phút@22KW 2 Cái 96.000.000 192.000.000
3.4 Hệ thống phân phối khí(ống đục lỗ) EFDM, chịu nhiệt và chống ăn mòn 10 Oáng 3.520.000 30.520.000
4 Bể điều chỉnh pH Thể tích: 19m3
Vật liệu: bê tông 2 Bể 1.500.000 3.000.000
4.1 Đầu điều khiển pH Khoảng đo:0-14 1 Bộ 33.600.000 33.600.000
4.2 Bồn chứa NaOH 20% Thể tích:100L
Vật liệu: nhựa compostsit 1 Cái 6.080.000 6.080.000
4.3 Bơm NaOH 20% Công suất:0,22l/h@0,3KW 2 Cái 8.000.000 16.000.000
4.4 Máy khuấy Tốc độ: 290vong/phut@1,5KW 2 Cái 4.000.000 8.000.000
4.5 Công tắc mực nước Vật liệu: SUS 2 Bộ 240.000 480.000
4.6 Bồn chứa H2SO410% Thể tích: 100L
Vật liệu: nhựa composit 1 Cái 6.080.000 6.080.000
4.7 Bơm H2SO410% Công suất:0,45l/h@0,2KW 2 cái 8.000.000 16.000.000
4.8 Công tắc mực nước Vật liệu: SUS 1 Bộ 240.000 240.000
5 Bể keo tụ Thể tích: 49m3
Vật liệu: bê tông 1 Bể 1.500.000 73.500.000
5.1 Máy khuấy Tốc độ: 290vong/phut@5KW 2 Cái 4.000.000 8.000.000

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top