hathuhuong88
New Member
Download Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hóa
Công ty tổ chức quản lý sản xuất thành từng đội, thường là mỗi đội chịu trách nhiệm sản xuất một công trình. Trong mỗi đội thường có nhiều tổ, mỗi tổ chuyên chịu trách nhiệm thực hiện một số công việc nhất định nhưng đội trưởng là người chịu trách nhiệm chung. Tuy nhiên tuỳ từng trường hợp vào nhu cầu công nhân của mỗi công trình, thời điểm như các giai đoạn gấp rút hay các công trình lớn cần nhiều công nhân thì công ty phải ký hợp đồng lao động ngắn hạn với số lượng nhân công phù hợp.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, Công ty sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” được mở chi tiết cho từng công trình. Việc trả lương được thực hiện theo quý. Do việc tính lương được thực hiện theo quý mà các bút toán đều được hạch toán theo tháng nên Công ty quy định khoản tiền lương được hạch toán vào tháng cuối cùng trong quý cho các đối tượng liên quan.
* Đối với lao động thuê ngoài thì tuỳ theo đặc điểm, nhu cầu công nhân của từng công trình mà các đội sẽ thuê ngoài. Tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài được tính vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Tiền lương trả cho bộ phận này căn cứ vào hợp đồng lao động giữa chủ công trình và người lao động cùng biên bản nghiệm thu sản phẩm thực hiện. Việc sử dụng lao động thuê ngoài tại các địa phương nơi công trình đang thi công giúp cho Công ty giảm bớt các chi phí như: Chi phí xây dựng lán trại, nhà ở, Từ đó tạo điều kiện cho đội sử dụng các lao động thường xuyên, hiệu quả và tiết kiệm hơn. Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại công trình, HMCT nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, HMCT đó.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị thực tế của toàn bộ vật liệu chính như xi măng, sắt thép, cát, đá,…Vật liệu phụ như sơn, đinh, bột màu… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả giá trị công cụ công cụ sử dụng thi công từng công trình, hạng mục công trình.
Khi phát sinh, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng (các công trình, HMCT ). Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT. Nguyên vật liệu, công cụ công cụ được ghi chép trên sổ kế toán theo giá thực tế. Công ty tiến hành hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên; nguyên vật liệu xuất kho được đánh giá theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này giả thiết hàng nhập kho trước thì xuất trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó là trị giá hàng xuất kho.
Xuất phát từ cơ chế khoán đang áp dụng, sau khi ký được các hợp đồng xây dựng, Công ty tiến hành giao khoán cho các Xí nghiệp. Các đội tổ chức xây dựng, tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực để thi công công trình. Trường hợp công trình cần các loại nguyên vật liệu đặc chủng mà đội không thể mua được thì có thể nhờ Công ty giúp đỡ. Do vậy nguyên vật liệu trong kho của Công ty chiếm tỉ trọng ít và nguyên vật liệu chủ yếu là mua ngoài sử dụng cho công trình đó ngay tại nơi diễn ra công trình. Công ty áp dụng cách thức tổ chức này cho phép các đội chủ động tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thuận tiện cho hoạt động thi công, tiết kiệm chi phí lưu kho, đảm bảo và đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành công trình, hạng mục công trình. Do vậy việc hạch toán đầy đủ, chính xác nó có tầm quan trọng rất lớn trong việc xác định định mức tiêu hao vật chất trong thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng
Thực tế ở công trình cải tạo trục đường chính phố Phúc Tân đoạn từ ngõ 305-383 này, sau khi giao khoán cho Xí nghiệp 1, Xí nghiệp sẽ tự chịu trách nhiệm về tiến độ thi công và hạn mức thi công công trình đó. Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, chủ nhiệm công trình sẽ tự tìm nguồn cung ứng, ký hợp đồng cung ứng. Nhân viên thống kê kế toán xí nghiệp sẽ viết phiếu chi quỹ Xí nghiệp, quỹ Xí nghiệp được lập khi công trình bắt đầu, khi đó chủ nhiệm sẽ làm đơn tạm ứng tiền Công ty sau đó nhập vào quỹ Xí nghiệp, khoản này sẽ được hạch toán vào tài khoản 136 – “Phải thu nội bộ” cho từng Xí nghiệp ở từng công trình. Khi mua vật liệu về dùng ngay không qua nhập kho, hàng tháng tập hợp hoá đơn.
Hóa đơn mua nguyên vật liệu có mẫu như trang bên. (Bảng số 1a, 1b)
Khi chứng từ đã được tập hợp, nhân viên thống kê kế toán Xí nghiệp sẽ gửi về Phòng Kế toán công ty Bảng Thống kê chi tiêu (Bảng số 02) kèm theo các chứng từ gốc, kế toán công ty sẽ kiểm tra các chứng từ và ghi nhận chi phí công trình.
Bảng số 1a:
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
GB / 2005B
Liên 2: Giao khách hàng
0099823
Ngày 15 tháng 02 năm 2006.
Đơn vị bán hàng: Đại lý vật liệu xây dựng
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng: Phí Quang Đáng.
Đơn vị: Công ty Xây dựng và Sửa chữa nhà cửa – Bộ Văn hoá thông tin
Địa chỉ: 128C- Đại La - Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0100111874 -1
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xi măng PCB 30 Hoàng Thạch
kg
31.056
691
21.460.000
Cộng tiền hàng
21.460.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT :
2.146.000
Tổng cộng tiền thanh toán
23.606.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu sáu trăm linh sáu nghìn đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên).
Số liệu trên Hoá đơn 0099823 với nội dung mua xi măng sẽ được dùng để vào Bảng Thống kê chi tiêu (Bảng số 2).
Bảng số 1b:
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
GB / 2005B
Liên 2: Giao khách hàng
0099824
Ngày 17 tháng 02 năm 2006.
Đơn vị bán hàng: Đại lý vật liệu xây dựng
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại: MS:.
Họ tên người mua hàng: Phí Quang Đáng.
Đơn vị: Công ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa – Bộ Văn hoá thông tin
Địa chỉ: 128C- Đại La - Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0100111874 -1
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cát vàng
m3
30
65.000
1.950.000
2
Đá 1 x 2
m3
50
105.000
5.250.000
3
Gạch xây
viên
2.000
550
1.100.000
4
Thép tròn
kg
200
7.500
1.500.000
Cộng tiền hàng
9.800.000
Thuế suất GTGT: 5 % Tiền thuế GTGT :
490.000
Tổng cộng tiền thanh toán
10.290.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên).
Số liệu trên Hoá đơn 0099824 với nội dung mua cát, đá, gạch, thép sẽ được dùng để vào Bảng Thống kê chi tiêu (Bảng số 2).
Xí nghiệp tập hợp chi phí công trình bằng các hoá đơn chứng từ liên quan rồi lập bảng thống kê chi tiêu nộp lên công ty để hạch toán tính giá thành. Công trình cải tạo trục đường 305 - 383 Phúc Tân được thực hiện trong 04 tháng từ tháng 02/2006 đến tháng 06/2006 và có Bảng Thống kê chi tiêu như sau:
Bảng số 02
CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA NHÀ CỬA- BỘ VHTT
Xí nghiệp 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Ngày 30 tháng 06 năm 2006
BẢNG THỐNG KÊ CHI TIÊU.
Công trình: Cải tạo trục đường chính phố Phúc Tân .
Lập bảng: Xí nghiệp 1 .
STT
Nội dung
Thành tiền
Thuế GTGT
Tổng tiền
I
Chi phí trực tiếp
1
Xi măng
21.460.000
2.146.000
23.606.000
2
Cát+gạch+đá+thép
9.800.000
490.000
10.290.000
3
ống cống D800
68.028.800
6.802.880
74.831.680
4
Giấy dầu
10.255.000
0
10.255.000
5
Nhựa đường
11.831.540
1.183.154
13.014.694
6
Lưỡi cắt bê tông
2.050.000
205.000
2.255.000
7
Tấm đan LIIC
27.347.200
2.734.720
30.081.920
8
Nắp ga gang
27.010.400
2.701.040
29.711.440
9
Gỗ ván
6.325.500
632.550
6.958.050
10
Vật liệu phụ
3.830.000
383.000
4.213.000
11
Máy thi công
8.709.714
870.971
9.580.685
..
…
…
…
Tổng cộng (I)
203.194.146
11.815.565
215.009.711
II
Chi phí quản lý
1
Văn phòng phẩm
1.469.563
146.956
1.616.519
2
Điện
3.057.792
305.779
3.363.571
3
Tiếp khách
2.440.000
244.000
2.684.000
4
Điện thoại
2.073.650
207.365
2.281.015
5
Quần áo bảo hộ lao động
1.230.000
123.000
1.353.000
Tổng cộng (II)
10.271.005
1.027.100
11.298.105
Giám đốc
Kế toán trưởng
Giám đốc xí nghiệp
Kế toán xí nghiệp
Số liệu ở “Bảng thống kê chi tiêu” Xí nghiệp nộp lên Công ty có kèm chứng từ có liên quan, Kế toán công ty sẽ kiểm tra, tính toán các chi phí rồi đưa vào sổ sách kế toán và là căn cứ để hạch toán vào chi phí của công trình đường Phúc Tân đoạn từ ngõ 305-383 của 06 tháng năm 2006, kế toán Công ty lên bảng thống kê chi tiêu tiền tạm vay như sau:
Bảng số 03
BẢNG THỐNG KÊ CHI TIÊU TIỀN TẠM VAY.
Ngày 30 tháng 06 năm 2006
Số 02
Chủ nhiệm: Phí Quang Đáng
...
Download Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hóa miễn phí
Công ty tổ chức quản lý sản xuất thành từng đội, thường là mỗi đội chịu trách nhiệm sản xuất một công trình. Trong mỗi đội thường có nhiều tổ, mỗi tổ chuyên chịu trách nhiệm thực hiện một số công việc nhất định nhưng đội trưởng là người chịu trách nhiệm chung. Tuy nhiên tuỳ từng trường hợp vào nhu cầu công nhân của mỗi công trình, thời điểm như các giai đoạn gấp rút hay các công trình lớn cần nhiều công nhân thì công ty phải ký hợp đồng lao động ngắn hạn với số lượng nhân công phù hợp.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, Công ty sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” được mở chi tiết cho từng công trình. Việc trả lương được thực hiện theo quý. Do việc tính lương được thực hiện theo quý mà các bút toán đều được hạch toán theo tháng nên Công ty quy định khoản tiền lương được hạch toán vào tháng cuối cùng trong quý cho các đối tượng liên quan.
* Đối với lao động thuê ngoài thì tuỳ theo đặc điểm, nhu cầu công nhân của từng công trình mà các đội sẽ thuê ngoài. Tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài được tính vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Tiền lương trả cho bộ phận này căn cứ vào hợp đồng lao động giữa chủ công trình và người lao động cùng biên bản nghiệm thu sản phẩm thực hiện. Việc sử dụng lao động thuê ngoài tại các địa phương nơi công trình đang thi công giúp cho Công ty giảm bớt các chi phí như: Chi phí xây dựng lán trại, nhà ở, Từ đó tạo điều kiện cho đội sử dụng các lao động thường xuyên, hiệu quả và tiết kiệm hơn. Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại công trình, HMCT nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, HMCT đó.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ếpChi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị thực tế của toàn bộ vật liệu chính như xi măng, sắt thép, cát, đá,…Vật liệu phụ như sơn, đinh, bột màu… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả giá trị công cụ công cụ sử dụng thi công từng công trình, hạng mục công trình.
Khi phát sinh, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng (các công trình, HMCT ). Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT. Nguyên vật liệu, công cụ công cụ được ghi chép trên sổ kế toán theo giá thực tế. Công ty tiến hành hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên; nguyên vật liệu xuất kho được đánh giá theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này giả thiết hàng nhập kho trước thì xuất trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó là trị giá hàng xuất kho.
Xuất phát từ cơ chế khoán đang áp dụng, sau khi ký được các hợp đồng xây dựng, Công ty tiến hành giao khoán cho các Xí nghiệp. Các đội tổ chức xây dựng, tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực để thi công công trình. Trường hợp công trình cần các loại nguyên vật liệu đặc chủng mà đội không thể mua được thì có thể nhờ Công ty giúp đỡ. Do vậy nguyên vật liệu trong kho của Công ty chiếm tỉ trọng ít và nguyên vật liệu chủ yếu là mua ngoài sử dụng cho công trình đó ngay tại nơi diễn ra công trình. Công ty áp dụng cách thức tổ chức này cho phép các đội chủ động tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thuận tiện cho hoạt động thi công, tiết kiệm chi phí lưu kho, đảm bảo và đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành công trình, hạng mục công trình. Do vậy việc hạch toán đầy đủ, chính xác nó có tầm quan trọng rất lớn trong việc xác định định mức tiêu hao vật chất trong thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng
Thực tế ở công trình cải tạo trục đường chính phố Phúc Tân đoạn từ ngõ 305-383 này, sau khi giao khoán cho Xí nghiệp 1, Xí nghiệp sẽ tự chịu trách nhiệm về tiến độ thi công và hạn mức thi công công trình đó. Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, chủ nhiệm công trình sẽ tự tìm nguồn cung ứng, ký hợp đồng cung ứng. Nhân viên thống kê kế toán xí nghiệp sẽ viết phiếu chi quỹ Xí nghiệp, quỹ Xí nghiệp được lập khi công trình bắt đầu, khi đó chủ nhiệm sẽ làm đơn tạm ứng tiền Công ty sau đó nhập vào quỹ Xí nghiệp, khoản này sẽ được hạch toán vào tài khoản 136 – “Phải thu nội bộ” cho từng Xí nghiệp ở từng công trình. Khi mua vật liệu về dùng ngay không qua nhập kho, hàng tháng tập hợp hoá đơn.
Hóa đơn mua nguyên vật liệu có mẫu như trang bên. (Bảng số 1a, 1b)
Khi chứng từ đã được tập hợp, nhân viên thống kê kế toán Xí nghiệp sẽ gửi về Phòng Kế toán công ty Bảng Thống kê chi tiêu (Bảng số 02) kèm theo các chứng từ gốc, kế toán công ty sẽ kiểm tra các chứng từ và ghi nhận chi phí công trình.
Bảng số 1a:
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
GB / 2005B
Liên 2: Giao khách hàng
0099823
Ngày 15 tháng 02 năm 2006.
Đơn vị bán hàng: Đại lý vật liệu xây dựng
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng: Phí Quang Đáng.
Đơn vị: Công ty Xây dựng và Sửa chữa nhà cửa – Bộ Văn hoá thông tin
Địa chỉ: 128C- Đại La - Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0100111874 -1
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xi măng PCB 30 Hoàng Thạch
kg
31.056
691
21.460.000
Cộng tiền hàng
21.460.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT :
2.146.000
Tổng cộng tiền thanh toán
23.606.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu sáu trăm linh sáu nghìn đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên).
Số liệu trên Hoá đơn 0099823 với nội dung mua xi măng sẽ được dùng để vào Bảng Thống kê chi tiêu (Bảng số 2).
Bảng số 1b:
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
GB / 2005B
Liên 2: Giao khách hàng
0099824
Ngày 17 tháng 02 năm 2006.
Đơn vị bán hàng: Đại lý vật liệu xây dựng
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại: MS:.
Họ tên người mua hàng: Phí Quang Đáng.
Đơn vị: Công ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa – Bộ Văn hoá thông tin
Địa chỉ: 128C- Đại La - Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0100111874 -1
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cát vàng
m3
30
65.000
1.950.000
2
Đá 1 x 2
m3
50
105.000
5.250.000
3
Gạch xây
viên
2.000
550
1.100.000
4
Thép tròn
kg
200
7.500
1.500.000
Cộng tiền hàng
9.800.000
Thuế suất GTGT: 5 % Tiền thuế GTGT :
490.000
Tổng cộng tiền thanh toán
10.290.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên).
Số liệu trên Hoá đơn 0099824 với nội dung mua cát, đá, gạch, thép sẽ được dùng để vào Bảng Thống kê chi tiêu (Bảng số 2).
Xí nghiệp tập hợp chi phí công trình bằng các hoá đơn chứng từ liên quan rồi lập bảng thống kê chi tiêu nộp lên công ty để hạch toán tính giá thành. Công trình cải tạo trục đường 305 - 383 Phúc Tân được thực hiện trong 04 tháng từ tháng 02/2006 đến tháng 06/2006 và có Bảng Thống kê chi tiêu như sau:
Bảng số 02
CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA NHÀ CỬA- BỘ VHTT
Xí nghiệp 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Ngày 30 tháng 06 năm 2006
BẢNG THỐNG KÊ CHI TIÊU.
Công trình: Cải tạo trục đường chính phố Phúc Tân .
Lập bảng: Xí nghiệp 1 .
STT
Nội dung
Thành tiền
Thuế GTGT
Tổng tiền
I
Chi phí trực tiếp
1
Xi măng
21.460.000
2.146.000
23.606.000
2
Cát+gạch+đá+thép
9.800.000
490.000
10.290.000
3
ống cống D800
68.028.800
6.802.880
74.831.680
4
Giấy dầu
10.255.000
0
10.255.000
5
Nhựa đường
11.831.540
1.183.154
13.014.694
6
Lưỡi cắt bê tông
2.050.000
205.000
2.255.000
7
Tấm đan LIIC
27.347.200
2.734.720
30.081.920
8
Nắp ga gang
27.010.400
2.701.040
29.711.440
9
Gỗ ván
6.325.500
632.550
6.958.050
10
Vật liệu phụ
3.830.000
383.000
4.213.000
11
Máy thi công
8.709.714
870.971
9.580.685
..
…
…
…
Tổng cộng (I)
203.194.146
11.815.565
215.009.711
II
Chi phí quản lý
1
Văn phòng phẩm
1.469.563
146.956
1.616.519
2
Điện
3.057.792
305.779
3.363.571
3
Tiếp khách
2.440.000
244.000
2.684.000
4
Điện thoại
2.073.650
207.365
2.281.015
5
Quần áo bảo hộ lao động
1.230.000
123.000
1.353.000
Tổng cộng (II)
10.271.005
1.027.100
11.298.105
Giám đốc
Kế toán trưởng
Giám đốc xí nghiệp
Kế toán xí nghiệp
Số liệu ở “Bảng thống kê chi tiêu” Xí nghiệp nộp lên Công ty có kèm chứng từ có liên quan, Kế toán công ty sẽ kiểm tra, tính toán các chi phí rồi đưa vào sổ sách kế toán và là căn cứ để hạch toán vào chi phí của công trình đường Phúc Tân đoạn từ ngõ 305-383 của 06 tháng năm 2006, kế toán Công ty lên bảng thống kê chi tiêu tiền tạm vay như sau:
Bảng số 03
BẢNG THỐNG KÊ CHI TIÊU TIỀN TẠM VAY.
Ngày 30 tháng 06 năm 2006
Số 02
Chủ nhiệm: Phí Quang Đáng
...