lequy_1996
New Member
Download Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng
Phòng kế toán công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kế toán tổng hợp một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ hàng hoá phát sinh vào sổ kê stoán. Kế toán sử dụng giá mua thực tế để ghi chép chi tiết hàng hoá (còn gọi là giá mua theo hoá đơn đầu nguồn).
Kế toán xác định trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp đích danh, hàng mua vào nhập kho theo đơn giá nào thì xuất ra lấy đúng đơn giá đó để tính. Các chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ không hạch toán trực tiếp giá nhập kho mà hạch toán riêng vào tài khoản tổng hợp TK 1562, các chi phí bán hàng hạch toán vào tài khoản tổng hợp TK 641, TK 642. Cuối kỳ thực hiện phân bổ chi phí mua hàng cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối kỳ theo giá vốn xuất kho. Hạch toán toàn bộ chi phí mua hàng cho hàng tiêu dùng trong kỳ kết chuyển hết lên TK 911.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
- Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác mua và bán hàng hoá.
- Thực hiện chỉ đạo điều hành nhằm đảm bảo cân đối bình ổn giá cả thị trường xi măng tại các địa bàn được giao và thực hiện dự trữ khi cần thiết.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với lao động theo quy định của bộ lao động
- Quản lý các hoạt động về đổi mới hiện đạihoá công nghệ trang thiết bị và phương pháp tổ chức quản lý để mở rộng sản xuất phù hợp với tình hình của công ty.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường Quốc phòng và an ninh quốc gia.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, các báo cáo khác theo định kỳ và theo quy định của Nhà nước và tổng công ty xi măng Việt Nam, đồng thời chịu trách nhiệm về tính sát thực của báo cáo.
- Chịu sự kiểm tra của tổng công ty, tuân thủ các quy định về thanh tra của các cơ quan tài chính và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Công ty có nghĩa vụ thực hiện chung các chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác của Nhà nước và của tổng công ty.
- Tận dụng các cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động của đơn vị để tổ chức các dịch vụ kinh doanh, cung cấp cho nhà máy xi măng, đại lý tiêu thụ một số mặt hàng, vật tư, vật liệu xây dựng.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
*) Về địa bàn kinh doanh
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng được giao nhiệm vụ lưu thông, kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn 14 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu, Vĩnh Phú, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Cạn, Yên Bái.
*) Về cách hoạt động
Xi măng là một mặt hàng độc hại ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người nên công ty không được đặt và mở cửa hàng tại các trung tâm thành phố, khu có trường học, bệnh viện, khu di tích lịch sử, khu đông dân cư sống làm ảnh hưởng đến khả năng giao dịch, việc vận chuyển hàng hoá trở nên khó khăn và tốn kém.
*) Về giá cả
Giá mua vào luôn cố định do các doanh nghiệp sản xuất định giá theo sự quản lý của công ty. Giá bán ra năm trong khung giá trần - sản của Tổng công ty quy định theo từng thời kỳ và uỷ quyền cho giám đốc công ty sản xuất kinh doanh căn cứ vào đó điều chỉnh cho phù hợp, định ra giá bán buôn, bán lẻ phù hợp với chiến lược kinh doanh cụ thể.
Hiện tại, giá mua của công ty với các công ty sản xuất được tổng công ty quy định như sau:
Đơn vị tính: đồng/tấn
Chủng loại
Vận chuyển đường sắt
Vận chuyển đường thuỷ
Vận chuyển đường bộ
Hoàng Thạch
577.273
572.727
600.000
Bỉm Sơn
559.090
572.727
586.363
Bút Sơn
563.636
559.091
581.818
Hải Phòng
577.272
577.272
577.272
Do tiếp nhận xi măng bằng các cách vận chuyển khác nhau nên khi xây dựng các kênh giá bán cũng khác nhau.
Ví dụ: Giá bán xi măng Hoàng Thạch tại Hà Nội như sau:
Đơn vị tính: đồng/tấn
Loại xi măng PCB - 3000
Giá thị trường
Bán tại ga, cảng
745.000
Bán tại kho
755.000
Bán tại đầu mối
760.000
Bán tại cửa hàng
760.000
Bán tại chân công trình
760.000
Chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt dựa trên hai yếu tố là: Chi phí sản xuất và những điều kiện khách quan của thị trường. Mặc dù vậy, so với đối thủ cạnh tranh giá của công ty nhìn chung vẫn cao hơn do chi phí của họ ít hơn. Ví dụ như xi măng Nghi Sơn, Chinfon, Sông Đà.
*) Đặc điểm về tài sản và nguồn vốn
Nguồn vốn kinh doanh của công ty bao gồm: Vốn do NSNN cấp, vốn tự bổ xung từ lợi nhuận để lại và vốn đầu tư. Vốn kinh doanh mà công ty được Nhà nước cấp ngày 01/01/1995 là 6.691.000 đồng.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Cơ cấu tài sản Đơn vị tính: VNĐ
TT
Chỉ tiêu
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A
TSLĐ và ĐTNH
10
121.994.884.853
172.483.179.024
I
Vốn bằng tiền
110
75.358.607.598
72.252.647.508
II
Các khoản ĐTTCNH
120
III
Các khoản phải thu
130
27.377.633.075
67.958.356.367
IV
Hàng tồn kho
140
18.885.874.680
32.113.741.050
V
TSLĐ khác
150
372.729.500
158.434.099
VI
Chi sự nghiệp
160
B
TSCĐ và ĐTDH
200
34.085.014.171
42.103.413.630
I
TSCĐ
210
27.373.616.926
25.151.928.441
II
Các khoản ĐTTCDH
220
III
Chi phí XDCBDD
230
16.951.485.189
IV
Các khoản KC, KQDH
240
V
Chi phí trả trước DH
241
Tổng cộng tài sản
250
156.079.859.024
214.586.592.654
CƠ CẤU NGUỒN VỐN
TT
Chỉ tiêu
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A
Nợ phải trả
300
103.011.965.527
146.958.610.036
I
Nợ ngắn hạn
310
96.987.913.842
102.369.609.039
III
Nợ dài hạn
320
B
Nợ khác
330
6.024.051.685
5.369.609.039
Nguồn vốn CSH
400
53.067.893.497
67.627.982.618
Nguồn vốn quỹ
410
49.728.807.335
66.875.508.441
Nguồn kinh phí và quỹ khác
420
3.339.086.162
752.474,177
Tổng cộng NV
430
156.079.859.024
214.586.592.654
*) Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh
Chủ yếu là xi măng, tổng cung có xu hướng gia tăng do sự xuất hiện nhiều công ty sản xuất xi măng, nhiều công ty kinh doanh xi măng, xi măng nhập khẩu. Tổng cầu thì thường xuyên thay đổi. Ngoài ra công ty công nghiệp kinh doanh các mặt hàng khác như phụ gia đầu vào cho doanh nghiệp sản xuất bê tông, vật liệu… là các loại hỗn hợp của ngành xây dựng khó bảo quản, khó vận chuyển và chịu ảnh hưởng của điều kiện thời tiết.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
Là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Với tổng số lao động là 702 người. Trong đó bộ phận lao động gián tiếp là 148 người, bộ phận lao động trực tiếp là 554 người. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty gồm có: Đứngd dầu là ban giám đốc công ty, bên cạnh là hai phó giám đốc công ty, dưới là các phòng ban, các chi nhánh, xí nghiệp làm chức năng tham mưu cho giám đốc công ty theo từng lĩnh vực được phân công. Dưới đây là mô hình tổ chức của công ty.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty vật tư kỹ thuật xi măng
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PGĐ KINH DOANH
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PGĐ VẬN TẢI ĐIỀU ĐỘ
Các CN:
L.Cai
P.Thọ
V. Phúc
Thái NGyên
Phòng tiêu thụ xi măng
Phòng tài chính kế toán
Văn phòng công ty
Phòng kinh
tế kế hoạch
Phòng quản lý thị trường
Phòng
tổ chức lao
động
Phòng điều độ quản lý kho
Phòng QLDA và KTĐT
XD
Xí nghiệp vận tải
Ban KH
ĐĐ
Ban TC
KT
Ban HC
Các Trung tâm bán xi măng
Các cửa hàng bán xi măng
Ban KH ĐĐ
Ban KT
Ban TCKT
Ban HCTC
Đội xe
Xưởng
Các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ sau:
Ban giám đốc công ty:
- Giám đốc công ty: Là người đứng đầu công ty có quyền điều hành cao nhất, do hội đồng quản trị tổng công ty bộ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.Giám đốc là thay mặt pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước tổng công ty và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh, phụ trách hợp đồng kinh tế, kiểm tra và kiện toàn hàng hoá vật tư, phụ trách công tác nội chính thanh tra.
-...
Download Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng miễn phí
Phòng kế toán công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kế toán tổng hợp một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ hàng hoá phát sinh vào sổ kê stoán. Kế toán sử dụng giá mua thực tế để ghi chép chi tiết hàng hoá (còn gọi là giá mua theo hoá đơn đầu nguồn).
Kế toán xác định trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp đích danh, hàng mua vào nhập kho theo đơn giá nào thì xuất ra lấy đúng đơn giá đó để tính. Các chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ không hạch toán trực tiếp giá nhập kho mà hạch toán riêng vào tài khoản tổng hợp TK 1562, các chi phí bán hàng hạch toán vào tài khoản tổng hợp TK 641, TK 642. Cuối kỳ thực hiện phân bổ chi phí mua hàng cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối kỳ theo giá vốn xuất kho. Hạch toán toàn bộ chi phí mua hàng cho hàng tiêu dùng trong kỳ kết chuyển hết lên TK 911.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
, kế hoạch hành năm phù hợp với nhiệm vụ của tổng công ty giao và nhu cầu của thị trường.- Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác mua và bán hàng hoá.
- Thực hiện chỉ đạo điều hành nhằm đảm bảo cân đối bình ổn giá cả thị trường xi măng tại các địa bàn được giao và thực hiện dự trữ khi cần thiết.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với lao động theo quy định của bộ lao động
- Quản lý các hoạt động về đổi mới hiện đạihoá công nghệ trang thiết bị và phương pháp tổ chức quản lý để mở rộng sản xuất phù hợp với tình hình của công ty.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường Quốc phòng và an ninh quốc gia.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, các báo cáo khác theo định kỳ và theo quy định của Nhà nước và tổng công ty xi măng Việt Nam, đồng thời chịu trách nhiệm về tính sát thực của báo cáo.
- Chịu sự kiểm tra của tổng công ty, tuân thủ các quy định về thanh tra của các cơ quan tài chính và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Công ty có nghĩa vụ thực hiện chung các chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác của Nhà nước và của tổng công ty.
- Tận dụng các cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động của đơn vị để tổ chức các dịch vụ kinh doanh, cung cấp cho nhà máy xi măng, đại lý tiêu thụ một số mặt hàng, vật tư, vật liệu xây dựng.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
*) Về địa bàn kinh doanh
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng được giao nhiệm vụ lưu thông, kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn 14 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu, Vĩnh Phú, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Cạn, Yên Bái.
*) Về cách hoạt động
Xi măng là một mặt hàng độc hại ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người nên công ty không được đặt và mở cửa hàng tại các trung tâm thành phố, khu có trường học, bệnh viện, khu di tích lịch sử, khu đông dân cư sống làm ảnh hưởng đến khả năng giao dịch, việc vận chuyển hàng hoá trở nên khó khăn và tốn kém.
*) Về giá cả
Giá mua vào luôn cố định do các doanh nghiệp sản xuất định giá theo sự quản lý của công ty. Giá bán ra năm trong khung giá trần - sản của Tổng công ty quy định theo từng thời kỳ và uỷ quyền cho giám đốc công ty sản xuất kinh doanh căn cứ vào đó điều chỉnh cho phù hợp, định ra giá bán buôn, bán lẻ phù hợp với chiến lược kinh doanh cụ thể.
Hiện tại, giá mua của công ty với các công ty sản xuất được tổng công ty quy định như sau:
Đơn vị tính: đồng/tấn
Chủng loại
Vận chuyển đường sắt
Vận chuyển đường thuỷ
Vận chuyển đường bộ
Hoàng Thạch
577.273
572.727
600.000
Bỉm Sơn
559.090
572.727
586.363
Bút Sơn
563.636
559.091
581.818
Hải Phòng
577.272
577.272
577.272
Do tiếp nhận xi măng bằng các cách vận chuyển khác nhau nên khi xây dựng các kênh giá bán cũng khác nhau.
Ví dụ: Giá bán xi măng Hoàng Thạch tại Hà Nội như sau:
Đơn vị tính: đồng/tấn
Loại xi măng PCB - 3000
Giá thị trường
Bán tại ga, cảng
745.000
Bán tại kho
755.000
Bán tại đầu mối
760.000
Bán tại cửa hàng
760.000
Bán tại chân công trình
760.000
Chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt dựa trên hai yếu tố là: Chi phí sản xuất và những điều kiện khách quan của thị trường. Mặc dù vậy, so với đối thủ cạnh tranh giá của công ty nhìn chung vẫn cao hơn do chi phí của họ ít hơn. Ví dụ như xi măng Nghi Sơn, Chinfon, Sông Đà.
*) Đặc điểm về tài sản và nguồn vốn
Nguồn vốn kinh doanh của công ty bao gồm: Vốn do NSNN cấp, vốn tự bổ xung từ lợi nhuận để lại và vốn đầu tư. Vốn kinh doanh mà công ty được Nhà nước cấp ngày 01/01/1995 là 6.691.000 đồng.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Cơ cấu tài sản Đơn vị tính: VNĐ
TT
Chỉ tiêu
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A
TSLĐ và ĐTNH
10
121.994.884.853
172.483.179.024
I
Vốn bằng tiền
110
75.358.607.598
72.252.647.508
II
Các khoản ĐTTCNH
120
III
Các khoản phải thu
130
27.377.633.075
67.958.356.367
IV
Hàng tồn kho
140
18.885.874.680
32.113.741.050
V
TSLĐ khác
150
372.729.500
158.434.099
VI
Chi sự nghiệp
160
B
TSCĐ và ĐTDH
200
34.085.014.171
42.103.413.630
I
TSCĐ
210
27.373.616.926
25.151.928.441
II
Các khoản ĐTTCDH
220
III
Chi phí XDCBDD
230
16.951.485.189
IV
Các khoản KC, KQDH
240
V
Chi phí trả trước DH
241
Tổng cộng tài sản
250
156.079.859.024
214.586.592.654
CƠ CẤU NGUỒN VỐN
TT
Chỉ tiêu
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A
Nợ phải trả
300
103.011.965.527
146.958.610.036
I
Nợ ngắn hạn
310
96.987.913.842
102.369.609.039
III
Nợ dài hạn
320
B
Nợ khác
330
6.024.051.685
5.369.609.039
Nguồn vốn CSH
400
53.067.893.497
67.627.982.618
Nguồn vốn quỹ
410
49.728.807.335
66.875.508.441
Nguồn kinh phí và quỹ khác
420
3.339.086.162
752.474,177
Tổng cộng NV
430
156.079.859.024
214.586.592.654
*) Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh
Chủ yếu là xi măng, tổng cung có xu hướng gia tăng do sự xuất hiện nhiều công ty sản xuất xi măng, nhiều công ty kinh doanh xi măng, xi măng nhập khẩu. Tổng cầu thì thường xuyên thay đổi. Ngoài ra công ty công nghiệp kinh doanh các mặt hàng khác như phụ gia đầu vào cho doanh nghiệp sản xuất bê tông, vật liệu… là các loại hỗn hợp của ngành xây dựng khó bảo quản, khó vận chuyển và chịu ảnh hưởng của điều kiện thời tiết.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
Là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Với tổng số lao động là 702 người. Trong đó bộ phận lao động gián tiếp là 148 người, bộ phận lao động trực tiếp là 554 người. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty gồm có: Đứngd dầu là ban giám đốc công ty, bên cạnh là hai phó giám đốc công ty, dưới là các phòng ban, các chi nhánh, xí nghiệp làm chức năng tham mưu cho giám đốc công ty theo từng lĩnh vực được phân công. Dưới đây là mô hình tổ chức của công ty.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty vật tư kỹ thuật xi măng
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PGĐ KINH DOANH
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PGĐ VẬN TẢI ĐIỀU ĐỘ
Các CN:
L.Cai
P.Thọ
V. Phúc
Thái NGyên
Phòng tiêu thụ xi măng
Phòng tài chính kế toán
Văn phòng công ty
Phòng kinh
tế kế hoạch
Phòng quản lý thị trường
Phòng
tổ chức lao
động
Phòng điều độ quản lý kho
Phòng QLDA và KTĐT
XD
Xí nghiệp vận tải
Ban KH
ĐĐ
Ban TC
KT
Ban HC
Các Trung tâm bán xi măng
Các cửa hàng bán xi măng
Ban KH ĐĐ
Ban KT
Ban TCKT
Ban HCTC
Đội xe
Xưởng
Các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ sau:
Ban giám đốc công ty:
- Giám đốc công ty: Là người đứng đầu công ty có quyền điều hành cao nhất, do hội đồng quản trị tổng công ty bộ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.Giám đốc là thay mặt pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước tổng công ty và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh, phụ trách hợp đồng kinh tế, kiểm tra và kiện toàn hàng hoá vật tư, phụ trách công tác nội chính thanh tra.
-...