crazyjack_tsd
New Member
Download Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh Trung
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ S ẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 3
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. 3
1.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 5
1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 6
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 7
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 8
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất. 8
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. 12
1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 13
1.3.1.Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất. 13
1.3.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất , phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. 14
1.3.3.Tài khoản kế toán sử dụng. 15
1.3.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán về chi phí sản xuất. 22
1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm. 24
1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm. 24
1.4.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 24
1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 26
1.5. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy 31
CHUƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRUNG 34
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Minh Trung 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty 34
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 37
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 38
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kÕ to¸n chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Minh Trung 41
2.2.1. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty. 41
2.2.1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty. 42
2.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 43
2.2.1.4. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 43
2.2.2. Công tác tính gi¸ thành sản phẩm tại Công ty. 59
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRUNG 61
3.1. Những nhận xét chung, đánh giá khái quát về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Minh Trung 61
3.1.1. Những ưu điểm: 61
3.1.2. Nhũng hạn chế cần khắc phục: 63
3.2. Những biện pháp và phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết bị phụ tùng hoà Phát. 64
3.2.1. Ý kiến thứ nhất: Về công tác tổ chức tập hợp chứng từ ban đầu 64
3.2.2. Ý kiến thứ hai: Về hệ thống sổ sách kế toán: 64
3.2.3. Ý kiến thứ 3: Về việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 64
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
- Báo cáo giá thành sản phẩm
Chứng từ, tài liệu phản ánh CPSX phát sinh
Sổ chi tiết CPSX theo đối tượng kế toán tập hợp CPSX
- Bảng tổng hợp CPSX
- Tính giá thành sản phẩm
Sổ chi tiết CPSX
Tài liệu hạch toán khối lượng sản phẩm sản xuất
CP SX
Phân bổ chi phí
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi định kỳ, cuối kỳ
1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện, cần tính toán được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán thì công việc cần thiết và phải làm trước tiên là xác định đối tượng tính giá thành. Các doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm, tình hình của mình mà xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Để xác định đối tượng tính giá thành chính xác và hợp lý thì bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào các yếu tố như: đặc điểm tổ chức sản xuất, cơ cấu sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, yêu cầu quản lý và trình độ quản lý….
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian quy định mà các số liệu, thông tin kinh tế về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải hoàn thành và báo cáo. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp mà áp dụng kỳ tính giá thành cho phù hợp, kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, năm
1.4.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hay đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Các thông tin về sản phẩm dở dang không những ảnh hưởng đến trị giá hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ. Vì vậy đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng đối với kế toán doanh nghiệp.
Mức độ chính xác của chỉ tiêu chi phí sản xuất dở dnag phụ thuộc vào 2 vấn đề cơ bản:
- Việc kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ và đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
- Mức độ hợp lý và khoa học của phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp áp dụng.
1.4.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp hay nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí vật liệu chính trực tiếp (hay chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), còn các chi phí gia công chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho cả giá thành thành phẩm.
Công thức tính:
Dck = x Sd (1)
Trong đó:
Dck và Dđk: Chi phí sản xuất dở dnag cuối kỳ và đầu kỳ
Cvl: Chi phí vật liệu chính trực tiếp (hay chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) phát sinh trong kỳ.
Ssp: Số lượng sản phẩm hoàn thành
Sd: Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp chế biến liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở các giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí vật liệu chính trực tiếp (hay chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang.
1.4.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Rồi tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc.
- Đối với những chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ (chi phí về vật liệu chính trực tiếp hay nguyên vật liệu trực tiếp…) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức (1).
- Đối với chi phí phân bổ dần vào quy trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung… thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Dck = x S'd (2)
Trong đó:
C: Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ.
S’d: Là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành(%HT)
S’d = Sd x %H
1.4.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp đã xây dựng được cho mình một cách chính xác hệ thống các định mức chi phí cho từng khoản mục chi phí theo từng khâu, từng giai đoạn công việc cụ thể.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức cho khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Công thức tính:
Dck = S (Sd x % HT x Cđmi)
Trong đó: Cđmi: Chi phí định mức của khoản mục i.
1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho giá thành sản phẩm.
1.4.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Trên cơ sỏ số liệu chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ và chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ, kế toán tiến hành tính tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ theo công thức:
= + -
Sau đó tính giá thành đơn vị theo công thức:
Zđvsp =
Trong đó:
Zđvsp: giá thành đơn vị sản phẩm
S : Khối lượng sảnphẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ.
Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn.
1.4.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước.
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm ( Phương pháp kết chuyển chi phí).
Để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm ở giai đoạn sản xuất cuối cùng, kế toán giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, tính giá thành nửa thành phẩm của từng giai đoạn, kết chuyển giá thành nửa thành phảm của giai đoạn trước sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đén giai đoạn cuối cùng.
Sơ đồ 8: Quy trình trên có thể biểu hiện qua sơ đồ sau:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 2
Chi phí NVL chính (bỏ vào một lần từ đầu)
Giá thành nửa thành phẩm (NTP) giai đoạn 1 chuyển sang
Giá thành NTP giai đoạn n-1 chuyển sang
Chi phí sản xuất khác của giai đoạn 1
Chi phí sản xu
Download Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh Trung miễn phí
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ S ẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 3
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. 3
1.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 5
1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 6
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 7
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 8
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất. 8
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. 12
1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 13
1.3.1.Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất. 13
1.3.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất , phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. 14
1.3.3.Tài khoản kế toán sử dụng. 15
1.3.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán về chi phí sản xuất. 22
1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm. 24
1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm. 24
1.4.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 24
1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 26
1.5. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy 31
CHUƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRUNG 34
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Minh Trung 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty 34
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 37
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 38
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kÕ to¸n chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Minh Trung 41
2.2.1. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty. 41
2.2.1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty. 42
2.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 43
2.2.1.4. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 43
2.2.2. Công tác tính gi¸ thành sản phẩm tại Công ty. 59
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRUNG 61
3.1. Những nhận xét chung, đánh giá khái quát về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Minh Trung 61
3.1.1. Những ưu điểm: 61
3.1.2. Nhũng hạn chế cần khắc phục: 63
3.2. Những biện pháp và phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết bị phụ tùng hoà Phát. 64
3.2.1. Ý kiến thứ nhất: Về công tác tổ chức tập hợp chứng từ ban đầu 64
3.2.2. Ý kiến thứ hai: Về hệ thống sổ sách kế toán: 64
3.2.3. Ý kiến thứ 3: Về việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 64
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
uất.- Báo cáo giá thành sản phẩm
Chứng từ, tài liệu phản ánh CPSX phát sinh
Sổ chi tiết CPSX theo đối tượng kế toán tập hợp CPSX
- Bảng tổng hợp CPSX
- Tính giá thành sản phẩm
Sổ chi tiết CPSX
Tài liệu hạch toán khối lượng sản phẩm sản xuất
CP SX
Phân bổ chi phí
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi định kỳ, cuối kỳ
1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện, cần tính toán được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán thì công việc cần thiết và phải làm trước tiên là xác định đối tượng tính giá thành. Các doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm, tình hình của mình mà xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Để xác định đối tượng tính giá thành chính xác và hợp lý thì bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào các yếu tố như: đặc điểm tổ chức sản xuất, cơ cấu sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, yêu cầu quản lý và trình độ quản lý….
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian quy định mà các số liệu, thông tin kinh tế về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải hoàn thành và báo cáo. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp mà áp dụng kỳ tính giá thành cho phù hợp, kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, năm
1.4.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hay đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Các thông tin về sản phẩm dở dang không những ảnh hưởng đến trị giá hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ. Vì vậy đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng đối với kế toán doanh nghiệp.
Mức độ chính xác của chỉ tiêu chi phí sản xuất dở dnag phụ thuộc vào 2 vấn đề cơ bản:
- Việc kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ và đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
- Mức độ hợp lý và khoa học của phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp áp dụng.
1.4.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp hay nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí vật liệu chính trực tiếp (hay chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), còn các chi phí gia công chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho cả giá thành thành phẩm.
Công thức tính:
Dck = x Sd (1)
Trong đó:
Dck và Dđk: Chi phí sản xuất dở dnag cuối kỳ và đầu kỳ
Cvl: Chi phí vật liệu chính trực tiếp (hay chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) phát sinh trong kỳ.
Ssp: Số lượng sản phẩm hoàn thành
Sd: Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp chế biến liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở các giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí vật liệu chính trực tiếp (hay chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang.
1.4.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Rồi tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc.
- Đối với những chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ (chi phí về vật liệu chính trực tiếp hay nguyên vật liệu trực tiếp…) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức (1).
- Đối với chi phí phân bổ dần vào quy trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung… thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Dck = x S'd (2)
Trong đó:
C: Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ.
S’d: Là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành(%HT)
S’d = Sd x %H
1.4.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp đã xây dựng được cho mình một cách chính xác hệ thống các định mức chi phí cho từng khoản mục chi phí theo từng khâu, từng giai đoạn công việc cụ thể.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức cho khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Công thức tính:
Dck = S (Sd x % HT x Cđmi)
Trong đó: Cđmi: Chi phí định mức của khoản mục i.
1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho giá thành sản phẩm.
1.4.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Trên cơ sỏ số liệu chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ và chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ, kế toán tiến hành tính tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ theo công thức:
= + -
Sau đó tính giá thành đơn vị theo công thức:
Zđvsp =
Trong đó:
Zđvsp: giá thành đơn vị sản phẩm
S : Khối lượng sảnphẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ.
Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn.
1.4.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước.
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm ( Phương pháp kết chuyển chi phí).
Để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm ở giai đoạn sản xuất cuối cùng, kế toán giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, tính giá thành nửa thành phẩm của từng giai đoạn, kết chuyển giá thành nửa thành phảm của giai đoạn trước sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đén giai đoạn cuối cùng.
Sơ đồ 8: Quy trình trên có thể biểu hiện qua sơ đồ sau:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 2
Chi phí NVL chính (bỏ vào một lần từ đầu)
Giá thành nửa thành phẩm (NTP) giai đoạn 1 chuyển sang
Giá thành NTP giai đoạn n-1 chuyển sang
Chi phí sản xuất khác của giai đoạn 1
Chi phí sản xu