misabear2803
New Member
Luận văn Tổ chức hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả của khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng
Mục lục
Lời mở đầu.
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả của khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ.
I. Tổ chức hạch toán chi phí của khối lượng hàng hoá
1- Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán.
2- Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng
3- Tổ chức hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
II. Tổ chức hạnh toán doanh thu
1- Bản chất doanh thu.
2- Tổ chức hạch toán doanh thu.
III. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá.
1. Bản chất của kết quả tiêu thụ hàng hoá.
2. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá
IV. Phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận.
Phần II. Tình hình thực tế hạch toán chi phí doanh thu và kết quả tại Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng
I- Đặc điểm hoạt động của Công ty
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
II- Tình hình hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả.
1. Kế toán tổng hợp và chi tiết chi phí
2. Hạch toán doanh thu.
3. Hạch toán kết quả kinh doanh
4. Phân tích tình hình sử dụng chi phí.
Phần III: Phương pháp hoàn thiện công tác hạch toán nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
I. Những nguyên tắc nhằm hoàn thiện kế toán chi phí doanh thu và kết quả
II. Hoàn thiện chúng tôi hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả tại Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng
III. Một số biện pháp hạ thấp chi phí và tăng doanh thu.
IV. Một số ý kiến về những quy định kế toán chi phí, doanh thu và kết quả trong chế độ kế toán mới.
Kết luận
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-05-luan_van_to_chuc_hach_toan_chi_phi_doanh_thu_va_k.2sHnMb4zVG.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-43764/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Bên Có: Số thuế doanh thu phải nộp Nhà nước.
Số dư bên Có: Số thuế doanh thu còn phải nộp Nhà nước.
Trong trường hợp rất cá biệt, tài khoản 333 (3331) có thể có số dư bên Nợ, phản ánh số thuế doanh thu đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp cho Nhà nước.
* Phương pháp hạch toán:
Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng sau khi kê khai được duyệt, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
Khi được báo số phải nộp, đã nộp trực tiếp bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng v.v…, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
Có TK 111, 112
Hạch toán doanh thu bán hàng:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”được sử dụng để hạch toán doanh thu. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: + Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ.
+ Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 xác định kết quả.
Bên Có: + Tổng số doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết trên 4 tài khoản cấp 2.
TK 5111: “Doanh thu bán hàng hoá”.
TK 5111: “Doanh thu bán các thành phẩm”.
TK 5111: “Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
TK 5111: “Doanh thu trợ cấp trợ giá”.
Trong doanh nghiệp thương mại, hoạt động kinh doanh hàng hoá rất đa dạng do đó hạch toán doanh thu đối với mỗi cách tiêu thụ khác nhau thì khác nhau. Hệ thống tổ chức kinh doanh thương mại hiện nay bao gồm các hình thức bán buôn, bán lẻ và kinh doanh tổng hợp.
* cách bán buôn:
Bán buôn qua kho: Là các trường hợp bán buôn hàng đã nhập kho và thực hiện theo 2 cách:
Chuyển hàng theo hợp đồng: Bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào nhận được tiền hay bên mua chấp nhận mới được coi là tiêu thụ.
Giao hàng trực tiếp tại kho: Bên mua trực tiếp nhận hàng tại kho bên bán. Hàng hoá bên bán xuất kho giao cho bên mua được coi là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng: ở đây chỉ xét trường hợp có tham gia thanh toán.
TK 111, 112, 131
TK 532
TK 511
Thuế doanh thu phải nộp
Doanh thu bán hàng
TK 521, 532, 531
Kết chuyển các khoản chiết khấu, giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại
* Doanh thu hoạt động đại lý.
TK 511
TK 131, 111, 112
Hoa hồng bán hàng được hưởng
Toàn bộ tiền
hàng thu được
TK 331
Phải trả chủ hàng
* Hoa hồng hoạt động môi giới:
Công ty bán buôn là đơn vị trung gian giữa bên bán và bên mua. Công ty bán buôn uỷ nhiệm cho bên mua trực tiếp nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên cung cấp đồng thời Công ty bán buôn sẽ nhận hoa hồng do bên bán hay bên mua trả.
TK 511
TK 111, 112, 131
Số hoa hồng được hưởng
* Doanh thu của cách bán lẻ hàng hoá:
Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng hàng hoá được giao trực tiếp đến tay người tiêu dùng.
Có các phương pháp bán lẻ sau:
Bán hàng thu tiền tập trung: cách này tách rời nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân viết hoá đơn hay tích kê thu tiền và giao cho khách hàng để khách hàng tới nhận hàng tại quầy do nhân viên bán hàng giao.
Bán háng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng, đồng thời tiến hành ghi chép vào các thẻ quầy hàng.
Bán hàng tự động: Người mua tự chọn hàng hoá rồi mang đến bộ phận thu ngân nộp tiền.
Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phương pháp bán lẻ hàng hoá
TK 333
TK 511
TK 111, 112
Thuế tiêu thụ
Doanh thu bán hàng
TK 3381
Số tiền thừa
TK 911
TK 1338, 1381
Kết chuyển doanh thu thuần
Số tiền bán hàng nộp thiếu
Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán:
Chứng từ: Các chứng từ được sử dụng làm căn cứ để hạch toán doanh thu là hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu mua hàng, bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi)…
Sổ sách kế toán: Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung thì sổ kế toán sử dụng là:
Sổ chi tiết tiêu thụ TK 511
Nhật ký chung.
Sổ Cái TK 511
Trình tự ghi chép: Hàng ngày kế toán ghi chép các nghiệp vụ phản ánh doanh thu vào sổ Chi tiết tiêu thụ và Nhật ký chung. Định kỳ tiến hành ghi Sổ Cái TK 511.
Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá:
Bản chất của kết quả tiêu thụ hàng hoá:
Kết quả tiêu thụ hàng hoá lãi (+), lỗ (-)
=
Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá
-
Giá vốn hàng tiêu thụ
+
Chi phí bán hàng
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại được biểu hiện dưới chỉ tiêu lãi hay lỗ. Đó chính là phần chênh lệnh giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng tiêu thụ (giá mua và chi phí thu mua) và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ hàng hoá được tính theo công thức:
Khi kết quả tiêu thụ hàng hoá là lãi (+) thì có nghĩa là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận là phần vốn được tăng thêm nguồn chủ sở hữu do hoạt động kinh doanh. Phần tăng thêm này thường đi đôi với sự tăng thêm của toàn bộ tài sản. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng đối với ngân sách, trích lập các quỹ của doanh nghiệp và bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
Hạch toán kết quả tiêu thụ:
Để hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trong hạch toán sử dụng tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh, TK 911 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: + Kết chuyển giá vốn hàng bán đã thực sự tiêu thụ:
+ Kết chuyển chi phí quản lý, chi phí bán hàng trong kỳ.
+ Kết chuyển lãi tiêu thụ.
Bên Có: + Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá.
+ Kết chuyển lỗ tiêu thụ.
Phương pháp hạch toán kết quả tiêu thụ có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng quát kết quả tiêu thụ
TK 632
TK 911
TK 511, 512
Kết chuyển giá vốn hàng bán đã thực sự tiêu thụ
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá
TK 641
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ
TK 642
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 1422
TK 421
Kết chuyển (phân bổ) chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài)
Kết quả tiêu thụ (lỗ)
TK 421
Kết quả tiêu thụ (lãi)
Phần II: Thực tế tổ chức hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả tại Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng.
Đặc điểm hoạt động của Công ty:
Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng là Công ty kinh doanh mặt hàng xi măng phục vụ cho nhu cầu xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội và khu vực phía Bắc. Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam theo quyết định số 91/QĐ của Nhà nước.
Trong những năm qua quan hệ cung cầu xi măng trên thị trường có nhiều biến động, gây mất thăng bằng về mặt giá cả xi măng trên thị trường. Để điều tiết về giá cả cũng như về mặt số lượng xi măng trên địa bàn Thành phố Hà Nội và khu vực phía Bắc, Bộ Xây dựng đã ra quyết định số 833-TCT-BXD ngày 10.7.1995 của B
Download miễn phí Luận văn Tổ chức hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả của khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng
Mục lục
Lời mở đầu.
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả của khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ.
I. Tổ chức hạch toán chi phí của khối lượng hàng hoá
1- Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán.
2- Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng
3- Tổ chức hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
II. Tổ chức hạnh toán doanh thu
1- Bản chất doanh thu.
2- Tổ chức hạch toán doanh thu.
III. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá.
1. Bản chất của kết quả tiêu thụ hàng hoá.
2. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá
IV. Phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận.
Phần II. Tình hình thực tế hạch toán chi phí doanh thu và kết quả tại Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng
I- Đặc điểm hoạt động của Công ty
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
II- Tình hình hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả.
1. Kế toán tổng hợp và chi tiết chi phí
2. Hạch toán doanh thu.
3. Hạch toán kết quả kinh doanh
4. Phân tích tình hình sử dụng chi phí.
Phần III: Phương pháp hoàn thiện công tác hạch toán nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
I. Những nguyên tắc nhằm hoàn thiện kế toán chi phí doanh thu và kết quả
II. Hoàn thiện chúng tôi hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả tại Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng
III. Một số biện pháp hạ thấp chi phí và tăng doanh thu.
IV. Một số ý kiến về những quy định kế toán chi phí, doanh thu và kết quả trong chế độ kế toán mới.
Kết luận
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-05-luan_van_to_chuc_hach_toan_chi_phi_doanh_thu_va_k.2sHnMb4zVG.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-43764/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
thuế doanh thu đã nộp Nhà nước.Bên Có: Số thuế doanh thu phải nộp Nhà nước.
Số dư bên Có: Số thuế doanh thu còn phải nộp Nhà nước.
Trong trường hợp rất cá biệt, tài khoản 333 (3331) có thể có số dư bên Nợ, phản ánh số thuế doanh thu đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp cho Nhà nước.
* Phương pháp hạch toán:
Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng sau khi kê khai được duyệt, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
Khi được báo số phải nộp, đã nộp trực tiếp bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng v.v…, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
Có TK 111, 112
Hạch toán doanh thu bán hàng:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”được sử dụng để hạch toán doanh thu. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: + Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ.
+ Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 xác định kết quả.
Bên Có: + Tổng số doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết trên 4 tài khoản cấp 2.
TK 5111: “Doanh thu bán hàng hoá”.
TK 5111: “Doanh thu bán các thành phẩm”.
TK 5111: “Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
TK 5111: “Doanh thu trợ cấp trợ giá”.
Trong doanh nghiệp thương mại, hoạt động kinh doanh hàng hoá rất đa dạng do đó hạch toán doanh thu đối với mỗi cách tiêu thụ khác nhau thì khác nhau. Hệ thống tổ chức kinh doanh thương mại hiện nay bao gồm các hình thức bán buôn, bán lẻ và kinh doanh tổng hợp.
* cách bán buôn:
Bán buôn qua kho: Là các trường hợp bán buôn hàng đã nhập kho và thực hiện theo 2 cách:
Chuyển hàng theo hợp đồng: Bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào nhận được tiền hay bên mua chấp nhận mới được coi là tiêu thụ.
Giao hàng trực tiếp tại kho: Bên mua trực tiếp nhận hàng tại kho bên bán. Hàng hoá bên bán xuất kho giao cho bên mua được coi là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng: ở đây chỉ xét trường hợp có tham gia thanh toán.
TK 111, 112, 131
TK 532
TK 511
Thuế doanh thu phải nộp
Doanh thu bán hàng
TK 521, 532, 531
Kết chuyển các khoản chiết khấu, giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại
* Doanh thu hoạt động đại lý.
TK 511
TK 131, 111, 112
Hoa hồng bán hàng được hưởng
Toàn bộ tiền
hàng thu được
TK 331
Phải trả chủ hàng
* Hoa hồng hoạt động môi giới:
Công ty bán buôn là đơn vị trung gian giữa bên bán và bên mua. Công ty bán buôn uỷ nhiệm cho bên mua trực tiếp nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên cung cấp đồng thời Công ty bán buôn sẽ nhận hoa hồng do bên bán hay bên mua trả.
TK 511
TK 111, 112, 131
Số hoa hồng được hưởng
* Doanh thu của cách bán lẻ hàng hoá:
Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng hàng hoá được giao trực tiếp đến tay người tiêu dùng.
Có các phương pháp bán lẻ sau:
Bán hàng thu tiền tập trung: cách này tách rời nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân viết hoá đơn hay tích kê thu tiền và giao cho khách hàng để khách hàng tới nhận hàng tại quầy do nhân viên bán hàng giao.
Bán háng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng, đồng thời tiến hành ghi chép vào các thẻ quầy hàng.
Bán hàng tự động: Người mua tự chọn hàng hoá rồi mang đến bộ phận thu ngân nộp tiền.
Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phương pháp bán lẻ hàng hoá
TK 333
TK 511
TK 111, 112
Thuế tiêu thụ
Doanh thu bán hàng
TK 3381
Số tiền thừa
TK 911
TK 1338, 1381
Kết chuyển doanh thu thuần
Số tiền bán hàng nộp thiếu
Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán:
Chứng từ: Các chứng từ được sử dụng làm căn cứ để hạch toán doanh thu là hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu mua hàng, bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi)…
Sổ sách kế toán: Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung thì sổ kế toán sử dụng là:
Sổ chi tiết tiêu thụ TK 511
Nhật ký chung.
Sổ Cái TK 511
Trình tự ghi chép: Hàng ngày kế toán ghi chép các nghiệp vụ phản ánh doanh thu vào sổ Chi tiết tiêu thụ và Nhật ký chung. Định kỳ tiến hành ghi Sổ Cái TK 511.
Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá:
Bản chất của kết quả tiêu thụ hàng hoá:
Kết quả tiêu thụ hàng hoá lãi (+), lỗ (-)
=
Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá
-
Giá vốn hàng tiêu thụ
+
Chi phí bán hàng
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại được biểu hiện dưới chỉ tiêu lãi hay lỗ. Đó chính là phần chênh lệnh giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng tiêu thụ (giá mua và chi phí thu mua) và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ hàng hoá được tính theo công thức:
Khi kết quả tiêu thụ hàng hoá là lãi (+) thì có nghĩa là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận là phần vốn được tăng thêm nguồn chủ sở hữu do hoạt động kinh doanh. Phần tăng thêm này thường đi đôi với sự tăng thêm của toàn bộ tài sản. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng đối với ngân sách, trích lập các quỹ của doanh nghiệp và bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
Hạch toán kết quả tiêu thụ:
Để hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trong hạch toán sử dụng tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh, TK 911 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: + Kết chuyển giá vốn hàng bán đã thực sự tiêu thụ:
+ Kết chuyển chi phí quản lý, chi phí bán hàng trong kỳ.
+ Kết chuyển lãi tiêu thụ.
Bên Có: + Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá.
+ Kết chuyển lỗ tiêu thụ.
Phương pháp hạch toán kết quả tiêu thụ có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng quát kết quả tiêu thụ
TK 632
TK 911
TK 511, 512
Kết chuyển giá vốn hàng bán đã thực sự tiêu thụ
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá
TK 641
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ
TK 642
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 1422
TK 421
Kết chuyển (phân bổ) chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài)
Kết quả tiêu thụ (lỗ)
TK 421
Kết quả tiêu thụ (lãi)
Phần II: Thực tế tổ chức hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả tại Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng.
Đặc điểm hoạt động của Công ty:
Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng là Công ty kinh doanh mặt hàng xi măng phục vụ cho nhu cầu xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội và khu vực phía Bắc. Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam theo quyết định số 91/QĐ của Nhà nước.
Trong những năm qua quan hệ cung cầu xi măng trên thị trường có nhiều biến động, gây mất thăng bằng về mặt giá cả xi măng trên thị trường. Để điều tiết về giá cả cũng như về mặt số lượng xi măng trên địa bàn Thành phố Hà Nội và khu vực phía Bắc, Bộ Xây dựng đã ra quyết định số 833-TCT-BXD ngày 10.7.1995 của B