tonykhoa_pro
New Member
Download Chuyên đề Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại nhà xuất bản âm nhạc Dihavina
Mỗi hình thức kế toán khác nhau thì hệ thống sổ kế toán sẽ khác nhau tuỳ đặc điểm kinh doanh và điều kiện của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức kế toán sau:
Hình thức Nhật ký chứng từ.
Hình thức Nhật ký chung.
Hình thức Nhật ký sổ cái.
Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Với hình thức nhật ký chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng những sổ kế toán sau:
Sổ chi tiết các TK511, TK512, TK131, TK911.
Sổ cái các TK511, TK512, TK632, TK911.
Sổ Nhật ký chung
Sổ Nhật ký đặc biệt
Các báo cáo tài chính như: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hay quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Kế toán doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc sau:
Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hay chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu).
Những doanh nghiệp nhận gia công hàng hoá vật tư thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư hàng hoá nhận gia công.
Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo cách bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo cách trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
Những sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về qui cách kỹ thuật... người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hay yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hay người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt.
+ Phương pháp trực tiếp:
Thuế GTGT phải nộp
=
GTGT hàng hóa dịch vụ bán ra
x
Thuế xuất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ bán ra
III) Kế toán xác định kết quả bán hàng :
Kế toán chi phí bán hàng:
Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá được thuận lợi đạt được những mục tiêu danh lợi đã đặt ra, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí để thực hiện công tác tiếp thị quảng cáo, bao gói, chi phí bảo hành, vận chuyển thành phẩm, hàng hoá... gọi chung là chi phí bán hàng. Nói một cách cụ thể hơn chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Theo qui định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp được phân thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên.
- Chi phí vật liệu bao bì.
- Chi phí công cụ đồ dùng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ nên khi phát sinh chi phí bán hàng trong kỳ phải tiến hành phân loại và tổng hợp theo qui định. Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng cần được phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Việc tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng được vận dụng tuỳ theo loại hình và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trường hợp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ (hay sản phẩm tiêu thụ ít) thì cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng sang theo dõi ở chi phí chờ kết chuyển.
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được tính theo công thức sau:
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại
=
Chi phí bán hàng cần phân bổ còn đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng cần phân bổ phát sinh trong kỳ
x
Trị giá vốn của hàng còn lại cuối kỳ
Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ
+
Trị giá vốn của hàng còn lại cuối kỳ
Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo công thức :
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ
=
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
-
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ
2) Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể có nội dung công dụng khác nhau. Theo qui định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Thuế, phí, lệ phí.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
3) Kế toán kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là kết quả chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần) với giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Trong đó, doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản làm giảm doanh thu như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
IV) Sổ sách kế toán sử dụng
1) Chứng từ sử dụng
Quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Biên bản vận chuyển vật tư sản phẩm hàng hoá.
Hoá đơn GTGT sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Hoá đơn bán hàng thông thường dùng trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù.
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
Chứng từ trả hàng, trả tiền tính thuế.
Biên bản kiểm nhận sản phẩm hàng hoá bị trả lại, phiếu nhập hàng bán bị trả lại
2 Tài khoản sử dụng
Chủ yếu sử dụng các tài khoản: TK156, TK157, TK632, TK511, TK512, TK521, TK531, TK532, TK641, TK642, TK911. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản như: TK3387, TK131, TK333, TK111, TK112...
Nội dung một số tài khoản như sau:
TK156 - Hàng hoá: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của hàng hoá. TK156 có ba tài khoản cấp hai như sau:
TK1561 - Trị giá mua hàng hoá.
TK1562 - Chi phí thu mua.
TK1567 - Hàng hoá bất động sản.
TK157 - Hàng gửi bán: Phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ hoàn thành đã gửi cho khách hàng hay nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK511 không có số dư cuối kỳ và được chia làm các ...
Download Chuyên đề Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại nhà xuất bản âm nhạc Dihavina miễn phí
Mỗi hình thức kế toán khác nhau thì hệ thống sổ kế toán sẽ khác nhau tuỳ đặc điểm kinh doanh và điều kiện của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức kế toán sau:
Hình thức Nhật ký chứng từ.
Hình thức Nhật ký chung.
Hình thức Nhật ký sổ cái.
Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Với hình thức nhật ký chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng những sổ kế toán sau:
Sổ chi tiết các TK511, TK512, TK131, TK911.
Sổ cái các TK511, TK512, TK632, TK911.
Sổ Nhật ký chung
Sổ Nhật ký đặc biệt
Các báo cáo tài chính như: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
u bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau:Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hay quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Kế toán doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc sau:
Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hay chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu).
Những doanh nghiệp nhận gia công hàng hoá vật tư thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư hàng hoá nhận gia công.
Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo cách bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo cách trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
Những sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về qui cách kỹ thuật... người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hay yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hay người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt.
+ Phương pháp trực tiếp:
Thuế GTGT phải nộp
=
GTGT hàng hóa dịch vụ bán ra
x
Thuế xuất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ bán ra
III) Kế toán xác định kết quả bán hàng :
Kế toán chi phí bán hàng:
Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá được thuận lợi đạt được những mục tiêu danh lợi đã đặt ra, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí để thực hiện công tác tiếp thị quảng cáo, bao gói, chi phí bảo hành, vận chuyển thành phẩm, hàng hoá... gọi chung là chi phí bán hàng. Nói một cách cụ thể hơn chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Theo qui định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp được phân thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên.
- Chi phí vật liệu bao bì.
- Chi phí công cụ đồ dùng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ nên khi phát sinh chi phí bán hàng trong kỳ phải tiến hành phân loại và tổng hợp theo qui định. Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng cần được phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Việc tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng được vận dụng tuỳ theo loại hình và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trường hợp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ (hay sản phẩm tiêu thụ ít) thì cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng sang theo dõi ở chi phí chờ kết chuyển.
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được tính theo công thức sau:
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại
=
Chi phí bán hàng cần phân bổ còn đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng cần phân bổ phát sinh trong kỳ
x
Trị giá vốn của hàng còn lại cuối kỳ
Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ
+
Trị giá vốn của hàng còn lại cuối kỳ
Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo công thức :
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ
=
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
-
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ
2) Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể có nội dung công dụng khác nhau. Theo qui định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Thuế, phí, lệ phí.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
3) Kế toán kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là kết quả chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần) với giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Trong đó, doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản làm giảm doanh thu như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
IV) Sổ sách kế toán sử dụng
1) Chứng từ sử dụng
Quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Biên bản vận chuyển vật tư sản phẩm hàng hoá.
Hoá đơn GTGT sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Hoá đơn bán hàng thông thường dùng trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù.
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
Chứng từ trả hàng, trả tiền tính thuế.
Biên bản kiểm nhận sản phẩm hàng hoá bị trả lại, phiếu nhập hàng bán bị trả lại
2 Tài khoản sử dụng
Chủ yếu sử dụng các tài khoản: TK156, TK157, TK632, TK511, TK512, TK521, TK531, TK532, TK641, TK642, TK911. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản như: TK3387, TK131, TK333, TK111, TK112...
Nội dung một số tài khoản như sau:
TK156 - Hàng hoá: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của hàng hoá. TK156 có ba tài khoản cấp hai như sau:
TK1561 - Trị giá mua hàng hoá.
TK1562 - Chi phí thu mua.
TK1567 - Hàng hoá bất động sản.
TK157 - Hàng gửi bán: Phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ hoàn thành đã gửi cho khách hàng hay nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK511 không có số dư cuối kỳ và được chia làm các ...