Download Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần in Quảng Bình
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 2
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 2
1.1.1. Khái niệm, nội dung của chi phí sản xuất 2
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 2
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí 2
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. 3
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách thức kết chuyển. 3
1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ giữa chi phí và khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành: 3
1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 4
1.2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm 4
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 4
1.2.2.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính. 4
1.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi và các chi phí tính nhập vào giá thành sản phẩm 5
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 5
1.4. Kế toán chi phí sản xuất 5
1.4.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 5
1.4.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 6
1.4.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 6
1.4.2. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 6
1.4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6
1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 6
1.4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 6
1.4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 6
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên 6
1.6. Kế toán tính giá thành 6
1.6.1. Đối tượng tính giá thành 6
1.6.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 6
1.6.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp) 6
1.6.2.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 6
1.6.2.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức 6
1.6.2.4. Phương pháp tính giá thành phân bước 6
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH 6
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần in Quảng Bình 6
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty 6
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 6
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 6
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty 6
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Công ty 6
2.1.3.1. Đặc điểm sản phẩm và phân loại sản phẩm của Công ty 6
2.1.3.2. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty 6
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và đặc điểm tổ chức công tác kế toán 6
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 6
2.1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 6
2.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng tại Công ty cổ phần in Quảng Bình 6
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty 6
2.2.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty 6
2.2.3. Quy trình tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất ở Công ty 6
2.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6
2.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 6
2.2.3.3. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 6
2.2.4. Công tác quản lý giá thành tại Công ty cổ phần In Quảng Bình 6
2.2.4.1. Đối tượng tính giá thành 6
2.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang 6
2.2.4.3. Phương pháp tính giá thành 6
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH. 6
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty 6
3.1.1. Ưu điểm 6
3.1.2. Tồn tại 6
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 6
3.3.1. Phân loại chi phí cho từng loại, khoản mục 6
3.3.2. Hạch toán các khoản trích trước tiền lương nghĩ phép 6
3.3.3. Hạch toán các khoản trích trước sửa chữa lớn 6
3.3.4. Cần phân bổ chi phí sản xuất cho từng phân xưởng, từng đơn đặt hàng cụ thể 6
3.3.5. Tính giá thành sản phẩm 6
3.3.6. Cần phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành đơn vị sản phẩm tại Công ty 6
3.3.7. Cần phân tích khoản mục giá thành 6
3.3.8. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán 6
KẾT LUẬN 6
TÀI LIỆU THAM KHẢO 6
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
* Chức năng và nhiệm vụ:
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc: Là người được sự bổ nhiệm của các cổ đổng, có quyền điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty. Là người nắm các vấn đề chung có tính chất chiến lược và cơ bản, ra các quyết định quan trọng cuối cùng cho các hoạt động của Công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Nhà nước về quy chế tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện tốt việc bảo tồn và phát triển vốn, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch sản xuất, phòng kinh tế tổng hợp và chỉ đạo trực tiếp các phân xưởng sản xuất. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả các mặt công tác do mình phụ trách, có quyền đình chỉ hay điều động lực lượng, phương tiện phục vụ sản xuất kinh doanh, kiểm tra giám sát trực tiếp các phân xưởng sản xuất. Thay mặt giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh khi giám đốc đi vắng, duy trì nề nếp giờ giấc làm việc của Công ty.
Các cấp quản trị trung gian bao gồm các phòng ban, mỗi phòng ban phụ trách mỗi lĩnh vực riêng nhưng đều có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban lãnh đạo. Đứng đầu các phòng ban là trưởng phòng phụ trách chung hoạt động của phòng và có trách nhiệm thường xuyên báo cáo với Ban lãnh đạo trong các cuộc họp giao ban hàng tuần. Cụ thể chức năng nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
- Phòng kế hoạch sản xuất:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch lao động tiền lương hàng tháng, quý, năm; Xây dựng định mức đơn giá tiền lương cho các bộ phận phù hợp với năng suất lao động của CBCNV. Theo dõi thực hiện kế hoạch hàng tuần, báo các kịp thời cho ban giám đốc để có biện pháp chỉ đạo.
+ Trực tiếp điều hành sản xuất hàng ngày của Công ty từ khâu chuẩn bị sản xuất, giao nhiệm vụ sản xuất, bố trí điều phối lao động, kiểm tra đánh giá kết quả sản xuất sản phẩm, nghiên cứu tổ chức áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.
+ Trực tiếp giao dịch và tính giá sản phẩm với khách hàng, tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết hợp đồng kinh tế.
+ Chịu trách nhiệm nhận hàng và phát lệnh sản xuất cho các bộ phận sản xuất từ khâu đầu cho đến nhập kho thành phẩm.
+ Nghiên cứu nắm bắt và xử lý thông tin về thị trường hàng hoá, thị trường nguyên vật liệu thiết bị sản xuất. Tìm kiếm các nguồn hàng trong và ngoài tỉnh đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
+ Chịu trách nhiệm đôn đốc tiến độ sản xuất kinh doanh của các hợp đồng kinh tế, tiến hành nghiệp thu và thanh lý các hợp đồng kinh tế đã kí kết.
- Phòng kinh tế tổng hợp:
Phòng kinh tế tổng hợp là phòng sát nhập của hai phòng Kế toán - tài vụ và phòng Tổ chức - hành chính. Nhiệm vụ chính của phòng là quản lý về kinh tế tài chính, quản lý về cơ cấu tổ chức bộ máy, tham mưu cho giám đốc về mọi mặt của kinh tế tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn, huy động vốn nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao nhất. Bên cạnh đó phải xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tốt con người đảm bảo quyền lợi người lao động và người sử dụng lao động. Thực hiện đúng pháp lệnh kế toán cũng như luật kế toán hiện hành đảm bảo việc quản lý tài chính đúng pháp luật và mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Công ty
2.1.3.1. Đặc điểm sản phẩm và phân loại sản phẩm của Công ty
* Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Sản phẩm in của Công ty rất đa dạng và phong phú về kích cỡ, về mức độ phức tạp... nên trong quản lý cũng như trong sản xuất tất cả các loại sản phẩm đều được qui đổi ra thành trang in tiêu chuẩn (trang in công nghiệp, khổ 13cm x 19cm) được tính theo công thức sau:
Khổ giấy in
Trang quy đổi = x Số lượt in (màu in )
Khổ (13 x 19) cm
Sản phẩm của Công ty phần lớn được sản xuất theo ĐĐH. Một số loại sản phẩm thông thường được khách hàng lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu, đặc biệt là sách giáo khoa. Đối với mặt hàng này, nếu Công ty trúng thầu thì khối lượng sản phẩm của một hợp đồng in thường rất lớn. Với đặc điểm sản phẩm như vậy nên khách hàng thường xuyên của Công ty thường là: các nhà xuất bản, các tờ báo, các DN và các cơ quan hành chính, sự nghiệp, trường học... Ngoài các ĐĐH, Công ty còn in một số loại sản phẩm để bán như ấn chỉ tài chính, lịch các loại...tuy nhiên mặt hành này khối lượng sản phẩm in thường không nhiều.
* Phân loại sản phẩm của Công ty
Sản phẩm in có thể phân loại theo các tiêu chí khác nhau: theo đặc điểm, theo công nghệ, theo thời gian sử dụng, theo phương pháp gia công... Ngày nay, do các điều kiện về kỹ thuật khoa học công nghệ phát triển, nhu cầu về chất lượng sản phẩm in ngày càng đòi hỏi cao và thẩm mỹ hơn cho nên Công ty phân loại sản phẩm chủ yếu là theo công nghệ, theo đặc điểm của quá trình gia công. Theo đặc điểm công nghệ chia thành:
Những ấn phẩm chỉ in toàn chữ.
Những ấn phẩm chỉ in tranh ảnh.
Những ấn phẩm in hỗn hợp.
Những ấn phẩm in một màu hay nhiều màu.
Theo đặc điểm của quá trình gia công: sách bìa mềm, bìa cứng, bao bì giấy, bao bì cáctông, tài liệu quản lý...
2.1.3.2. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty
Tại Công ty cổ phần In Quảng Bình chỉ sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách hàng. Quy trình sản xuất sản phẩm là quy trình phức tạp, kiểu liên tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ có thể tiến hành độc lập nhau song sản phẩm chỉ được xác nhận là thành phẩm khi đã qua công nghệ cuối cùng. Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, giao cho khách hàng cũng là lúc kết thúc hợp đồng. Để tạo ra những sản phẩm in hoàn chỉnh, quy trình công nghệ in offset phải trải qua các giai đoạn khác nhau được thể hiện ở sơ đồ 6.
Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ in offset
Tài liệu gốc, bản thảo
Lập maket
- In giấy can
- Tách màu điện tử
Bình bản
Chế bản
In
Gia công
Thành phẩm
- Lập maket: Khi nhận được các tài liệu gốc, trên cơ sở yêu cầu của khách hàng về nội dung hình thức in mà người làm maket tiến hành sắp xếp bố cục, kiểu dáng, màu sắc, kiểu chữ... của sản phẩm in theo đúng yêu cầu của khách hàng.
- In giấy can: Đối với các sản phẩm thường sau khi đánh máy bộ phận vi tính tiến hành in ra giấy can (Mỗi màu in trên một tờ giấy can riêng biệt). Công việc tách màu điện tử đối với những bản in có màu sắc như các ấn phẩm tranh ảnh q...
Download Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần in Quảng Bình miễn phí
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 2
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 2
1.1.1. Khái niệm, nội dung của chi phí sản xuất 2
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 2
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí 2
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. 3
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách thức kết chuyển. 3
1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ giữa chi phí và khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành: 3
1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 4
1.2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm 4
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 4
1.2.2.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính. 4
1.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi và các chi phí tính nhập vào giá thành sản phẩm 5
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 5
1.4. Kế toán chi phí sản xuất 5
1.4.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 5
1.4.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 6
1.4.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 6
1.4.2. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 6
1.4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6
1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 6
1.4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 6
1.4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 6
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên 6
1.6. Kế toán tính giá thành 6
1.6.1. Đối tượng tính giá thành 6
1.6.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 6
1.6.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp) 6
1.6.2.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 6
1.6.2.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức 6
1.6.2.4. Phương pháp tính giá thành phân bước 6
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH 6
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần in Quảng Bình 6
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty 6
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 6
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 6
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty 6
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Công ty 6
2.1.3.1. Đặc điểm sản phẩm và phân loại sản phẩm của Công ty 6
2.1.3.2. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty 6
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và đặc điểm tổ chức công tác kế toán 6
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 6
2.1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 6
2.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng tại Công ty cổ phần in Quảng Bình 6
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty 6
2.2.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty 6
2.2.3. Quy trình tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất ở Công ty 6
2.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6
2.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 6
2.2.3.3. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 6
2.2.4. Công tác quản lý giá thành tại Công ty cổ phần In Quảng Bình 6
2.2.4.1. Đối tượng tính giá thành 6
2.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang 6
2.2.4.3. Phương pháp tính giá thành 6
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH. 6
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty 6
3.1.1. Ưu điểm 6
3.1.2. Tồn tại 6
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 6
3.3.1. Phân loại chi phí cho từng loại, khoản mục 6
3.3.2. Hạch toán các khoản trích trước tiền lương nghĩ phép 6
3.3.3. Hạch toán các khoản trích trước sửa chữa lớn 6
3.3.4. Cần phân bổ chi phí sản xuất cho từng phân xưởng, từng đơn đặt hàng cụ thể 6
3.3.5. Tính giá thành sản phẩm 6
3.3.6. Cần phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành đơn vị sản phẩm tại Công ty 6
3.3.7. Cần phân tích khoản mục giá thành 6
3.3.8. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán 6
KẾT LUẬN 6
TÀI LIỆU THAM KHẢO 6
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
hức theo kiểu trực tuyến chức năng. Cơ cấu này phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh linh hoạt gọn nhẹ. Giám đốc là người trực tiếp quyết định đến phương hướng hoạt động của các phòng ban thông qua bộ máy tham mưu giúp việc. Các bộ phận tham mưu hoạt động theo chức năng riêng biệt có những quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể và hoạt động trong lĩnh vực mà họ phụ trách.* Chức năng và nhiệm vụ:
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc: Là người được sự bổ nhiệm của các cổ đổng, có quyền điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty. Là người nắm các vấn đề chung có tính chất chiến lược và cơ bản, ra các quyết định quan trọng cuối cùng cho các hoạt động của Công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Nhà nước về quy chế tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện tốt việc bảo tồn và phát triển vốn, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch sản xuất, phòng kinh tế tổng hợp và chỉ đạo trực tiếp các phân xưởng sản xuất. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả các mặt công tác do mình phụ trách, có quyền đình chỉ hay điều động lực lượng, phương tiện phục vụ sản xuất kinh doanh, kiểm tra giám sát trực tiếp các phân xưởng sản xuất. Thay mặt giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh khi giám đốc đi vắng, duy trì nề nếp giờ giấc làm việc của Công ty.
Các cấp quản trị trung gian bao gồm các phòng ban, mỗi phòng ban phụ trách mỗi lĩnh vực riêng nhưng đều có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban lãnh đạo. Đứng đầu các phòng ban là trưởng phòng phụ trách chung hoạt động của phòng và có trách nhiệm thường xuyên báo cáo với Ban lãnh đạo trong các cuộc họp giao ban hàng tuần. Cụ thể chức năng nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
- Phòng kế hoạch sản xuất:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch lao động tiền lương hàng tháng, quý, năm; Xây dựng định mức đơn giá tiền lương cho các bộ phận phù hợp với năng suất lao động của CBCNV. Theo dõi thực hiện kế hoạch hàng tuần, báo các kịp thời cho ban giám đốc để có biện pháp chỉ đạo.
+ Trực tiếp điều hành sản xuất hàng ngày của Công ty từ khâu chuẩn bị sản xuất, giao nhiệm vụ sản xuất, bố trí điều phối lao động, kiểm tra đánh giá kết quả sản xuất sản phẩm, nghiên cứu tổ chức áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.
+ Trực tiếp giao dịch và tính giá sản phẩm với khách hàng, tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết hợp đồng kinh tế.
+ Chịu trách nhiệm nhận hàng và phát lệnh sản xuất cho các bộ phận sản xuất từ khâu đầu cho đến nhập kho thành phẩm.
+ Nghiên cứu nắm bắt và xử lý thông tin về thị trường hàng hoá, thị trường nguyên vật liệu thiết bị sản xuất. Tìm kiếm các nguồn hàng trong và ngoài tỉnh đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
+ Chịu trách nhiệm đôn đốc tiến độ sản xuất kinh doanh của các hợp đồng kinh tế, tiến hành nghiệp thu và thanh lý các hợp đồng kinh tế đã kí kết.
- Phòng kinh tế tổng hợp:
Phòng kinh tế tổng hợp là phòng sát nhập của hai phòng Kế toán - tài vụ và phòng Tổ chức - hành chính. Nhiệm vụ chính của phòng là quản lý về kinh tế tài chính, quản lý về cơ cấu tổ chức bộ máy, tham mưu cho giám đốc về mọi mặt của kinh tế tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn, huy động vốn nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao nhất. Bên cạnh đó phải xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tốt con người đảm bảo quyền lợi người lao động và người sử dụng lao động. Thực hiện đúng pháp lệnh kế toán cũng như luật kế toán hiện hành đảm bảo việc quản lý tài chính đúng pháp luật và mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Công ty
2.1.3.1. Đặc điểm sản phẩm và phân loại sản phẩm của Công ty
* Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Sản phẩm in của Công ty rất đa dạng và phong phú về kích cỡ, về mức độ phức tạp... nên trong quản lý cũng như trong sản xuất tất cả các loại sản phẩm đều được qui đổi ra thành trang in tiêu chuẩn (trang in công nghiệp, khổ 13cm x 19cm) được tính theo công thức sau:
Khổ giấy in
Trang quy đổi = x Số lượt in (màu in )
Khổ (13 x 19) cm
Sản phẩm của Công ty phần lớn được sản xuất theo ĐĐH. Một số loại sản phẩm thông thường được khách hàng lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu, đặc biệt là sách giáo khoa. Đối với mặt hàng này, nếu Công ty trúng thầu thì khối lượng sản phẩm của một hợp đồng in thường rất lớn. Với đặc điểm sản phẩm như vậy nên khách hàng thường xuyên của Công ty thường là: các nhà xuất bản, các tờ báo, các DN và các cơ quan hành chính, sự nghiệp, trường học... Ngoài các ĐĐH, Công ty còn in một số loại sản phẩm để bán như ấn chỉ tài chính, lịch các loại...tuy nhiên mặt hành này khối lượng sản phẩm in thường không nhiều.
* Phân loại sản phẩm của Công ty
Sản phẩm in có thể phân loại theo các tiêu chí khác nhau: theo đặc điểm, theo công nghệ, theo thời gian sử dụng, theo phương pháp gia công... Ngày nay, do các điều kiện về kỹ thuật khoa học công nghệ phát triển, nhu cầu về chất lượng sản phẩm in ngày càng đòi hỏi cao và thẩm mỹ hơn cho nên Công ty phân loại sản phẩm chủ yếu là theo công nghệ, theo đặc điểm của quá trình gia công. Theo đặc điểm công nghệ chia thành:
Những ấn phẩm chỉ in toàn chữ.
Những ấn phẩm chỉ in tranh ảnh.
Những ấn phẩm in hỗn hợp.
Những ấn phẩm in một màu hay nhiều màu.
Theo đặc điểm của quá trình gia công: sách bìa mềm, bìa cứng, bao bì giấy, bao bì cáctông, tài liệu quản lý...
2.1.3.2. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty
Tại Công ty cổ phần In Quảng Bình chỉ sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách hàng. Quy trình sản xuất sản phẩm là quy trình phức tạp, kiểu liên tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ có thể tiến hành độc lập nhau song sản phẩm chỉ được xác nhận là thành phẩm khi đã qua công nghệ cuối cùng. Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, giao cho khách hàng cũng là lúc kết thúc hợp đồng. Để tạo ra những sản phẩm in hoàn chỉnh, quy trình công nghệ in offset phải trải qua các giai đoạn khác nhau được thể hiện ở sơ đồ 6.
Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ in offset
Tài liệu gốc, bản thảo
Lập maket
- In giấy can
- Tách màu điện tử
Bình bản
Chế bản
In
Gia công
Thành phẩm
- Lập maket: Khi nhận được các tài liệu gốc, trên cơ sở yêu cầu của khách hàng về nội dung hình thức in mà người làm maket tiến hành sắp xếp bố cục, kiểu dáng, màu sắc, kiểu chữ... của sản phẩm in theo đúng yêu cầu của khách hàng.
- In giấy can: Đối với các sản phẩm thường sau khi đánh máy bộ phận vi tính tiến hành in ra giấy can (Mỗi màu in trên một tờ giấy can riêng biệt). Công việc tách màu điện tử đối với những bản in có màu sắc như các ấn phẩm tranh ảnh q...