bat_can_doi
New Member
Download Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại xây dựng 379
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN 3
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : 3
2. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản. 4
2.1. Sự cần thiết phải tổ chúc công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 5
3. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 6
3.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 6
3.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 6
3.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí : 7
3.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí: 8
3.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành : 10
3.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp : 10
Trong sản xuất chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh của cá tổ chức sản xuất kinh tế, chi phí sản xuất phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất, đó cũng là một mặt của quá trình sản xuất. Quan niệm so sánh đó hình thành nên khái niêm giá thành sản phẩm. 10
3.2.2.Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiêp xây dựng : 11
3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp : 12
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghệp xây lắp trong điều kiện kế toán trên máy. 13
4.1. Một số vấn đề chung về kế toán trên máy: 13
4.2. Kế toán chi phí sản xuất 14
4.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 14
4.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : 15
4.2.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp : 15
4.2.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp : 15
4.2.3. Kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản 16
4.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp 16
4.2.3.3 Chi phí sử dụng máy thi công 19
4.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 23
4.2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản sản xuất xây lắp toàn doanh nghiệp 25
4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 26
4.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp 27
4.4.1. Đối tượng tính giá thành 27
4.4.2. Kỳ tính giá thành 27
4.4.3.Phương pháp tính giá thành 27
4.4.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp 28
CHƯƠNG 2 29
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG 379. 29
1. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379. 29
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379. 29
1.2.Ngành nghề kinh doanh của công ty: 30
1.3.Đặc điểm của quy trình sản xuất thi công xây lắp của Công ty 31
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 31
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty : 34
2. Thực tế tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379: 36
2.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379 : 37
2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : 37
2.1.2. kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379. 37
2.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 37
2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 43
2.1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung : 48
2.1.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ. 53
2.2. Đánh gía sản phẩm làm dở cuối kỳ. 54
2.3. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp 56
2.3.1. Đối tượng tính giá thành 56
2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 56
2.3.3. Tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379 56
CHƯƠNG 3 58
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG 379 58
1. Những đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379 58
1.1. Ưu điểm: 59
1.2. Những tồn tại cần khắc phục: 60
2. Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379: 63
Kết luận 67
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất xây lắp theo bốn khoản mục trên, cuối kỳ, kế toán phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí xây lắp vào TK154- “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ:
TK154
TK 621
K/c phân bổ cphí NVLTT
TK 622
K/c phân bổ cphí NCTT
TK 623
K/c phân bổ cphí sử dụng máy thi công
TK627
K/c phân bổ cphí SXC
Trong điều kiện kế toán trên máy, các phần mềm kế toán đã cài đặt các bút toán phân bổ, kết chuyển cuối kỳ, bộ phận chịu trách nhiệm nhập liệu chi cần chọn tiêu thức phân bổ thích hợp với từng khoản và yếu tố chi phí, máy sẽ tự động thực hiện phân bổ và kết chuyển, đồng thời cập nhật số liệu vào các sổ kế toán liên quan như: Sổ cái TK621,622,…,154, sổ chi tiết TK154,621,… và lưu trữ dưới dạng các tệp tin.
4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp chưa được chủ dầu tư nghiệm thu hay chấp nhận thanh toán:
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Sản phẩm dở dang trong xây dựng được xác định bằng phương pháp kiểm kê khối lượng cuối kỳ. Việc tính giá trị sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng phụ thuộc vào cách thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
+Nếu sản phẩm xây lắp theo quy định bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ công trình hay hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán thì được coi là sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó đều là chi phí của sản phẩm dở dang. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ được tính vào giá thành công trình.
Cp thực tế của của NVL phát sinh trong kỳ
+Nếu những công trình hay hạng mục công trình được bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn xây dựng, lắp đặt thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là sản phẩm dở dang.Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tính một phần cho sản phẩm đởang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình theo công thức:
Cp thực tế KLXL dở
Dang cuối kỳ
CP dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành
CP thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
+
=
=
Cp dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành
Cp đự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Ngoài ra, đối với xây dựng công trình, hạng mục công trình có thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được chủ đầu tư thanh toán sau khi thoành thành toàn bộ công việc. Lúc này giá trị sản phẩm làm giở cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
4.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
4.4.1. Đối tượng tính giá thành
Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định đúng, đủ, chính xác gía thành sản phẩm. Và công việc đầu tiên là phải xác địng được đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm. Với đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản, đối tượng tính giá thành của sản phẩm xây lắp thường trùng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
4.4.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian mà doanh nghiệp thực hiện tính giá thành . Kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành. Thông thường, đối tượng có chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành được chọn là tháng, đối với doanh nghiệp xây dựng có chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và thanh toán.
4.4.3.Phương pháp tính giá thành
Căn cứ vào mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu quản lý tổ chức sản xuất để xác dịnh phương pháp tính giá thành cho phù hợp.
Hiện nay, ở các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng hai phương pháp sau:
*Phương pháp tính gía thàn trực tiếp:
Theo phương pháp này, giá thành thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh được tập hợp cho sản phẩm đó sau khi đã tính chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp có đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành , kỳ tính giá thành phải phù hợp với kỳ báo cáo, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, ổn địng. Như vậy, giá thành sẽ được tính theo công thức sau:
Z=Dđk+C-Dck
Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
Dđk , Dck : Giá trị công trình, hạng mục công trình dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
*Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
*Phương pháp tính gias thành theo địng mức
*Phương pháp tính gía thành theo định mức:
4.4.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành xác định được bộ phận phụ trách nhập liệu sẽ nhập số liệu (giá thành từng sản phẩm xây lắp hoàn thành) theo từng định khoản thích hợp hay thực hiện các bút toán kết chuyển được cài đặt sẵn, máy sẽ tự cập nhật số liệu vào các sổ liên quan như: sổ cái TK154,TK632…; sổ chi tiêt TK632… và được lưu trữ dưới dạngcác tệp tin
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG 379.
1. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379.
Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379 là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty xây dựng Hà Nội. Khi mới thành lập Công ty có tên gọi là "Xí nghiệp xây lắp thi công cơ giới 379 " Theo quyết định số 05 TCT-TCLĐ ngày 23/12/1998 của Chủ tịch Hội Đồng Quản trị Tổng Công ty xây dựng Hà Nội.
Xí nghiệp xây lắp thi công cơ giới 379 là đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc theo phân cấp của Công ty, hạch toán kinh tế độc lập, đủ tư cách pháp nhân và được sử dụng con dấy riêng theo quy định. Ngay từ khi mới thành lập, Xí nghiệp đã được Tổng Công ty và Công ty giao nhiệm vụ thi công cải tạo quốc lộ 1A Hà Nội – Lạng Sơn và Thường tín – Cầu rẽ, công trình được đầu tư bằng vốn nước ODA nên yêu cầu cầu về tiến độ và chất lượng cao.
Qua thời gian hoạt động, xí nghiệp được thành lập và phát triển trong ngành xây dựng cơ bản Bộ xây dựng, tập thể lãnh đạo Công ty cùng cán bộ công nhân viên đã đoàn kết, thống nhất ý chí, khắc phục khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho xí nghiệp trưởng thành và phát tri
Download Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại xây dựng 379 miễn phí
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN 3
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : 3
2. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản. 4
2.1. Sự cần thiết phải tổ chúc công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 5
3. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 6
3.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 6
3.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 6
3.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí : 7
3.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí: 8
3.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành : 10
3.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp : 10
Trong sản xuất chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh của cá tổ chức sản xuất kinh tế, chi phí sản xuất phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất, đó cũng là một mặt của quá trình sản xuất. Quan niệm so sánh đó hình thành nên khái niêm giá thành sản phẩm. 10
3.2.2.Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiêp xây dựng : 11
3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp : 12
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghệp xây lắp trong điều kiện kế toán trên máy. 13
4.1. Một số vấn đề chung về kế toán trên máy: 13
4.2. Kế toán chi phí sản xuất 14
4.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 14
4.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : 15
4.2.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp : 15
4.2.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp : 15
4.2.3. Kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản 16
4.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp 16
4.2.3.3 Chi phí sử dụng máy thi công 19
4.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 23
4.2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản sản xuất xây lắp toàn doanh nghiệp 25
4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 26
4.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp 27
4.4.1. Đối tượng tính giá thành 27
4.4.2. Kỳ tính giá thành 27
4.4.3.Phương pháp tính giá thành 27
4.4.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp 28
CHƯƠNG 2 29
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG 379. 29
1. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379. 29
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379. 29
1.2.Ngành nghề kinh doanh của công ty: 30
1.3.Đặc điểm của quy trình sản xuất thi công xây lắp của Công ty 31
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 31
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty : 34
2. Thực tế tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379: 36
2.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379 : 37
2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : 37
2.1.2. kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379. 37
2.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 37
2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 43
2.1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung : 48
2.1.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ. 53
2.2. Đánh gía sản phẩm làm dở cuối kỳ. 54
2.3. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp 56
2.3.1. Đối tượng tính giá thành 56
2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 56
2.3.3. Tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379 56
CHƯƠNG 3 58
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG 379 58
1. Những đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379 58
1.1. Ưu điểm: 59
1.2. Những tồn tại cần khắc phục: 60
2. Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379: 63
Kết luận 67
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ợp chi phí sản sản xuất xây lắp toàn doanh nghiệp.Sau khi tập hợp chi phí sản xuất xây lắp theo bốn khoản mục trên, cuối kỳ, kế toán phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí xây lắp vào TK154- “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ:
TK154
TK 621
K/c phân bổ cphí NVLTT
TK 622
K/c phân bổ cphí NCTT
TK 623
K/c phân bổ cphí sử dụng máy thi công
TK627
K/c phân bổ cphí SXC
Trong điều kiện kế toán trên máy, các phần mềm kế toán đã cài đặt các bút toán phân bổ, kết chuyển cuối kỳ, bộ phận chịu trách nhiệm nhập liệu chi cần chọn tiêu thức phân bổ thích hợp với từng khoản và yếu tố chi phí, máy sẽ tự động thực hiện phân bổ và kết chuyển, đồng thời cập nhật số liệu vào các sổ kế toán liên quan như: Sổ cái TK621,622,…,154, sổ chi tiết TK154,621,… và lưu trữ dưới dạng các tệp tin.
4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp chưa được chủ dầu tư nghiệm thu hay chấp nhận thanh toán:
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Sản phẩm dở dang trong xây dựng được xác định bằng phương pháp kiểm kê khối lượng cuối kỳ. Việc tính giá trị sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng phụ thuộc vào cách thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
+Nếu sản phẩm xây lắp theo quy định bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ công trình hay hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán thì được coi là sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó đều là chi phí của sản phẩm dở dang. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ được tính vào giá thành công trình.
Cp thực tế của của NVL phát sinh trong kỳ
+Nếu những công trình hay hạng mục công trình được bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn xây dựng, lắp đặt thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là sản phẩm dở dang.Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tính một phần cho sản phẩm đởang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình theo công thức:
Cp thực tế KLXL dở
Dang cuối kỳ
CP dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành
CP thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
+
=
=
Cp dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành
Cp đự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Ngoài ra, đối với xây dựng công trình, hạng mục công trình có thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được chủ đầu tư thanh toán sau khi thoành thành toàn bộ công việc. Lúc này giá trị sản phẩm làm giở cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
4.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
4.4.1. Đối tượng tính giá thành
Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định đúng, đủ, chính xác gía thành sản phẩm. Và công việc đầu tiên là phải xác địng được đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm. Với đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản, đối tượng tính giá thành của sản phẩm xây lắp thường trùng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
4.4.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian mà doanh nghiệp thực hiện tính giá thành . Kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành. Thông thường, đối tượng có chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành được chọn là tháng, đối với doanh nghiệp xây dựng có chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và thanh toán.
4.4.3.Phương pháp tính giá thành
Căn cứ vào mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu quản lý tổ chức sản xuất để xác dịnh phương pháp tính giá thành cho phù hợp.
Hiện nay, ở các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng hai phương pháp sau:
*Phương pháp tính gía thàn trực tiếp:
Theo phương pháp này, giá thành thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh được tập hợp cho sản phẩm đó sau khi đã tính chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp có đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành , kỳ tính giá thành phải phù hợp với kỳ báo cáo, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, ổn địng. Như vậy, giá thành sẽ được tính theo công thức sau:
Z=Dđk+C-Dck
Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
Dđk , Dck : Giá trị công trình, hạng mục công trình dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
*Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
*Phương pháp tính gias thành theo địng mức
*Phương pháp tính gía thành theo định mức:
4.4.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành xác định được bộ phận phụ trách nhập liệu sẽ nhập số liệu (giá thành từng sản phẩm xây lắp hoàn thành) theo từng định khoản thích hợp hay thực hiện các bút toán kết chuyển được cài đặt sẵn, máy sẽ tự cập nhật số liệu vào các sổ liên quan như: sổ cái TK154,TK632…; sổ chi tiêt TK632… và được lưu trữ dưới dạngcác tệp tin
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG 379.
1. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379.
Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379 là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty xây dựng Hà Nội. Khi mới thành lập Công ty có tên gọi là "Xí nghiệp xây lắp thi công cơ giới 379 " Theo quyết định số 05 TCT-TCLĐ ngày 23/12/1998 của Chủ tịch Hội Đồng Quản trị Tổng Công ty xây dựng Hà Nội.
Xí nghiệp xây lắp thi công cơ giới 379 là đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc theo phân cấp của Công ty, hạch toán kinh tế độc lập, đủ tư cách pháp nhân và được sử dụng con dấy riêng theo quy định. Ngay từ khi mới thành lập, Xí nghiệp đã được Tổng Công ty và Công ty giao nhiệm vụ thi công cải tạo quốc lộ 1A Hà Nội – Lạng Sơn và Thường tín – Cầu rẽ, công trình được đầu tư bằng vốn nước ODA nên yêu cầu cầu về tiến độ và chất lượng cao.
Qua thời gian hoạt động, xí nghiệp được thành lập và phát triển trong ngành xây dựng cơ bản Bộ xây dựng, tập thể lãnh đạo Công ty cùng cán bộ công nhân viên đã đoàn kết, thống nhất ý chí, khắc phục khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho xí nghiệp trưởng thành và phát tri