be_city_111995

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
1. Khái niệm và vai trò về tổ chức và quản lý công ty cổ phần.
1.1. Khái niệm.
1.2. Vai trò.
2. Quản lý và tổ chức trong công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp 2005.
2.1. Đại hội đồng cổ đông – cơ quan thay mặt cho cổ đông và có quyền quyết định cao nhất trong công ty.
2.1.1. Cổ đông và các quyền của cổ đông.
2.1.2. ĐHĐCĐ và thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
2.2. Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) – cơ quan quản lý và điều hành công ty.
2.2.1. Hội đồng quản trị - cơ quan quản lý công ty.
2.2.2. Giám đốc hay Tổng giám đốc – cơ quan điều hành công ty.
2.3. Ban kiểm soát (BKS) – cơ quan giám sát chuyên trách của công ty.
3. Hạn chế trong pháp luật doanh nghiệp Việt Nam về quản lý và tổ chức công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay. Hướng hoàn thiện.
3.1. Thực trạng trong quản lý và tổ chức công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay.
3.1.1. Về quyền cơ bản của cổ đông
3.1.2. Về hội đồng quản trị.
3.1.3.Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc.
3.2.Hướng hoàn thiện.
C. KẾT BÀI

A. MỞ ĐẦU
Hình thức công ty cổ phần ra đời là một tất yếu trong quá trình vận động của nền kinh tế. Ở Việt Nam, kể từ khi Nhà nước chủ trương tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân phát huy khả năng sản xuất kinh doanh, hình thức công ty cổ phần ngày càng phổ biến và chứng minh được vai trò tích cực của nó trong nền kinh tế. Để phát huy thế mạnh của hình thức công ty này trong nền kinh tế thì trước hết, trong nội tại công ty cổ phần đó phải hoạt động có hiệu quả. Mà vấn đề được quan tâm đầu tiên là quản lý và tổ chức trong chính nội bộ công ty. Nhận thức vai trò của yếu tố này, pháp luật Việt Nam hiện hành có nhiều chế định liên quan, tạo cơ sở pháp lý chung để những nhà quản lý doanh nghiệp áp dụng vào thực tiễn công ty mình nhằm làm cho bộ máy công ty vận hành có hiệu quả. Để tìm hiểu rõ hơn những quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề“Tổ chức và quản lý công ty Cổ phần theo Pháp luật Việt Nam hiện hành” nội dung của bài viết sẽ đề cập đến Khái niệm và vai trò về tổ chức và quản lý công ty cổ phần, quản lý và tổ chức trong công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp 2005, thực trạng trong quản lý và tổ chức công ty cổ phần trong quy định của pháp luật doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay và hướng hoàn thiện
B. NỘI DUNG
1. Khái niệm và vai trò về tổ chức và quản lý công ty cổ phần.
1.1. Khái niệm.
Trước hết, chúng ta cần hiểu công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó có các cổ đông góp vốn và kinh doanh và chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp của mình trên cơ sở tự nguyện để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Để công ty cổ phần hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quản lý và tổ chức trong công ty cổ phần là yếu tố tiên quyết, được các nhà làm luật chú trọng về mặt pháp lý và các doanh nhân quan tâm trong thực tiễn của doanh nghiệp mình.
Dưới góc độ luật học, có thể đưa ra khái niệm: “Tổ chức và quản lý công ty là hệ thống các thiết chế, theo đó việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện trên cơ sở phân định rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các chủ sở hữu, người quản lý, những người có lợi ích liên quan, và các phương pháp áp dụng theo một trình tự thủ tục nhằm đảm bảo tổ chức và hoạt động công ty một cách hiệu quả nhất”.
Quản lý và tổ chức trong công ty cổ phần là một bộ phận của quản lý tổ chức của công ty. Từ đó, ta có thể đưa ra định nghĩa: “Quản lý và tổ chức công ty cổ phần là một hệ thống các cơ chế mà các chủ sở hữu đặt ra trên cơ sở các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trong bộ máy quản lý, nguyên tắc hoạt động và thủ tục thông qua các quyết định”.
Trong đó bao gồm hai công việc là quản lý CTCP và tổ chức CTCP. Nói đến quản lý công ty là hoạt động tổ chức và điều hành công ty, nói đến quản lý công ty là nói đến mối liên hệ giữa các bộ phận trong công ty. Cụ thể hơn, đối với CTCP, đó là mối liên hệ giữa các cổ đông khác nhau trong việc quyết định đường lối và hoạt động của công ty. Tổ chức quản lý CTCP xác định rõ sự phân bổ các quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia khác nhau trong công ty.
Nói tóm lại, việc quản lý và tổ chức CTCP bao gồm rất nhiều nội dung, trong đó có thể kể đén các nội dung cơ bản sau:
- Cơ cấu bộ máy quản lý nội bộ CTCP.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy quản lý nội bộ CTCP.
- Nguyên tắc hoạt động và thủ tục thông qua các quyết định.
Vai trò.
- Với quyền và lợi ích của các thành viên trong CTCP.
Thành viên CTCP chính là các cổ đông, người góp vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty. Tất nhiên mỗi cổ đông luôn mong muốn có được lợi nhuận khi bỏ vốn đầu tư. Một hệ thống quản lý tốt sẽ tạo ra sự tin tưởng, làm cho cổ đông gắn bó với công ty.
Quản lý và tổ chức trong CTCP không chỉ là sự đảm bảo về mặt kinh tế cho các thành viên của công ty mà còn là yếu tố đảm bảo tiếng nói của các cổ đông trong công ty, đặc biệt là với các cổ đông thiểu số. Một hệ thống quản lý và tổ chức tốt luôn đáp ứng được quyền lợi của mỗi cổ đông trong việc đưa ra những quyết định về hoạt động kinh doanh, nói cách khác đó chính là tạo điều kiện cho cổ đông thực sự được sử dụng vốn góp của mình thông qua điều hành công ty.
- Với sự ổn định và phát triển của chính công ty.
Hoạt động của mọi doanh nghiệp nói chung và với CTCP nói riêng đều vì mục tiêu lợi nhuận. Mọi thành viên của công ty luôn muốn phát triển ưu thế, đem lại lợi ích cho họ. Vai trò của quản lý vì thế lại được thể hiện. Quản lý tốt không chỉ là giúp cho công ty hoạt động ổn định với nguồn vốn bỏ ra mà càng làm cho nguồn vốn đó tăng lên, đó mới thực sự là quản lý có hiệu quả.
- Với đối tác và khách hàng của công ty.
Khi lựa chọn đối tác, bộ máy quản lý cũng là một yếu tố cần xem xét. Vì vậy, hoàn thiện quản lý cũng là tăng sức hấp dẫn của doanh nghiệp. Có nhiều đối tác cũng có nghĩa là cơ hội phát triển dành cho công ty lớn hơn. Còn với người tiêu dùng, vai trò quản lý công ty mờ nhạt hơn. Trong thương mại hàng hóa, quản lý và tổ chức công ty chủ yếu thể hiện vai trò với khách hàng thông qua phân phối sản phẩm: người tiêu
HĐCĐ hay theo yêu cầu của cổ đông hay nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật doanh nghiệp;
+ Khi có yêu cầu của cổ đông hay nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật doanh nghiệp, BKS thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, BKS phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến HĐQT và cổ đông hay nhóm cổ đông có yêu cầu. Việc kiểm tra của BKS không được cản trở hoạt động bình thường của HĐCĐ, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Kiến nghị HĐQT hay ĐHĐCĐ các biện pháp sưa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty;
+ Khi phát hiện có thành viên HĐQT, GĐ vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty quy định tại Điều 119 của Luật doanh nghiệp 2005 thì phải thông báo ngay bằng văn bản với HĐQT, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả;
+ Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, Điều lệ công ty và quyết định của ĐHĐCĐ.
3. Hạn chế trong pháp luật doanh nghiệp Việt Nam về quản lý và tổ chức công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay. Hướng hoàn thiện.
3.1. Thực trạng trong quản lý và tổ chức công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay.
3.1.1. Về quyền cơ bản của cổ đông
- Quyền tham gia cuộc họp ĐHĐCĐ: Một số công ty không niêm yết, vì một số lý do thực tiễn, có xu hướng hạn chế việc các cổ đông nắm giữa một lượng nhỏ cổ phiếu tham gia vào ĐHĐCĐ thường niên, thông qua việc quy định số lượng cổ phiếu tối thiểu. Việc cổ đông không tiếp cận được với thông tin của công ty hay không tiếp nhận được thông tin đầy đủ, chính xác và trung thực là hiện tượng phổ biến. Cổ đông thiểu số hầu như không nhận được thông báo về các quyết định của ĐHĐCĐ , không nhận được bản tóm tắt báo cáo tài chính hàng năm, không nhận được cả thông báo về trả cổ tức,...
Bên cạnh các quyền cơ bản của cổ đông đang bị xâm phạm, thì còn hiện tượng lạm dụng quyền cổ đông. Có hai hiện tượng lạm dụng quyền cổ đông khá phổ biến. Một là, khi diễn biến đại hội cổ đông không tiến triển như ý muốn, một số cổ đông thiểu số đã quấy rối, cản trở tiến trình đại hội. Hiện tượng thứ hai, liên quan đến cổ đông là Nhà nước, khi một số cán bộ, cơ quan nhà nước có liên quan không phân biệt rạch ròi quyền cỏ đông, quyền quản lý hành chính đã can thiệp trực tiếp vào các công việc quản trị nội bộ của công ty như không cho phép triệu tập ĐHĐCĐ, hay chỉ đạo triệu tập ĐHĐCĐ, chỉ định bổ nhiệm, thay thế thành viên HĐCĐ,...
- Về chuyển nhượng cổ phần, có một số vấn đề đặt ra mà luật chưa dự liệu:
Một là, trong quan hệ thừa kế, khi cổ đông qua đời thì cổ phần của họ có thể được chuyển nhượng cho người thừa kế hợp pháp hay không? Trường hợp người thừa kế không phải là cổ đông của công ty thì có cần ý kiến của ĐHĐCĐ?
Hai là, trong quan hệ ly hôn, khi phân chia tài sản chung là cổ phần thì người vợ (chồng) không phải là cổ đông của công ty nhận có cần ĐHĐCĐ chấp thuận hay không?
Trong hai trường hợp trên đã có những nguyên tắc luật định về quyền thừa kế và các nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn, rõ ràng sự chấp thuận của ĐHĐCĐ là không hợp lý. Do đó, những hạn chể về chuyển nhượng trên của Luật không thể áp dụng ở đây.
- Nghĩa vụ thanh toán số cổ phần đã cam kết: Luật doanh nghiệp còn có một số thiếu sót vê nghĩa vụ này, cụ thể:
Một là, theo Khoản 1, Điều 80 quy định quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông là “Thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết mua trong thời hạn 90 ngày,… trong phạm vi vốn đã góp của công ty”. Có sự trùng lặp ở đây vì nghĩa vụ này là quy định dành cho cổ đông sáng lập (Điều 84), còn với các cổ đông khác về nguyên tắc phải thanh toán đủ một lần sau khi đăng ký mua chứ không nhất thiết phải trong thời hạn như trên.
Hai là, Khoản 1, Điều 80 cũng quy định “Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hay người khác mua lại cổ phần,…”. Rõ ràng cổ đông phổ thông chỉ có thể rút vốn bằng cách chuyển nhượng cổ phần, đây là một quyền cơ bản của cổ đông, vì vậy quy định này là dài dòng, không cần thiết.
Ba là, khoản 5, Điều 80 quy định: “Cổ đông phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty dưới mọi hình thức để thực hiện một trong các hành vi… Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty”. Khi không phải là người quản lý công ty, cổ đông không đủ quyền hạn để nhân danh công ty thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn. Quy định này nên đưa vào trách nhiệm của những người quản lý thì chính xác hơn.
3.1.2. Về hội đồng quản trị.
- Thành viên HĐQT:
Theo điều 110 LDN 2005 quy định thành viên HĐQT là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông hay người khác có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hay trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hay theo quydidnhj của Điều lệ công ty. Ở đây Luật chỉ quy định thành viên HĐQT là cổ đông cá nhân, vậy vấn đề đặt ra là cổ đông tổ chức có ít nhất 5% tổng số cổ phần hay đáp ứng được các điều kiện nói trên thì có được cử một người thay mặt theo ủy quyền trong HĐQT hay không?
Khoản 1 điều 115 LDN 2005 quy định thành viên HĐQT bị bãi nhiệm, miễn nhiệm khi không tham gia các hoạt động của HĐQT trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng. Quy định này có hạn chế như sau: hạn 6 tháng liên tục khó xác định do thực tế HĐQT hoạt động thông qua các cuộc họp định kỳ hay các cuộc họp bất thường chứ không phải là cơ quan hoạt động thường xuyên.
Về thành viên HĐQT, còn có một số vấn đề quan trọng đặt ra, đó là thành viên HĐQT có được ký hợp đồng lao động với công ty hay không? Trên thực tế ở các công ty nhỏ, thành viên của HĐQT thường kiêm nhiệm một số vị trí chuyên môn và được công ty trả lương. Tình trạng này có thể gây ảnh hưởng tới quản lý công ty. Đầu tiên là nguy cơ tư lợi của thành viên HĐQT do có quyền hạn trong nhiều vị trí. Bên cạnh đó, với những thành viên HĐQT không xứng đáng với công ty bị bãi nhiệm nhương vẫn ràng buộc với công ty theo hợp đồng lao động, đây là trở ngại không nhỏ với tổ chức quản lý công ty, bởi khó có thể vừa bãi nhiệm tư cách thành viên HĐQT, vửa chấm dứt hợp đồng lao động với họ.
- Hoạt động của HĐQT:
Theo điều 112 LDN 2005 thì chủ tịch HĐQT phải triệu tập họp HĐQT khi có một trong các trường hợp có đề nghị của Giám đốc (Tổng giám đốc) hay ít nhất 5 người quản lý khác. Trong khi đó điều 4 LDN lại quy định trong CTCP những người quản lý bao gồm: thành viên HĐQT, Giám đốc (Tổng giám đốc) và các chức danh khác theo quy định của Điều lệ công ty. Như vậy quy định “5 người quản lý khác” ở đây chưa rõ, liệu các trưởng phòng ban, kế toán trưởng, giám đốc bộ phận có quyền yêu cầu hay không?
Vấn đề xác định những “người quản lý khác” còn cần thiết khi thực hiện quy định tại Điều 118 về kê khai lợi ích liên quan. Luật quy định “Giám đốc hay tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của họ với công ty”.
Một quy định nữa chưa thật cụ thể đó là khoản 9 Điều 112. Ở đây Luật quy định thành viên HĐQT có thể ủy quyền cho người khác dự cuộc họp HĐQT với điều kiện người này được đa số thành viên HĐQT chấp thuận. Vấn đề đặt ra là: người được ủy quyền nằm trong phạm vi nào, có là cổ đông của công ty hau người ngoài, là người có bằng cấp, kinh nghiệm…? Nhưng quan trọng người đó phải là người quan tâm đến hoạt động của công ty, có khả năng thì HĐQT mới có thể đưa ra nhận xét chính xác.
- Về chủ tịch HĐQT
Theo điều 111 LDN 2005, ĐHĐCĐ hay HĐQT bầu ra chủ tịch HĐQT. Quy định này chưa thực sự chính xác. Bởi theo khoàn 2 Điều 96 LDN về quyền hạn nhiệm vụ của ĐHĐCĐ không quy định về thẩm quyền bầu chủ tịch HĐQT. ĐHĐCĐ chỉ bầu ra các thành viên HĐQT. Vì vậy, sẽ hợp lý hơn nếu các thành viên HĐQT bầu chủ tịch HĐQT sau đó.
3.1.3. Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc.
Việc kiêm nhiệm vai trò Tổng giám đốc công ty của Chủ tịch HĐQT thể hiện những hạn chế sau:
- người kiêm nhiệm có nhiều quyền lực trong tay sẽ làm vô hiệu hóa các quy định về kiểm soát lẫn nhau giữa hai vị trí này, dễ dẫn đến lạm dụng địa vị quyền hạn để thực hiện những hành vi trái pháp luật và Điều lệ công ty.
- Sự kiêm nhiệm khiến nhà lãnh đạo không thể thực hiện tốt công việc của mình trên mỗi cương vị.
- Kiêm nhiệm có thể gây thiệt hại cho cổ đông nói riêng và công ty nói chung, đặc biệt là những trở ngại cho quản lý nội bộ CTCP. Tạo ra sự tách bạch giữa chức danh Chủ tịch HĐQT và Giám đốc (Tổng giám đốc) là cần thiết để đảm bảo cân bằng quyền lực trong công ty.
3.2. Hướng hoàn thiện.
Thứ nhất, hoàn thiện quy định về mở rộng công khai thông tin về CTCP. Thông tin đầy đủ, minh bạch là một yếu tố đánh giá sức mạnh quản lý của CTCP. Đây là nền tảng quan trọng để các nhà quản lý đề ra kế hoạch hoạt động cho công ty, đồng thời cũng là cơ sở để các nhà đầu tư và đối tác có quyết định đúng đắn.
Thứ hai, về vấn đề Chủ tịch HĐQT có thể kiêm nhiệm Giám đốc hay Tổng giám đốc công ty, như đã nói ở trên. Quy định này là không hợp lý, gây cản trở cho tổ chức quản lý công ty. Vì vậy, để tăng cường chức năng giám sát của HĐQT, đảm bảo sự cân bằng về quyền lực, nâng cao tính độc lập, trách nhiệm cá nhân trong quản lý, điều hành công ty, cần quy định phân tách rõ ràng vai trò của Chủ tịch HĐQT và Giám đốc (Tồng giám đốc).
Thứ ba, GĐ và TGĐ theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 thì vị trí này trong CTCP có thể được thuê nhưng quy định về vấn đề này chưa cụ thể, vì vậy, cần bổ sung các quy định của pháp luật. Ví dụ như, hợp đồng, các nội dung chủ yếu của hợp đồng thuê GĐ (TGĐ), điều kiện với GĐ (TGĐ) được thuê. Bên cạnh đó, thực tế cũng cho thấy, hoạt động của GĐ (TGĐ) được thuê còn phụ thuộc nhiều vào các cơ quan quản lý khác của công ty, do đó không đảm bảo được vai trò điều hành thống nhất của GĐ (TGĐ), đặc biệt là trong các CTCP có vốn nhà nước trên 51%. Do đó, quy định thêm về quyền hạn trách nhiệm của GĐ (TGĐ) nhằm nâng cao tính độc lập của họ trong điều hành quản lý CTCP, tránh sự phụ thuộc là điều khá cần thiết.
Thứ tư, về chuyển cổ phần cho người thừa kế và trong trường hợp chia tài sản ly hôn. Đây cũng là vấn đề mà luật cần bổ sung. Bởi Bộ luật dân sự 2005 và LDN 2005 đều là những đạo luật quan trọng. quy định cụ thể vấn đề này là rất cần thiết để tránh xung đột trong hệ thống pháp luật, đồng thời tạo điều kiện để giải quyết các vụ việc trên thực tế.
Thứ năm, cần quy định cụ thể về “những người quản lý khác” được đề cập trong Điều 112 và Điều 118 LDN 2005. Đây là yêu cầu cần thiết trong xây dựng bộ máy quản lý hiện nay. Sự phát triển quy mô của doanh nghiệp luôn đi đôi với yêu cầu quản lý, nhất là trong xu thế phát triển hiện nay: đa ngành, liên doanh, liên kết,… Ngoài những bộ phận quản lý lớn như ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ (TGĐ), BKS thì các bộ phận quản lý khác cũng rất quan trọng. Ở đây, không cần quy định cụ thể, mà nên bổ sung một cách khái quát về vị trí của các bộ phận này. Như vậy mới đáp ứng được nhu cầu trong quản lý CTCP.
C. KẾT BÀI
Tóm lại, với những quy định của pháp luật hiện hành trong quản lý và tổ chức, về cơ bản đã tạo điều kiện, khung pháp lý để các doanh nghiệp áp dụng hình thức công ty cổ phần có thể hoạt động theo một hệ thống nhất định. Tuy nhiên, pháp luật luôn phát triển theo hướng hoàn thiện, khắc phục những thiếu sót. Do đó, phát hiện những điểm hạn chế trong những quy định về vấn đề này là điều cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên trong nền kinh tế thị trường, cũng như làm động lực chung cho nền kinh tế phát triển. Mặt khác, trong quá trình áp dụng luật, cũng đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp linh hoạt, sáng tạo hợp pháp nhằm quản lý nội bộ công ty mình một cách hiệu quả nhất.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Tags: Nội dung pháp luật về cơ cấu tổ chức của CTCP bao gồm các nhóm như sau: Thứ nhất, quy định về Đại hội đồng cổ đông: Trong đó quy định về quyền và nghĩa vụ của ĐHĐCĐ gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết (cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết), là cơ quan quyết định cao nhất của CTCP, là những người sở hữu công ty. Quy định về quyền và nghĩa vụ của ĐHĐCĐ2 ; Quy định về cuộc họp ĐHĐCĐ thời gian, thành phần, địa điểm họp, thẩm quyền triệu tập thành phần dự họp, chương trình và nội dung cuộc họp, điều kiện tiến hành cuộc họp, thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp, hình 2 Điều 138 LDN 2020 8 thức thông qua nghị quyết ĐHĐCĐ, điều kiện để nghị quyết ĐHĐCĐ được thông qua, biên bản họp ĐHĐCĐ, hiệu lực của nghị quyết ĐHĐCĐ3 ; Quy định về thời hạn và thể thức hoặc vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của ĐHĐCĐ4 ; Quy định về thông qua nghị quyết ĐHĐCĐ5 ., QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN, vai trò của tổ chức quản lý công ty cổ phần, tổ chức quản lý trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức quản lý trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật việt nam hiện hành, áp dụng pháp luật trong tổ chức quản lý công ty cổ phần, Thực trạng quản lý công ty cổ phần theo quy định pháp luật Việt nam
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng tổ chức hạch toán kết toán tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hưng Phát Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu ảnh hưởng của muội than đến cơ tính và tổ chức của hỗn hợp PBT/PA6 Khoa học kỹ thuật 0
D Tổ Chức Và Quản Lý Tài Liệu Cá Nhân, Gia Đình, Dòng Họ Tại Trung Tâm Lưu Trữ Quốc Gia 3 Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên An Lộc Luận văn Kinh tế 0
D SKKN tổ chức học và chấm bài qua internet Luận văn Sư phạm 0
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Tổ chức các tình huống học tập và hướng dẫn học sinh tích cực, tự lực giải quyết vấn đề khi giảng dạy chương dòng điện trong các môi trường, vật lý 11 Luận văn Sư phạm 0
D Phân tích công tác tổ chức bộ máy và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty hasan - Dermapharm Luận văn Kinh tế 0
D Chức năng tổ chức và quản lí văn hóa, giáo dục, khoa học – công nghệ của nhà nước việt nam hiện nay Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top