Download Đồ án Tổ hợp bơm ly tâm HΠC 65-35-500 dùng trong vận chuyển dầu khí Tính toán các thông số cửa ra vào của bánh công tác
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế của nước ta trong những năm gần đây có sự phát triển vượt bậc với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao so với thế giới. Đóng góp phần lớn vào sự phát triển đó là ngành công nghiệp dầu khí mà điển hình là xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro, mặc dù là một ngành công nghiệp còn non trẻ nhưng đã không ngừng học hỏi, tích lũy kinh nghiệm sản xuất, tiến bộ của khoa học kỹ thuật để trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn, chủ lực của đất nước như ngày nay.
Xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro là đơn vị đi đầu trong công tác thăm dò, tìm kiếm, khai thác. Hiện nay xí nghiệp có 12 giàn cố định và một số giàn nhẹ, tất cả đều ở trên biển do đó đòi hỏi phải có hệ thống trang thiết bị phù hợp, hiện đại. Đồng thời việc nâng cao hiệu quả sử dụng cũng như tuổi thọ của thiết bị cũng là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Thiết bị dùng trong khai thác dầu khí rất đa dạng trong đó máy bơm ly tâm là thiết bị cơ bản được dùng rất phổ biến, đặc biệt là máy bơm ly tâm HΠC 65/35-500. Do đó trong quá trình thực tập, nghiên cứu, đồng thời với sự đồng ý của bộ môn Thiết bị dầu khí và Công trình, Khoa Dầu khí, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, em đã được giao đề tài: “ Tổ hợp bơm ly tâm HΠC 65/35-500 dùng trong vận chuyển dầu khí” với chuyên đề: “ Tính toán các thông số cửa vào và cửa ra của bánh công tác ”.
Dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Văn Bản và các thầy trong bộ môn Thiết bị dầu khí và Công trình, cùng với sự cố gắng của bản thân đến nay em đã hoàn thành xong đồ án này.
Mặc dù, đã rất cố gắng nhưng do kiến thức thực tế, kiến thức bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn bè
CHƯƠNG 1
CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN DẦU VÀ SỬ DỤNG CÁC LOẠI BƠM LY TÂM TẠI XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH VIETSOVPETRO
1.1. Vị trí địa lý, địa hình và điều kiện tư nhiên tại mỏ Bạch Hổ của xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro
1.1.1. Vị trí địa lý
Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro thực hiện nhiệm vụ thăm dò khai thác trên thềm lục địa phía nam Việt Nam, cách bờ biển Vũng Tàu khoảng 120km. Mỏ Bạch Hổ là một mỏ khai thác chính của Xí nghiệp, mỏ Bạch Hổ nằm ở lô 09 trong bồn trũng Cửu Long chiều sâu nước biển ở khu vực khai thác khoảng 50m, là một bộ phận quan trọng của khối nâng trung tâm trong bồn trũng Cửu Long và kéo dài theo phương Đông Bắc - Tây Nam
Hình 1.1 : Sơ đồ vị trí mỏ Bạch Hổ
1.1.2. Địa hình
Cấu tạo mỏ Bạch Hổ là một nếp lồi có ba vòm Á kinh tuyến. Móng Bạch Hổ là đối tượng cho sản phẩm chính và được phân ra làm ba khu vực vòm Bắc, vòm Trung và vòm Nam. Ranh giới giữa các vòm được chia một cách quy ước, vì bồn trũng phân chia không rõ ràng và đứt gãy bị che lấp. Cấu tạo mỏ Bạch Hổ ở dạng dài khép kín theo dõi được các mặt phản xạ địa chấn, vỏ nền hình cấu trúc khép kín không quan sát được. Vì vậy Bạch Hổ đến nay được coi là dạng cấu trúc vùi lấp.
1.1.3. Điều kiện tự nhiên
Khí hậu khối không khí có chế độ tuần hoàn ổn định. Mùa đông có gió Đông Nam, mùa hè có gió Tây Nam. Gió Đông Nam kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 tiếp theo. Gió thổi mạnh thường xuyên, tốc độ gió trong thời kỳ là 6 10 m/s. Gió Tây Nam kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm, gió nhẹ không liên tục tốc độ gió nhỏ hơn 5 m/s. Trong mùa chuyển tiếp từ tháng 4 đến tháng 5 và tháng 10 gió không ổn định, thay đổi hướng liên tục. Bão là yếu tố tự nhiên gây nguy hiểm lớn cho đất liền, đặc biêt là các công trình lớn trên biển. Bão thường xảy ra ở các tháng 7, 8, 9, 10, trong tháng 12 và tháng 1 hầu như không có bão. Trung bình hàng năm có khoảng 8 cơn bão thổi qua, hướng chuyển động chính là hướng Tây Bắc, tốc độ di chuyển trung bình là 28 km/giờ cao nhất là 45 km/giờ.
Trong tháng 11, sóng có chiều cao nhỏ hơn 1m là 13,38%, tháng 12 là 0,8%, trong tháng 3 sóng thấp hơn 1 m lên tới 44,83%. Tần số xuất hiện sóng cao hơn 5 m là 4,08% và chủ yếu xuất hiện ở tháng 11 và tháng 1.
Nhiệt độ bình quân hàng năm là 27oC cao nhất là 35,5oC và thấp nhất là 21,5oC. nhiệt độ trên mực nước biển từ 24,1oC đến 30,32oC. Nhiệt độ đáy biển từ 21,7oC đến 29oC.
Độ ẩm trung bình của không khí hàng năm là 82,5% số ngày mưa tập trung vào các tháng 5, 7, 8, 9, tháng 1, 2 và 3 thực tế không có mưa. Số ngày u ám tập trung nhiều nhất trong các tháng 5, 10 và 11. Trong cả năm số ngày có tầm nhìn không tốt chỉ chiếm 25%, tầm nhìn xa từ 1 3 km, tập trung chủ yếu vào tháng 3 và tháng 7.
1.2. Tình hình khai thác, thu gom và vận chuyển dầu tại mỏ Bạch Hổ của xí nghiêp liên doanh Vietsovpetro
Mỏ Bạch Hổ được phát hiện dầu khí đầu tiên vào tháng 3 năm 1975 bởi giếng khoan Bạch Hổ 1 (BH – 1) bằng tàu khoan Glomar 2.
Ngày 26/6/1986, Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro đã khai thác tấn dầu đầu tiên từ mỏ và từ 6/9/1988 khai thác thêm tầng dầu trong móng granit nứt nẻ ở các độ sâu khác nhau. Đây là mỏ dầu lớn nhất Việt Nam hiện nay, bao gồm nhiều thân dầu: Miocene dưới, Oligocene và đá móng nứt nẻ trước Đệ tam.
Nhịp độ khai thác dầu ở mỏ Bạch Hổ ngày càng tăng, năm đầu tiên (1986) khai thác 40.000 tấn. Đến ngày 16/9/1998, xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro đã khai thác được 60 triệu tấn dầu thô và khai thác tấn dầu thứ 75 triệu vào ngày 20/12/1999. Đến ngày 22/2/2001 khai thác tấn dầu thứ 90 triệu và ngày 4/12/2005 khai thác tấn dầu thứ 150 triệu.
Hiện nay xí nghiệp đã tạo dựng được một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc trên bờ và dưới biển với 12 giàn khoan cố định, 2 giàn công nghệ trung tâm, 9 giàn nhẹ, 3 giàn bơm ép nước, 4 trạm rót dầu không bến, 2 giàn nén khí, 2 giàn tự nâng, với 330 km đường ống dưới biển, 17 tàu dịch vụ các loại trên biển và một căn cứ dịch vụ trên bờ với 10 cầu cảng dài tổng cộng 1.300 m, trong đó có cầu cảng trọng tải 10.000 tấn, có hệ thống kho có khả năng chứa 38.000 tấn/năm, 60.000 m2 bãi cảng, năng lực hàng hoá thông qua 12.000 tấn/năm. Và tất cả các công đoạn công nghệ khoan, khai thác, vận chuyển và tồn trữ dầu khí đều diễn ra trên biển, trên các giàn cố định, giàn nhẹ và tàu chứa dầu. Tất cả các đường ống chính, chủ yếu dùng trong công tác vận chuyển dầu khí đều nằm chìm dưới biển. Điều đó đòi hỏi công tác vận chuyển dầu khí của chúng ta phải đạt được sự an toàn và độ tin cậy cao hơn nhiều lần so với ở đất liền.
Tại các giàn khoan khai thác cố định trên biển, dầu được khai thác lên từ các giếng qua hệ thống đường ống công nghệ, vào bình tách khí áp suất cao, khoảng 3÷25 KG/cm2, sau đó chuyển đến bình tách áp suất thấp vào khoảng 0,5÷8 KG/cm2. Sau khi qua bình tách áp suất cao và áp suất thấp thì một phần lớn lượng khí đồng hành đã được tách ra, dầu đã được xử lý với hàm lượng khí hòa tan và ở trạng thái tự do thấp. Rồi từ bình tách áp suất thấp dầu được các tổ hợp bơm ly tâm đặt trên giàn bơm vận chuyển đến các tàu chứa (trạm chứa dầu không bến) thông qua hệ thống đường ống ngầm dưới biển.
Trong khu vực mỏ Bạch Hổ, dầu khai thác trên các giàn được vận chuyển đến 2 trạm tiếp nhận (tàu chứa dầu –FSO-1và FSO-2).
1.2.1. Trạm tiếp nhận phía Nam FSO-1
Ở đây, tiếp nhận dầu vận chuyển đến từ 2 điểm là MSP-1 và giàn công nghệ trung tâm số 2 (CPP-2), cùng với các giàn nhẹ chuyển đến. Đây là 2 điểm vận chuyển dầu quan trọng nhất, có khối lượng vận chuyển lớn nhất. Từ CPP -2 có đường ống vận chuyển dầu nối với MSP -1 và khu vực mỏ Rồng. Từ MSP -1 có đường ống vận chuyển dầu nối với MSP -3, MSP -4 và MSP -8 và thông qua các điểm trung chuyển tại MSP -6 và MSP -8 nối với trạm tiếp nhận phía Bắc FSO - 2.
1.2.2. Trạm tiếp nhận phía Bắc FSO -2
Tiếp nhận dầu vận chuyển đến từ 2 điểm trung chuyển là MSP -6 và MSP -8. Từ MSP -6 có đường ống vận chuyển dầu nối với MSP -4 và thông qua đó nối với MSP -3, MSP -5, MSP -7, MSP -8, MSP -10 .... Từ MSP -8 có đường ống vận chuyển dầu nối với MSP -4, MSP -1, MSP -9, MSP -11. Trạm tiếp nhận FSO -2 chủ yếu tiếp nhận dầu từ các giàn MSP -4, MSP -5, MSP -3, MSP -6, MSP -7, MSP -8, MSP -9, MSP -10, MSP -11.
Trong khu vực mỏ Rồng có trạm tiếp nhận dầu FSO- 3. Giữa các trạm tiếp nhận dầu FSO- 1, FSO- 2, FSO- 3 có mối liên hệ với nhau thông qua nhiều điểm trung chuyển, được trình bày trên sơ đồ tuyến đường ống vận chuyển dầu trên biển của xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro.
Căn cứ theo sơ đồ đường ống vận chuyển dầu ngầm dưới biển tại 2 khu vực mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng, ta nhận thấy rằng: Chỉ trừ MSP-1, MSP -2, MSP -6, MSP -8, trong những điều kiện bình thường, không có sự cố hỏng hóc tàu chứa dầu hay tắc nghẽn đường ống vận chuyển là có thể bơm thẳng dầu đến tàu chứa. Còn lại, tất cả các giàn như MSP -3, MSP -4, MSP -5, MSP-7, MSP -9, MSP -10, MSP -11..... phải bơm dầu qua những đoạn đường rất xa, qua nhiều điểm nút trung gian .
Ví du: Từ MSP -5, muốn vận chuyển dầu đến trạm tiếp nhận FSO -2 chúng ta phải bơm dầu qua những quãng đường như sau: MSP-5 → MSP-3 (đường ống 325x16, L=1005m, V=68m3) → MSP-4 ( 219x13, L=877m, V=26,5m3) → MSP-6 ( 325x16, L= 1284,5m, V= 87m3) → FSO -2 ( 325x16, L=1915m, V=129m3). Tổng cộng chiều dài toàn bộ tuyến là 5081,5m, V=310,5m3, áp suất làm việc tính theo xác suất thống kê trung bình là từ 2025Kg/cm2.
CHƯƠNG 5
CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN TRONG CÔNG TÁC VẬN HÀNH , BẢO DƯỠNG , SỬA CHỮA BƠM LY TÂM HΠC 65/35-500
5.1. Các biện pháp an toàn trong công tác vận hành
1. Chỉ có những người đã qua các khóa huấn luyện về công tác vận hành bơm ly tâm HΠC 65/35 - 500 và được hướng dẫn trực tiếp tại nơi làm việc mới được đảm nhiệm công tác vận hành các loại bơm ly tâm này.
2. Trước khi đưa bơm vào làm việc phải bảo đảm sự hiện diện đầy đủ và hoàn hảo của các dây tiếp địa, các đồng hồ đo kiểm tra, các thiết bị và bộ phận bảo vệ.v.v. Cấm làm việc khi thiếu hay hư hỏng các bộ phận nói trên.
3. Trước khi đưa bơm vào làm việc phải đảm bảo các mối lắp ghép trên đường ống, trên chân đế bơm và động cơ, khớp nối, các van chặn đang ở tình trạng hoàn hảo.
4. Khi bơm ngừng làm việc trong thời gian dài, trước khi đưa bơm vào làm việc, phải kiểm tra để tin chắc rằng trụ rôto của bơm không bị kẹt bằng cách quay khớp nối giữa trục bơm và động cơ. Phải kiểm tra trước khi khởi động để tin chắc bộ phận kỹ thuật chuyển động của bơm không bị cọ sát.
5. Trước khi khởi động bơm phải kiểm tra tình trạng của dầu bôi trơn các vòng bi (mức dầu, chất lượng dầu bôi trơn) và nước làm mát cho các gối đỡ và khoang chứa bộ phận làm kín trục bơm (áp suất nước làm mát không vượt quá khoảng từ 1–4 at )
6. Trước khi khởi động bơm phải đảm bảo cột áp ở đầu vào không nhỏ hơn cột áp nhỏ nhất cho phép (4m)để tránh hiện tượng xâm thực khí và không lớn quá mức cho phép đối với bộ phận làm kín trục; Với bộ phận làm kín kiểu mặt đầu thì không quá 25at ; với bộ phận làm kín kiểu San nhic ....dây quấn không quá 5at.
7. Trước khi khởi động bơm phải đảm bảo van chặn ở đường ra của bơm đang ở trạng thái đóng để tránh hiện tượng quá tải cho động cơ điện trong khoảng thời gian khởi động.
8. Trước khi khởi động bơm phải mở hết cở van chặn ở đầu vào để làm đầy chất lỏng cho bơm đồng thời xả e để kiểm tra xem bơm đã được làm đầy chưa và có khí lọt vào hay không.
9. Sau khi khởi động bơm, van chặn trên đường ra của bơm phải được mở từ từ nhằm ổn định tốc độ của bơm và tránh gây quá tải cho động cơ.
10. Trong quá trình bơm làm việc cần thường xuyên kiểm tra nhiệt độ ở gối đỡ trục và phải đảm bảo chúng không vượt quá 60o.
11. Không được phép để bơm làm việc quá 5 phút khi đóng tất cả các van chặn ở đường ra, cũng như lưu lượng đầu ra của bơm nhỏ hơn 10% so với định mức.
12. Trong trường hợp áp suất trên đường ra của bơm giảm đột ngột, động cơ sẽ bị quá tải, cần xả chất lỏng công tác qua lỗ xả của bộ phận làm kín trục.
13. Trong thời gian bơm làm việc, nếu các chỉ số trên các công cụ đo, kiểm tra liên tục dao động, thay đổi đột ngột hay khi xuất hiện tiếng kêu khác thường hay tiếng va đập, cần đóng van chặn trên đường ra và dừng động cơ, tìm hiểu nguyên nhân và khắc phục hỏng hóc.
14. Sự vận vận hành ở chế độ lưu lượng lớn hơn khoảng đặc tính làm việc được quy định bởi nhà chế tạo là không được phép, vì sẽ gây quá tải cho động cơ. Lúc này cần khống chế lưu lượng bơm ở trong khoảng đặc tính làm việc, bằng cách đóng bớt van chặn ở trên đường ra.
15. Trước khi dừng bơm phải tiến hành đóng từ từ van chặn đầu ra rồi dừng động cơ điện. Tránh dừng đột ngột động cơ trước khi đóng van chặn đường ra để tránh gây va đập thủy lực trên hệ thống.
16. Sau khi dừng bơm cần để nước làm mát gối đỡ trục và khoang chứa bộ phận làm kín trục lưu thông một thời gian để làm nguội dần bơm đến khoảng 40–50oC rồi mới dừng cấp nước làm mát.
17. Sau khi bơm các chất dễ bị kết tủa hay bị đông đặc, cần xả toàn bộ chúng ra khỏi bơm sau đó bơm qua dầu nhẹ hay các loại dung dịch có tác dụng ngăn chặn sự đông đặc, sự kết tủa hay hóa bùn trong các khoảng công tác của bơm.
18. Sau khi dừng bơm cần kiểm tra lại mức dầu bôi trơn ở trong khoang chứa vòng bi không được để mức dầu thất thoát rò rỉ vượt quá 60% lượng dầu rót vào.
19. Khi dừng bơm trong khoảng thời gian dài, cần xả hết chất lỏng công tác trong bơm để ngăn ngừa sự rỉ sét, ăn mòn xảy ra trong các khoang công tác của bơm. Ở khoang chứa bộ phận làm kín trục dạng mặt đầu cần đổ dầu bôi trơn vào để bảo vệ, còn đối với loại Salnhic dây quấn thì nên tháo ra.
20. Nếu sơ đồ công nghệ được thiết kế để sử dụng trạm bơm có 2 hay nhiều hơn bơm thì nên luân phiên sử dụng để tránh hiện tượng đông đặc dầu trong các bơm ở trạng thái dự phòng quá lâu. Tất cả các bơm dự phòng phải được làm đầy chất lỏng công tác, van chặn trên đường hút của chúng phải được mở hoàn toàn.
21. Khi kết thúc công việc bơm, phải làm sạch tất cả các khoang gom dầu rò rỉ của bơm, các thùng chứa dầu thải phải được bơm hút sạch trả về bình chứa.
22. Khi kết thúc công việc bơm phải làm vệ sinh công nghiệp sạch sẽ, sắp xếp có ngăn nắp, trật tự theo quy định khu vực trạm bơm.
23. Khi kết thúc công việc bơm, tất cả các thông số kỹ thuật, các sự cố hư hỏng, sai sót của bơm xảy ra trong ca làm việc phải được ghi chép vào sổ nhật ký vận hành bơm và phải được báo cáo ngay với người lãnh đạo trực tiếp của mình.
5.2. Các biện pháp trong công tác bảo dưỡng, sửa chữa bơm
1. Chỉ những người đã đào tạo chuyên môn, nắm vững kiến thức về các công tác vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng bơm ly tâm nói chung và bơm HΠC 65/35 - 500 nói riêng mới được phép tiến hành các công việc bảo dưỡng sửa chữa chúng ở trên giàn.
2. Trước khi tiến hành công tác bảo dưỡng sửa chữa bơm, những người tiến hành công việc phải nắm rõ nhiệm vụ được giao, nội dung, cấp độ, cũng như các quy trình bảo dưỡng sửa chữa .v.v...
3. Trước khi tiến hành công việc bảo dưỡng sửa chữa máy bơm, những người có trách nhiệm cần được thông báo có sự phối hợp chặc chẽ, tránh để xảy ra những sự cố ngoài dự tính.
4. Trước khi tiến hành công việc bảo dưỡng sửa chữa bơm dầu ly tâm phải tiến hành công tác bơm rửa thật sạch sẽ các môi chất công tác ở trong bơm và tiến hành đóng chặc tất cả đường hút và đường ra của bơm một cách chắc chắn, bảo đảm không có sự cố rò rỉ chất lỏng công tác từ bên ngoài vào bơm.
5. Trước khi tiến hành công tác bảo dưỡng sửa chữa cần dừng bơm và xả chất lỏng công tác còn tồn đọng trong các khoang công tác của bơm.
6. Trước khi tiến hành công tác bảo dưỡng sửa chữa cần có sự chuẩn bị đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, dụng cụ, đồ gá tháo lắp bơm, đồ kê, chèn, các thiết bị nâng chuyển phải được kiểm tra và tin chắc rằng chúng đang ở tình trạng hoàn hảo.
7. Trước khi tiến hành công tác bảo dưỡng sửa chữa máy bơm, động cơ dẫn động phải được cắt điện và treo bảng “Cấm đóng điện – có người đang làm việc”. Chỉ khi kết thúc công việc, đích thân người treo bảng mới được phép lấy bảng cấm này ra. Cấm tiến hành các công việc sửa chữa bảo dưỡng khi chưa cắt điện cho động cơ.
8. Trước khi tiến hành công việc bảo dưỡng sửa chữa bơm phải tiến hành chặn ngắt đường nước làm mát hay dung dịch làm kín vào bơm.
9. Trước khi tiến hành công việc bảo dưỡng sửa chữa bơm phải tiến hành công việc dọn dẹp quanh khu vực làm việc sạch sẽ, không bị cản trở bởi các chướng ngại vật. công cụ đồ gá làm việc phải được sắp xếp hợp lý, thuận tiện. Cấm để các đồ vật nặng dể rơi đổ trên bơm hay động cơ điện để tránh gây tai nạn khi đang làm việc.
10. Trong khi tiến hành các công việc bảo dưỡng sửa chữa, cấm dùng các vật bằng kim loại cứng nóng hay gỏ vào bất kỳ bộ phận, chi tiết nào của bơm để tháo dỡ chúng. Phải sử dụng gổ hay kim loại mềm (đồng, nhôm) để kê, chèn khi tiến hành công việc tháo lắp.
11. Khi tiến hành các công việc tháo, lắp các chi tiết, cụm chi tiết nặng hay được lắp chặt, cần sử dụng đồ gá tháo lắp chuyên dụng và thiết bị nâng. Cấm dùng búa tác động lực trực tiếp lên các chi tiết, các cụm chi tiết của bơm để tránh sự gãy vỡ, biến dạng, cong vênh.v.v...
12. Khi tiến hành tháo lắp, sửa chữa các chi tiết, các cụm được lắp ghép có độ dôi bằng phương pháp gia nhiệt, cấm dùng ngọn lửa trần tác động trực tiếp lên chúng.
13. Khi tiến hành tháo lắp hay vận chuyển bơm, cần sử dụng bộ giá đỡ chuyên dụng. Cấm đặt bơm trực tiếp lên sàn. Các mặt bích ở cửa hút và cửa đẩy của bơm cần được lắp, mặt bích bảo vệ để tránh va dập khi tiến hành vận chuyển chúng.
14. Khi tiến hành công việc sửa chữa các đường ống công nghệ của trạm bơm, bằng phương pháp hàn, cắt, phải sử dụng các biện pháp bảo vệ để xì hàn không lọt vào trong các đường ống làm kẹt bơm hay phá hỏng các chi tiết chuyển động của bơm khi làm việc.
15. Khi lắp động cơ điện lên dầm lắp ráp, phải kiểm tra lại khoảng cách giữa 2 mặt bích lắp khớp nối của bơm và động cơ sao cho chúng nằm trong khoảng cách quy định phù hợp với loại khớp nối răng sử dụng (khoảng 230mm). Không được để khoảng cách này quá nhỏ làm giảm khả năng chịu tải và dẫn đến gẫy vỡ, hư hỏng khóp nối răng.
16. Khi tiến hành lắp các khoang công tác của bơm, trong thời gian nghỉ giữa ca làm việc hay giữa 2 ca, máy bơm cần được che đậy để tránh các tạp chất cơ học cứng rơi vào trong.
17. Khi kết thúc công việc bảo dưỡng sửa chữa bơm phải tiến hành kiểm tra lại một lần nữa tình trạng kỹ thuật, sự hoàn hảo của tất cả các bộ phận, cụm chi tiết của máy bơm. Sau khi lắp ráp các vành chắn bảo vệ, cần kiểm tra độ quay trơn của các cụm chi tiết chuyển động xem chúng có bị cọ sát hay không trước khi khởi động chạy thử bơm.
18. Sau khi kết thúc công việc bảo dưỡng sửa chữa máy bơm cần tiến hành làm vệ sinh công nghiệp cẩn thận khu vực làm việc, lau chùi sạch sẽ, máy bơm bằng dầu Diezel. Thu dọn các thiết bị nâng, các đồ gá chuyên dụng, công cụ làm việc vào nơi quy định. Các loại giẻ lau, các vật liệu phế thải được thu gọn vào thùng chứa rác thải.
19. Sau khi kết thúc công việc sửa chữa bảo dưỡng máy bơm, cần báo cáo với những người có trách nhiệm và các bộ phận có liên quan về tình trạng kỹ thuật hiện tại, những lưu ý nhắc nhở (nếu có) đối với thợ vận hành. Tất cả các công việc bảo dưỡng sửa chữa này đều phải ghi vào lý lịch máy.
KẾT LUẬN
Qua đợt thực tập tốt nghiệp, cùng với việc thu thập tài liệu, vận dụng những kiến thức đã học, đồng thời được sự hướng dẫn, kiểm tra tận tình, chu đáo của giáo viên chính TRẦN VĂN BẢN cùng với sự nỗ lực của bản thân, nay em đã hoàn thành bản đồ án với đề tài: “Tổ hợp máy bơm HΠC 65/35-500 dùng trong vận chuyển dầu khí” chuyên đề “Tính toán các thông số cửa vào và cửa ra của bánh công tác”.
Để nâng cao độ bền cho máy bơm HΠC 65/35 – 500 và tăng hiệu quả sử dụng máy. Ta cần biết được nguyên nhân gây lên các dạng hư hỏng của các chi tiết trong máy để từ đó tìm ra biện pháp khắc phục và loại bỏ kịp thời.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu …………………………………………...……………………...1
Chương 1: Công tác thu gom, vận chuyển dầu và việc sử dụng các loại bơm ly tâm tại xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro……..………………….2
1.1. Vị trí địa lý, địa hình và điều kiện tự nhiên tại mỏ Bạch Hổ của xí nghiệp lien doanh Vietsopetro ………………………………………………..2
1.2. Tinh hình khai thác, thu gom và vận chuyển dầu tại mỏ Bạch Hổ của xí nghiêp liên doanh Vietsovpetro…………………………………………… 3
1.3. Sơ đồ công nghệ hệ thống thu gom vận chuyển dầu khí 9
1.4. Sử dụng bơm ly tâm trong công tác vận chuyển dầu trên hệ thống vận chuyển…………………………………………………………………... 14
Chương 2: Cơ sở lý thuyết chung về máy bơm ly tâm………………… 22
2.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc, phân loại …………………………... 22
2.2. Chuyển động của chất lỏng trong bơm ly tâm. Phương trình cơ bản của bơm ly tâm ……………………………………………………… 24
2.3. Ảnh hưởng của kết cấu cánh dẫn đến cột áp của bơm ly tâm … 28
2.4. Hiệu suất của bơm ly tâm ………………………………………… 29
2.5. Định luật tương tự trong bơm ly tâm …………………………….. 30
2.6. Số vòng quay đặc trưng và phân loại máy bơm theo số vòng quay 31
2.7. Đường đặc tính của bơm ly tâm …………………………………. 32
2.8. Ảnh hưởng của khối lượng riêng và độ nhớt của chất lỏng đến khả năng làm việc của bơm ly tâm ……………………………………………… 37
2.9. Hiện tượng xâm thực trong bơm ly tâm ………………………….. 37
2.10. Sự làm việc của các máy bơm mắc song song và mắc nối tiếp…. 39
2.11. Điểm làm việc và sự điều chỉnh bơm …………………………… 41
2.12. Lực hướng trục trong bơm ly tâm…………………………… 46
Chương 3 : Tổ hợp bơm ly tâm HПC 65/35-500 dùng trong vận chuyển dầu khí……………………………………………………………………. 49
3.1. Cơ sở lựa chọn bơm ly tâm HПC 65/35-500 để vận chuyển dầu…. 49
3.2. Cấu tạo chung và nguyên lý làm việc ……………………………. 49
3.3. Các đặc tính kỹ thuật của bơm …………………………………… 62
3.4. Đường đặc tính kỹ thuật của bơm ………………………………... 63
3.5. Lắp đặt các bộ phận của bơm……………………………………... 65
3.6. Tính toán các thông số cửa vào và cửa ra của bánh công tác trong bơm ly tâm …………………………………………………………………. 69
Chương 4: Quy trình vận hành , bảo dưỡng , sửa chữa, các hư hỏng thường gặp và biện pháp nhằm bảo vệ , nâng cao hiệu quả sủ dụng bơm ly tâm HПC 65/35-500……………………………………………………. 77
4.1. Công tác vận hành………………………………………………… 77
4.2. Công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy bơm HПC 65/35-500……... 79
4.3. Giải pháp kỹ thuật nhằm bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng bơm trong công tác vận chuyển………………………………………………….. 87
Chương 5: Các biện pháp an toàn trong công tác vận hành, bảo dưỡng , sửa chữa bơm ly tâm HПC 65/35-500…………………………………….. 90
5.1. Các biện pháp an toàn trong công tác vận hành…………………... 90
5.2. Các biện pháp an toàn trong công tác bảo dưỡng sửa chữa bơm.....92
Kết luận 96
Tài liệu tham khảo
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế của nước ta trong những năm gần đây có sự phát triển vượt bậc với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao so với thế giới. Đóng góp phần lớn vào sự phát triển đó là ngành công nghiệp dầu khí mà điển hình là xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro, mặc dù là một ngành công nghiệp còn non trẻ nhưng đã không ngừng học hỏi, tích lũy kinh nghiệm sản xuất, tiến bộ của khoa học kỹ thuật để trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn, chủ lực của đất nước như ngày nay.
Xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro là đơn vị đi đầu trong công tác thăm dò, tìm kiếm, khai thác. Hiện nay xí nghiệp có 12 giàn cố định và một số giàn nhẹ, tất cả đều ở trên biển do đó đòi hỏi phải có hệ thống trang thiết bị phù hợp, hiện đại. Đồng thời việc nâng cao hiệu quả sử dụng cũng như tuổi thọ của thiết bị cũng là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Thiết bị dùng trong khai thác dầu khí rất đa dạng trong đó máy bơm ly tâm là thiết bị cơ bản được dùng rất phổ biến, đặc biệt là máy bơm ly tâm HΠC 65/35-500. Do đó trong quá trình thực tập, nghiên cứu, đồng thời với sự đồng ý của bộ môn Thiết bị dầu khí và Công trình, Khoa Dầu khí, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, em đã được giao đề tài: “ Tổ hợp bơm ly tâm HΠC 65/35-500 dùng trong vận chuyển dầu khí” với chuyên đề: “ Tính toán các thông số cửa vào và cửa ra của bánh công tác ”.
Dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Văn Bản và các thầy trong bộ môn Thiết bị dầu khí và Công trình, cùng với sự cố gắng của bản thân đến nay em đã hoàn thành xong đồ án này.
Mặc dù, đã rất cố gắng nhưng do kiến thức thực tế, kiến thức bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn bè
CHƯƠNG 1
CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN DẦU VÀ SỬ DỤNG CÁC LOẠI BƠM LY TÂM TẠI XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH VIETSOVPETRO
1.1. Vị trí địa lý, địa hình và điều kiện tư nhiên tại mỏ Bạch Hổ của xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro
1.1.1. Vị trí địa lý
Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro thực hiện nhiệm vụ thăm dò khai thác trên thềm lục địa phía nam Việt Nam, cách bờ biển Vũng Tàu khoảng 120km. Mỏ Bạch Hổ là một mỏ khai thác chính của Xí nghiệp, mỏ Bạch Hổ nằm ở lô 09 trong bồn trũng Cửu Long chiều sâu nước biển ở khu vực khai thác khoảng 50m, là một bộ phận quan trọng của khối nâng trung tâm trong bồn trũng Cửu Long và kéo dài theo phương Đông Bắc - Tây Nam
Hình 1.1 : Sơ đồ vị trí mỏ Bạch Hổ
1.1.2. Địa hình
Cấu tạo mỏ Bạch Hổ là một nếp lồi có ba vòm Á kinh tuyến. Móng Bạch Hổ là đối tượng cho sản phẩm chính và được phân ra làm ba khu vực vòm Bắc, vòm Trung và vòm Nam. Ranh giới giữa các vòm được chia một cách quy ước, vì bồn trũng phân chia không rõ ràng và đứt gãy bị che lấp. Cấu tạo mỏ Bạch Hổ ở dạng dài khép kín theo dõi được các mặt phản xạ địa chấn, vỏ nền hình cấu trúc khép kín không quan sát được. Vì vậy Bạch Hổ đến nay được coi là dạng cấu trúc vùi lấp.
1.1.3. Điều kiện tự nhiên
Khí hậu khối không khí có chế độ tuần hoàn ổn định. Mùa đông có gió Đông Nam, mùa hè có gió Tây Nam. Gió Đông Nam kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 tiếp theo. Gió thổi mạnh thường xuyên, tốc độ gió trong thời kỳ là 6 10 m/s. Gió Tây Nam kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm, gió nhẹ không liên tục tốc độ gió nhỏ hơn 5 m/s. Trong mùa chuyển tiếp từ tháng 4 đến tháng 5 và tháng 10 gió không ổn định, thay đổi hướng liên tục. Bão là yếu tố tự nhiên gây nguy hiểm lớn cho đất liền, đặc biêt là các công trình lớn trên biển. Bão thường xảy ra ở các tháng 7, 8, 9, 10, trong tháng 12 và tháng 1 hầu như không có bão. Trung bình hàng năm có khoảng 8 cơn bão thổi qua, hướng chuyển động chính là hướng Tây Bắc, tốc độ di chuyển trung bình là 28 km/giờ cao nhất là 45 km/giờ.
Trong tháng 11, sóng có chiều cao nhỏ hơn 1m là 13,38%, tháng 12 là 0,8%, trong tháng 3 sóng thấp hơn 1 m lên tới 44,83%. Tần số xuất hiện sóng cao hơn 5 m là 4,08% và chủ yếu xuất hiện ở tháng 11 và tháng 1.
Nhiệt độ bình quân hàng năm là 27oC cao nhất là 35,5oC và thấp nhất là 21,5oC. nhiệt độ trên mực nước biển từ 24,1oC đến 30,32oC. Nhiệt độ đáy biển từ 21,7oC đến 29oC.
Độ ẩm trung bình của không khí hàng năm là 82,5% số ngày mưa tập trung vào các tháng 5, 7, 8, 9, tháng 1, 2 và 3 thực tế không có mưa. Số ngày u ám tập trung nhiều nhất trong các tháng 5, 10 và 11. Trong cả năm số ngày có tầm nhìn không tốt chỉ chiếm 25%, tầm nhìn xa từ 1 3 km, tập trung chủ yếu vào tháng 3 và tháng 7.
1.2. Tình hình khai thác, thu gom và vận chuyển dầu tại mỏ Bạch Hổ của xí nghiêp liên doanh Vietsovpetro
Mỏ Bạch Hổ được phát hiện dầu khí đầu tiên vào tháng 3 năm 1975 bởi giếng khoan Bạch Hổ 1 (BH – 1) bằng tàu khoan Glomar 2.
Ngày 26/6/1986, Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro đã khai thác tấn dầu đầu tiên từ mỏ và từ 6/9/1988 khai thác thêm tầng dầu trong móng granit nứt nẻ ở các độ sâu khác nhau. Đây là mỏ dầu lớn nhất Việt Nam hiện nay, bao gồm nhiều thân dầu: Miocene dưới, Oligocene và đá móng nứt nẻ trước Đệ tam.
Nhịp độ khai thác dầu ở mỏ Bạch Hổ ngày càng tăng, năm đầu tiên (1986) khai thác 40.000 tấn. Đến ngày 16/9/1998, xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro đã khai thác được 60 triệu tấn dầu thô và khai thác tấn dầu thứ 75 triệu vào ngày 20/12/1999. Đến ngày 22/2/2001 khai thác tấn dầu thứ 90 triệu và ngày 4/12/2005 khai thác tấn dầu thứ 150 triệu.
Hiện nay xí nghiệp đã tạo dựng được một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc trên bờ và dưới biển với 12 giàn khoan cố định, 2 giàn công nghệ trung tâm, 9 giàn nhẹ, 3 giàn bơm ép nước, 4 trạm rót dầu không bến, 2 giàn nén khí, 2 giàn tự nâng, với 330 km đường ống dưới biển, 17 tàu dịch vụ các loại trên biển và một căn cứ dịch vụ trên bờ với 10 cầu cảng dài tổng cộng 1.300 m, trong đó có cầu cảng trọng tải 10.000 tấn, có hệ thống kho có khả năng chứa 38.000 tấn/năm, 60.000 m2 bãi cảng, năng lực hàng hoá thông qua 12.000 tấn/năm. Và tất cả các công đoạn công nghệ khoan, khai thác, vận chuyển và tồn trữ dầu khí đều diễn ra trên biển, trên các giàn cố định, giàn nhẹ và tàu chứa dầu. Tất cả các đường ống chính, chủ yếu dùng trong công tác vận chuyển dầu khí đều nằm chìm dưới biển. Điều đó đòi hỏi công tác vận chuyển dầu khí của chúng ta phải đạt được sự an toàn và độ tin cậy cao hơn nhiều lần so với ở đất liền.
Tại các giàn khoan khai thác cố định trên biển, dầu được khai thác lên từ các giếng qua hệ thống đường ống công nghệ, vào bình tách khí áp suất cao, khoảng 3÷25 KG/cm2, sau đó chuyển đến bình tách áp suất thấp vào khoảng 0,5÷8 KG/cm2. Sau khi qua bình tách áp suất cao và áp suất thấp thì một phần lớn lượng khí đồng hành đã được tách ra, dầu đã được xử lý với hàm lượng khí hòa tan và ở trạng thái tự do thấp. Rồi từ bình tách áp suất thấp dầu được các tổ hợp bơm ly tâm đặt trên giàn bơm vận chuyển đến các tàu chứa (trạm chứa dầu không bến) thông qua hệ thống đường ống ngầm dưới biển.
Trong khu vực mỏ Bạch Hổ, dầu khai thác trên các giàn được vận chuyển đến 2 trạm tiếp nhận (tàu chứa dầu –FSO-1và FSO-2).
1.2.1. Trạm tiếp nhận phía Nam FSO-1
Ở đây, tiếp nhận dầu vận chuyển đến từ 2 điểm là MSP-1 và giàn công nghệ trung tâm số 2 (CPP-2), cùng với các giàn nhẹ chuyển đến. Đây là 2 điểm vận chuyển dầu quan trọng nhất, có khối lượng vận chuyển lớn nhất. Từ CPP -2 có đường ống vận chuyển dầu nối với MSP -1 và khu vực mỏ Rồng. Từ MSP -1 có đường ống vận chuyển dầu nối với MSP -3, MSP -4 và MSP -8 và thông qua các điểm trung chuyển tại MSP -6 và MSP -8 nối với trạm tiếp nhận phía Bắc FSO - 2.
1.2.2. Trạm tiếp nhận phía Bắc FSO -2
Tiếp nhận dầu vận chuyển đến từ 2 điểm trung chuyển là MSP -6 và MSP -8. Từ MSP -6 có đường ống vận chuyển dầu nối với MSP -4 và thông qua đó nối với MSP -3, MSP -5, MSP -7, MSP -8, MSP -10 .... Từ MSP -8 có đường ống vận chuyển dầu nối với MSP -4, MSP -1, MSP -9, MSP -11. Trạm tiếp nhận FSO -2 chủ yếu tiếp nhận dầu từ các giàn MSP -4, MSP -5, MSP -3, MSP -6, MSP -7, MSP -8, MSP -9, MSP -10, MSP -11.
Trong khu vực mỏ Rồng có trạm tiếp nhận dầu FSO- 3. Giữa các trạm tiếp nhận dầu FSO- 1, FSO- 2, FSO- 3 có mối liên hệ với nhau thông qua nhiều điểm trung chuyển, được trình bày trên sơ đồ tuyến đường ống vận chuyển dầu trên biển của xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro.
Căn cứ theo sơ đồ đường ống vận chuyển dầu ngầm dưới biển tại 2 khu vực mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng, ta nhận thấy rằng: Chỉ trừ MSP-1, MSP -2, MSP -6, MSP -8, trong những điều kiện bình thường, không có sự cố hỏng hóc tàu chứa dầu hay tắc nghẽn đường ống vận chuyển là có thể bơm thẳng dầu đến tàu chứa. Còn lại, tất cả các giàn như MSP -3, MSP -4, MSP -5, MSP-7, MSP -9, MSP -10, MSP -11..... phải bơm dầu qua những đoạn đường rất xa, qua nhiều điểm nút trung gian .
Ví du: Từ MSP -5, muốn vận chuyển dầu đến trạm tiếp nhận FSO -2 chúng ta phải bơm dầu qua những quãng đường như sau: MSP-5 → MSP-3 (đường ống 325x16, L=1005m, V=68m3) → MSP-4 ( 219x13, L=877m, V=26,5m3) → MSP-6 ( 325x16, L= 1284,5m, V= 87m3) → FSO -2 ( 325x16, L=1915m, V=129m3). Tổng cộng chiều dài toàn bộ tuyến là 5081,5m, V=310,5m3, áp suất làm việc tính theo xác suất thống kê trung bình là từ 2025Kg/cm2.
CHƯƠNG 5
CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN TRONG CÔNG TÁC VẬN HÀNH , BẢO DƯỠNG , SỬA CHỮA BƠM LY TÂM HΠC 65/35-500
5.1. Các biện pháp an toàn trong công tác vận hành
1. Chỉ có những người đã qua các khóa huấn luyện về công tác vận hành bơm ly tâm HΠC 65/35 - 500 và được hướng dẫn trực tiếp tại nơi làm việc mới được đảm nhiệm công tác vận hành các loại bơm ly tâm này.
2. Trước khi đưa bơm vào làm việc phải bảo đảm sự hiện diện đầy đủ và hoàn hảo của các dây tiếp địa, các đồng hồ đo kiểm tra, các thiết bị và bộ phận bảo vệ.v.v. Cấm làm việc khi thiếu hay hư hỏng các bộ phận nói trên.
3. Trước khi đưa bơm vào làm việc phải đảm bảo các mối lắp ghép trên đường ống, trên chân đế bơm và động cơ, khớp nối, các van chặn đang ở tình trạng hoàn hảo.
4. Khi bơm ngừng làm việc trong thời gian dài, trước khi đưa bơm vào làm việc, phải kiểm tra để tin chắc rằng trụ rôto của bơm không bị kẹt bằng cách quay khớp nối giữa trục bơm và động cơ. Phải kiểm tra trước khi khởi động để tin chắc bộ phận kỹ thuật chuyển động của bơm không bị cọ sát.
5. Trước khi khởi động bơm phải kiểm tra tình trạng của dầu bôi trơn các vòng bi (mức dầu, chất lượng dầu bôi trơn) và nước làm mát cho các gối đỡ và khoang chứa bộ phận làm kín trục bơm (áp suất nước làm mát không vượt quá khoảng từ 1–4 at )
6. Trước khi khởi động bơm phải đảm bảo cột áp ở đầu vào không nhỏ hơn cột áp nhỏ nhất cho phép (4m)để tránh hiện tượng xâm thực khí và không lớn quá mức cho phép đối với bộ phận làm kín trục; Với bộ phận làm kín kiểu mặt đầu thì không quá 25at ; với bộ phận làm kín kiểu San nhic ....dây quấn không quá 5at.
7. Trước khi khởi động bơm phải đảm bảo van chặn ở đường ra của bơm đang ở trạng thái đóng để tránh hiện tượng quá tải cho động cơ điện trong khoảng thời gian khởi động.
8. Trước khi khởi động bơm phải mở hết cở van chặn ở đầu vào để làm đầy chất lỏng cho bơm đồng thời xả e để kiểm tra xem bơm đã được làm đầy chưa và có khí lọt vào hay không.
9. Sau khi khởi động bơm, van chặn trên đường ra của bơm phải được mở từ từ nhằm ổn định tốc độ của bơm và tránh gây quá tải cho động cơ.
10. Trong quá trình bơm làm việc cần thường xuyên kiểm tra nhiệt độ ở gối đỡ trục và phải đảm bảo chúng không vượt quá 60o.
11. Không được phép để bơm làm việc quá 5 phút khi đóng tất cả các van chặn ở đường ra, cũng như lưu lượng đầu ra của bơm nhỏ hơn 10% so với định mức.
12. Trong trường hợp áp suất trên đường ra của bơm giảm đột ngột, động cơ sẽ bị quá tải, cần xả chất lỏng công tác qua lỗ xả của bộ phận làm kín trục.
13. Trong thời gian bơm làm việc, nếu các chỉ số trên các công cụ đo, kiểm tra liên tục dao động, thay đổi đột ngột hay khi xuất hiện tiếng kêu khác thường hay tiếng va đập, cần đóng van chặn trên đường ra và dừng động cơ, tìm hiểu nguyên nhân và khắc phục hỏng hóc.
14. Sự vận vận hành ở chế độ lưu lượng lớn hơn khoảng đặc tính làm việc được quy định bởi nhà chế tạo là không được phép, vì sẽ gây quá tải cho động cơ. Lúc này cần khống chế lưu lượng bơm ở trong khoảng đặc tính làm việc, bằng cách đóng bớt van chặn ở trên đường ra.
15. Trước khi dừng bơm phải tiến hành đóng từ từ van chặn đầu ra rồi dừng động cơ điện. Tránh dừng đột ngột động cơ trước khi đóng van chặn đường ra để tránh gây va đập thủy lực trên hệ thống.
16. Sau khi dừng bơm cần để nước làm mát gối đỡ trục và khoang chứa bộ phận làm kín trục lưu thông một thời gian để làm nguội dần bơm đến khoảng 40–50oC rồi mới dừng cấp nước làm mát.
17. Sau khi bơm các chất dễ bị kết tủa hay bị đông đặc, cần xả toàn bộ chúng ra khỏi bơm sau đó bơm qua dầu nhẹ hay các loại dung dịch có tác dụng ngăn chặn sự đông đặc, sự kết tủa hay hóa bùn trong các khoảng công tác của bơm.
18. Sau khi dừng bơm cần kiểm tra lại mức dầu bôi trơn ở trong khoang chứa vòng bi không được để mức dầu thất thoát rò rỉ vượt quá 60% lượng dầu rót vào.
19. Khi dừng bơm trong khoảng thời gian dài, cần xả hết chất lỏng công tác trong bơm để ngăn ngừa sự rỉ sét, ăn mòn xảy ra trong các khoang công tác của bơm. Ở khoang chứa bộ phận làm kín trục dạng mặt đầu cần đổ dầu bôi trơn vào để bảo vệ, còn đối với loại Salnhic dây quấn thì nên tháo ra.
20. Nếu sơ đồ công nghệ được thiết kế để sử dụng trạm bơm có 2 hay nhiều hơn bơm thì nên luân phiên sử dụng để tránh hiện tượng đông đặc dầu trong các bơm ở trạng thái dự phòng quá lâu. Tất cả các bơm dự phòng phải được làm đầy chất lỏng công tác, van chặn trên đường hút của chúng phải được mở hoàn toàn.
21. Khi kết thúc công việc bơm, phải làm sạch tất cả các khoang gom dầu rò rỉ của bơm, các thùng chứa dầu thải phải được bơm hút sạch trả về bình chứa.
22. Khi kết thúc công việc bơm phải làm vệ sinh công nghiệp sạch sẽ, sắp xếp có ngăn nắp, trật tự theo quy định khu vực trạm bơm.
23. Khi kết thúc công việc bơm, tất cả các thông số kỹ thuật, các sự cố hư hỏng, sai sót của bơm xảy ra trong ca làm việc phải được ghi chép vào sổ nhật ký vận hành bơm và phải được báo cáo ngay với người lãnh đạo trực tiếp của mình.
5.2. Các biện pháp trong công tác bảo dưỡng, sửa chữa bơm
1. Chỉ những người đã đào tạo chuyên môn, nắm vững kiến thức về các công tác vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng bơm ly tâm nói chung và bơm HΠC 65/35 - 500 nói riêng mới được phép tiến hành các công việc bảo dưỡng sửa chữa chúng ở trên giàn.
2. Trước khi tiến hành công tác bảo dưỡng sửa chữa bơm, những người tiến hành công việc phải nắm rõ nhiệm vụ được giao, nội dung, cấp độ, cũng như các quy trình bảo dưỡng sửa chữa .v.v...
3. Trước khi tiến hành công việc bảo dưỡng sửa chữa máy bơm, những người có trách nhiệm cần được thông báo có sự phối hợp chặc chẽ, tránh để xảy ra những sự cố ngoài dự tính.
4. Trước khi tiến hành công việc bảo dưỡng sửa chữa bơm dầu ly tâm phải tiến hành công tác bơm rửa thật sạch sẽ các môi chất công tác ở trong bơm và tiến hành đóng chặc tất cả đường hút và đường ra của bơm một cách chắc chắn, bảo đảm không có sự cố rò rỉ chất lỏng công tác từ bên ngoài vào bơm.
5. Trước khi tiến hành công tác bảo dưỡng sửa chữa cần dừng bơm và xả chất lỏng công tác còn tồn đọng trong các khoang công tác của bơm.
6. Trước khi tiến hành công tác bảo dưỡng sửa chữa cần có sự chuẩn bị đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, dụng cụ, đồ gá tháo lắp bơm, đồ kê, chèn, các thiết bị nâng chuyển phải được kiểm tra và tin chắc rằng chúng đang ở tình trạng hoàn hảo.
7. Trước khi tiến hành công tác bảo dưỡng sửa chữa máy bơm, động cơ dẫn động phải được cắt điện và treo bảng “Cấm đóng điện – có người đang làm việc”. Chỉ khi kết thúc công việc, đích thân người treo bảng mới được phép lấy bảng cấm này ra. Cấm tiến hành các công việc sửa chữa bảo dưỡng khi chưa cắt điện cho động cơ.
8. Trước khi tiến hành công việc bảo dưỡng sửa chữa bơm phải tiến hành chặn ngắt đường nước làm mát hay dung dịch làm kín vào bơm.
9. Trước khi tiến hành công việc bảo dưỡng sửa chữa bơm phải tiến hành công việc dọn dẹp quanh khu vực làm việc sạch sẽ, không bị cản trở bởi các chướng ngại vật. công cụ đồ gá làm việc phải được sắp xếp hợp lý, thuận tiện. Cấm để các đồ vật nặng dể rơi đổ trên bơm hay động cơ điện để tránh gây tai nạn khi đang làm việc.
10. Trong khi tiến hành các công việc bảo dưỡng sửa chữa, cấm dùng các vật bằng kim loại cứng nóng hay gỏ vào bất kỳ bộ phận, chi tiết nào của bơm để tháo dỡ chúng. Phải sử dụng gổ hay kim loại mềm (đồng, nhôm) để kê, chèn khi tiến hành công việc tháo lắp.
11. Khi tiến hành các công việc tháo, lắp các chi tiết, cụm chi tiết nặng hay được lắp chặt, cần sử dụng đồ gá tháo lắp chuyên dụng và thiết bị nâng. Cấm dùng búa tác động lực trực tiếp lên các chi tiết, các cụm chi tiết của bơm để tránh sự gãy vỡ, biến dạng, cong vênh.v.v...
12. Khi tiến hành tháo lắp, sửa chữa các chi tiết, các cụm được lắp ghép có độ dôi bằng phương pháp gia nhiệt, cấm dùng ngọn lửa trần tác động trực tiếp lên chúng.
13. Khi tiến hành tháo lắp hay vận chuyển bơm, cần sử dụng bộ giá đỡ chuyên dụng. Cấm đặt bơm trực tiếp lên sàn. Các mặt bích ở cửa hút và cửa đẩy của bơm cần được lắp, mặt bích bảo vệ để tránh va dập khi tiến hành vận chuyển chúng.
14. Khi tiến hành công việc sửa chữa các đường ống công nghệ của trạm bơm, bằng phương pháp hàn, cắt, phải sử dụng các biện pháp bảo vệ để xì hàn không lọt vào trong các đường ống làm kẹt bơm hay phá hỏng các chi tiết chuyển động của bơm khi làm việc.
15. Khi lắp động cơ điện lên dầm lắp ráp, phải kiểm tra lại khoảng cách giữa 2 mặt bích lắp khớp nối của bơm và động cơ sao cho chúng nằm trong khoảng cách quy định phù hợp với loại khớp nối răng sử dụng (khoảng 230mm). Không được để khoảng cách này quá nhỏ làm giảm khả năng chịu tải và dẫn đến gẫy vỡ, hư hỏng khóp nối răng.
16. Khi tiến hành lắp các khoang công tác của bơm, trong thời gian nghỉ giữa ca làm việc hay giữa 2 ca, máy bơm cần được che đậy để tránh các tạp chất cơ học cứng rơi vào trong.
17. Khi kết thúc công việc bảo dưỡng sửa chữa bơm phải tiến hành kiểm tra lại một lần nữa tình trạng kỹ thuật, sự hoàn hảo của tất cả các bộ phận, cụm chi tiết của máy bơm. Sau khi lắp ráp các vành chắn bảo vệ, cần kiểm tra độ quay trơn của các cụm chi tiết chuyển động xem chúng có bị cọ sát hay không trước khi khởi động chạy thử bơm.
18. Sau khi kết thúc công việc bảo dưỡng sửa chữa máy bơm cần tiến hành làm vệ sinh công nghiệp cẩn thận khu vực làm việc, lau chùi sạch sẽ, máy bơm bằng dầu Diezel. Thu dọn các thiết bị nâng, các đồ gá chuyên dụng, công cụ làm việc vào nơi quy định. Các loại giẻ lau, các vật liệu phế thải được thu gọn vào thùng chứa rác thải.
19. Sau khi kết thúc công việc sửa chữa bảo dưỡng máy bơm, cần báo cáo với những người có trách nhiệm và các bộ phận có liên quan về tình trạng kỹ thuật hiện tại, những lưu ý nhắc nhở (nếu có) đối với thợ vận hành. Tất cả các công việc bảo dưỡng sửa chữa này đều phải ghi vào lý lịch máy.
KẾT LUẬN
Qua đợt thực tập tốt nghiệp, cùng với việc thu thập tài liệu, vận dụng những kiến thức đã học, đồng thời được sự hướng dẫn, kiểm tra tận tình, chu đáo của giáo viên chính TRẦN VĂN BẢN cùng với sự nỗ lực của bản thân, nay em đã hoàn thành bản đồ án với đề tài: “Tổ hợp máy bơm HΠC 65/35-500 dùng trong vận chuyển dầu khí” chuyên đề “Tính toán các thông số cửa vào và cửa ra của bánh công tác”.
Để nâng cao độ bền cho máy bơm HΠC 65/35 – 500 và tăng hiệu quả sử dụng máy. Ta cần biết được nguyên nhân gây lên các dạng hư hỏng của các chi tiết trong máy để từ đó tìm ra biện pháp khắc phục và loại bỏ kịp thời.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu …………………………………………...……………………...1
Chương 1: Công tác thu gom, vận chuyển dầu và việc sử dụng các loại bơm ly tâm tại xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro……..………………….2
1.1. Vị trí địa lý, địa hình và điều kiện tự nhiên tại mỏ Bạch Hổ của xí nghiệp lien doanh Vietsopetro ………………………………………………..2
1.2. Tinh hình khai thác, thu gom và vận chuyển dầu tại mỏ Bạch Hổ của xí nghiêp liên doanh Vietsovpetro…………………………………………… 3
1.3. Sơ đồ công nghệ hệ thống thu gom vận chuyển dầu khí 9
1.4. Sử dụng bơm ly tâm trong công tác vận chuyển dầu trên hệ thống vận chuyển…………………………………………………………………... 14
Chương 2: Cơ sở lý thuyết chung về máy bơm ly tâm………………… 22
2.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc, phân loại …………………………... 22
2.2. Chuyển động của chất lỏng trong bơm ly tâm. Phương trình cơ bản của bơm ly tâm ……………………………………………………… 24
2.3. Ảnh hưởng của kết cấu cánh dẫn đến cột áp của bơm ly tâm … 28
2.4. Hiệu suất của bơm ly tâm ………………………………………… 29
2.5. Định luật tương tự trong bơm ly tâm …………………………….. 30
2.6. Số vòng quay đặc trưng và phân loại máy bơm theo số vòng quay 31
2.7. Đường đặc tính của bơm ly tâm …………………………………. 32
2.8. Ảnh hưởng của khối lượng riêng và độ nhớt của chất lỏng đến khả năng làm việc của bơm ly tâm ……………………………………………… 37
2.9. Hiện tượng xâm thực trong bơm ly tâm ………………………….. 37
2.10. Sự làm việc của các máy bơm mắc song song và mắc nối tiếp…. 39
2.11. Điểm làm việc và sự điều chỉnh bơm …………………………… 41
2.12. Lực hướng trục trong bơm ly tâm…………………………… 46
Chương 3 : Tổ hợp bơm ly tâm HПC 65/35-500 dùng trong vận chuyển dầu khí……………………………………………………………………. 49
3.1. Cơ sở lựa chọn bơm ly tâm HПC 65/35-500 để vận chuyển dầu…. 49
3.2. Cấu tạo chung và nguyên lý làm việc ……………………………. 49
3.3. Các đặc tính kỹ thuật của bơm …………………………………… 62
3.4. Đường đặc tính kỹ thuật của bơm ………………………………... 63
3.5. Lắp đặt các bộ phận của bơm……………………………………... 65
3.6. Tính toán các thông số cửa vào và cửa ra của bánh công tác trong bơm ly tâm …………………………………………………………………. 69
Chương 4: Quy trình vận hành , bảo dưỡng , sửa chữa, các hư hỏng thường gặp và biện pháp nhằm bảo vệ , nâng cao hiệu quả sủ dụng bơm ly tâm HПC 65/35-500……………………………………………………. 77
4.1. Công tác vận hành………………………………………………… 77
4.2. Công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy bơm HПC 65/35-500……... 79
4.3. Giải pháp kỹ thuật nhằm bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng bơm trong công tác vận chuyển………………………………………………….. 87
Chương 5: Các biện pháp an toàn trong công tác vận hành, bảo dưỡng , sửa chữa bơm ly tâm HПC 65/35-500…………………………………….. 90
5.1. Các biện pháp an toàn trong công tác vận hành…………………... 90
5.2. Các biện pháp an toàn trong công tác bảo dưỡng sửa chữa bơm.....92
Kết luận 96
Tài liệu tham khảo
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: