vivian_heoconmotmi
New Member
Download Tóm tắt luận án Tăng cường huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên
Vốn đầu tưlà một trong những yếu tốquyết định,
tác động trực tiếp tới phát triển kinh tế- xã hội vùng
Tây Nguyên trên các mặt sau: (1) Nền kinh tếxã hội
tăng trưởng cao và liên tục, trong 8 năm qua tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm hơn 12%. (2) Cơcấu
kinh tếchuyển dịch đúng hướng: Cơcấu kinh tếnăm
2000 là nông lâm nghiệp 62,3%, công nghiệp xây
dựng 13,7%, dịch vụ24,3%; đến năm 2008 tương ứng
là 47,2%, 19,1%, 33,6%. (3) Góp phần giải quyết việc
làm tăng thêm xấp xỹ70 vạn lao động. (4) Đưa kim
ngạch xuất khẩu toàn vùng đạt xấp xĩ1,3 tỷUSD. (5)
Góp phần vào nâng cao năng lực sản xuất và khảnăng
cạnh tranh của sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu
trong tiến trình hội nhập. (6) Thu ngân sách Nhà nước
có mức tăng khá cao, nhịp độbình quân giai đoạn
2001- 2008 đạt trên 20%, góp phần đáng kểvào cân
đối ngân sách trên địa bàn. (7) Góp phần đáng kểvào
công cuộc xóa đói giảm nghèo vùng sâu, vùng xa trên
địa bàn.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
triển kinh tế- xã hội vùng, Luận án đã rút ra một số
nội dung có thể vận dụng vào tình hình cụ thể ở Việt
Nam.
Một là, trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển,
nhất thiết phải lựa chọn được những lãnh thổ hội tụ
các yếu tố để phát triển nhanh, đó là các vùng trọng
điểm. Cần có các cơ chế chính sách, biện pháp huy
động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội các vùng
này đủ mạnh. (1) Tập trung nguồn vốn nhà nước và
các nguồn vốn khác để đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ
tầng kỹ thuật của vùng, đầu tư tạo ra các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao...(2) Nhà
nước quan tâm hỗ trợ đào tạo và cung ứng nguồn
nhân lực. (3) Tạo ra khả năng cung cấp dịch vụ tốt
nhất về thương mại, tài chính, ngân hàng...(4) Sử
dụng các công cụ tài chính, tiền tệ để ưu đãi, khuyến
khích đầu tư, như: miễn giảm các loại thuế, miễn giảm
gía thuê đất và hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ lãi suất tín
dụng, hỗ trợ một phần chi phí đầu tư, cho phép tính
khấu hao nhanh một số sản phẩm... Qua đó tạo ra môi
trường đầu tư hấp dẫn của vùng thu hút vốn đầu tư
nước ngoài và các nguồn vốn khác trong nước phát
triển kinh tế xã hội của vùng.
Hai là, việc tập trung phát triển vùng động lực, điều
tất yếu sẽ dẫn đến chênh lệch phát triển vùng. Do đó,
cần có chính sách đặc thù để hỗ trợ cho vùng kém
phát triển, nhất là nông thôn miền núi. (1) Chính sách
hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, góp phần khắc phục yếu
tố bất lợi của vùng kém phát triển, làm tăng sự hấp
9
dẫn của môi trường đầu tư. (2) Quan tâm hỗ trợ hạ
tầng xã hội, đầu tư cho giáo dục, nâng cao dân trí,
chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ các vấn đề an sinh xã hội...
cho nhân dân vùng kém phát triển.
Ba là, các chính sách, biện pháp huy động vốn đầu
tư cho phát triển kinh tế- xã hội của từng vùng phải
được linh hoạt uyển chuyển cho phù hợp với điều kiện
đặc thù của từng vùng.
Bốn là, cần tổ chức mô hình điều phối, quản lý vùng
phù hợp. Từ đó thực thi tốt nhất chiến lược phát triển
vùng và triển khai các biện pháp huy động vốn đầu tư
cho phát triển vùng một cách có hiệu quả nhất.
Tiểu kết chương1
Trên cơ sở hệ thống hóa, phân tích các học thuyết về
kinh tế đầu tư, luận án đã làm rõ khái niệm đầu tư, các
loại đầu tư, bản chất của vốn đầu tư; đưa ra khái niệm
về vốn đầu tư khá toàn diện, phản ánh được nguồn
gốc hình thành và mục đích sử dụng của vốn đầu tư.
Luận án đã luận giải các nội dung và chỉ ra các nhân
tố tiêu biểu ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế- xã hội vùng, đó là: sự tác động của
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên, xã hội riêng có của vùng; chiến lược
phát triển và chính sách đầu tư đối với mỗi vùng; vai
trò "tổ chức quản lý điều phối vùng" của chính phủ và
sự năng động của các cấp chính quyền địa phương
trong vùng. Đồng thời qua nghiên cứu kinh nghiệm
của Trung quốc và một số nước Đông Nam Á, rút ra
những bài học bổ ích trong quá trình tăng cường huy
động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế- xã hội các
vùng của Việt Nam.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN
ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI
VÙNG TÂY NGUYÊN
10
2.1. Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên
quan đến huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh
tế- xã hội vùng Tây Nguyên
Vùng Tây nguyên gồm 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai,
Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng, với diện tích tự
nhiên 54.659 km2, dân số trên 5 triệu người.
Tây Nguyên là vùng có vị trí chiến lược quan trọng
về kinh tế, chính trị, quốc phòng không chỉ đối với
Việt Nam mà còn đối với cả khu vực Đông Dương.
Phía đông và đông nam Tây Nguyên tiếp giáp và có
quan hệ bền chặt về kinh tế - xã hội và môi trường
sinh thái với các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và
Đông nam bộ là vùng kinh tế phát triển với đặc trưng
hệ thống đô thị và cảng biển. Phía Tây tiếp giáp và có
quan hệ trực tiếp với các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc
Campuchia và các nước Thái Lan, My-an-ma… theo
các hành lang Đông Tây nối từ các cảng biển và đô thị
lớn của Duyên hải Việt Nam qua Tây Nguyên theo
các cửa khẩu Bờ Y (Kon Tum), Lệ Thanh (Gia Lai),
BuPrăng (Đăk Nông). Với vị trí địa lý này cho thấy
Tây Nguyên đang là vùng có nhiều thuận lợi trong mở
rộng giao lưu với nhiều vùng trong nước và hội nhập
kinh tế quốc tế với các nước trong khu vực cũng như
trên toàn thế giới.
Tây Nguyên là một trong những vùng có tiềm năng
phát triển. Có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú như tài nguyên rừng lớn nhất nước, quỹ
đất bazan màu mở thích hợp cho phát triển nhiều loại
cây công nghiệp, tài nguyên khoáng sản có khả năng
khai thác và chế biến với quy mô lớn, nguồn thủy
năng cho phép phát triển các nhà máy thủy điện lớn...
Với đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý, nguồn tài
nguyên, Tây Nguyên hội đủ các yếu tố có thể bức phá
vượt lên như một trọng điểm phát triển của cả nước;
11
thế nhưng Tây Nguyên vẫn là vùng kém phát triển về
kinh tế, các vấn đề xã hội còn nhiều bức xúc, an ninh
quốc phòng còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất ổn định.
Do vậy, cần thiết phải có cách nhìn mới, có chiến lược
phát triển mạnh mẽ hơn, có chính sách và giải pháp
đồng bộ, linh hoạt hơn trong huy động các nguồn vốn
đầu tư cho phát triển kinh tế- xã hội đối với Tây
Nguyên; nhằm đưa Tây Nguyên phát triển tương xứng
với vị thế, tiềm năng của vùng góp phần vào sự phát
triển chung của đất nước.
2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế- xã hội vùng Tây Nguyên
2.2.1. Kết quả huy động vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư xã hội vào khu vực Tây Nguyên
trong thời kỳ 1996-2008 là 137.239 tỷ đồng. Trong
đó, nguồn vốn đầu tư từ khu vực nhà nước là 87.603
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng chủ yếu với 63,83% và khu
vực ngoài nhà nước (kể cả FDI) là 49.636 tỷ đồng,
chiếm 36,17%. Cụ thể (theo bảng 2.1).
Bảng 2.1. Vốn đầu tư xã hội vùng Tây Nguyên
thời kỳ 1996-2008
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 1996-2000
2001
- 2005
200
6
200
7 2008
Tổng vốn đầu
tư xã hội
26.90
0
50.70
0
16.30
8
19.61
6
23.71
5
Khu vực nhà n-
ước
17.50
0
31.50
0
11.37
9
13.17
7
14.04
7
Khu vực ngoài
nhà nước 9.400
19.20
0 4.929 6.439 9.668
12
Tốc độ tăng vốn đầu tư bình quân giai đoạn 2001-
2008 của vùng Tây Nguyên là 14,4%. Tuy vậy thì tỷ
trọng vốn đầu tư của vùng Tây Nguyên so với cả nước
là rất thấp. Tỷ lệ này giảm dần qua các giai đoạn:
1996-2000 là 4,9%; 2001-2005 là 4,1%; các năm
2006, 2007, 2008 tỷ lệ tương ứng là 4,0%, 3,8%,
3,5%.
896,60 926,40
517,75
137,24
288,24
645,80
18,93
15,17
4,02
8,45
26,28 27,15
0,0
200,0
400,0
600,0
800,0
1000,0
TDMNPB ĐBSH DHMT Tây nguyên ĐNB ĐBSCL
Nghìn tỷ
0,0
5,0
10,0
15,0
20,0
25,0
30,0
%
Vốn ĐTXH Tỷ trọng
Hình 2.1.Vốn đầu tư xã hội theo vùng thời kỳ
1996-2008
2.2.1.1. Huy động vốn đầu tư theo các nguồn v
Download Tóm tắt luận án Tăng cường huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên miễn phí
Vốn đầu tưlà một trong những yếu tốquyết định,
tác động trực tiếp tới phát triển kinh tế- xã hội vùng
Tây Nguyên trên các mặt sau: (1) Nền kinh tếxã hội
tăng trưởng cao và liên tục, trong 8 năm qua tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm hơn 12%. (2) Cơcấu
kinh tếchuyển dịch đúng hướng: Cơcấu kinh tếnăm
2000 là nông lâm nghiệp 62,3%, công nghiệp xây
dựng 13,7%, dịch vụ24,3%; đến năm 2008 tương ứng
là 47,2%, 19,1%, 33,6%. (3) Góp phần giải quyết việc
làm tăng thêm xấp xỹ70 vạn lao động. (4) Đưa kim
ngạch xuất khẩu toàn vùng đạt xấp xĩ1,3 tỷUSD. (5)
Góp phần vào nâng cao năng lực sản xuất và khảnăng
cạnh tranh của sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu
trong tiến trình hội nhập. (6) Thu ngân sách Nhà nước
có mức tăng khá cao, nhịp độbình quân giai đoạn
2001- 2008 đạt trên 20%, góp phần đáng kểvào cân
đối ngân sách trên địa bàn. (7) Góp phần đáng kểvào
công cuộc xóa đói giảm nghèo vùng sâu, vùng xa trên
địa bàn.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
vùng và huy động vốn đầu tư cho pháttriển kinh tế- xã hội vùng, Luận án đã rút ra một số
nội dung có thể vận dụng vào tình hình cụ thể ở Việt
Nam.
Một là, trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển,
nhất thiết phải lựa chọn được những lãnh thổ hội tụ
các yếu tố để phát triển nhanh, đó là các vùng trọng
điểm. Cần có các cơ chế chính sách, biện pháp huy
động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội các vùng
này đủ mạnh. (1) Tập trung nguồn vốn nhà nước và
các nguồn vốn khác để đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ
tầng kỹ thuật của vùng, đầu tư tạo ra các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao...(2) Nhà
nước quan tâm hỗ trợ đào tạo và cung ứng nguồn
nhân lực. (3) Tạo ra khả năng cung cấp dịch vụ tốt
nhất về thương mại, tài chính, ngân hàng...(4) Sử
dụng các công cụ tài chính, tiền tệ để ưu đãi, khuyến
khích đầu tư, như: miễn giảm các loại thuế, miễn giảm
gía thuê đất và hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ lãi suất tín
dụng, hỗ trợ một phần chi phí đầu tư, cho phép tính
khấu hao nhanh một số sản phẩm... Qua đó tạo ra môi
trường đầu tư hấp dẫn của vùng thu hút vốn đầu tư
nước ngoài và các nguồn vốn khác trong nước phát
triển kinh tế xã hội của vùng.
Hai là, việc tập trung phát triển vùng động lực, điều
tất yếu sẽ dẫn đến chênh lệch phát triển vùng. Do đó,
cần có chính sách đặc thù để hỗ trợ cho vùng kém
phát triển, nhất là nông thôn miền núi. (1) Chính sách
hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, góp phần khắc phục yếu
tố bất lợi của vùng kém phát triển, làm tăng sự hấp
9
dẫn của môi trường đầu tư. (2) Quan tâm hỗ trợ hạ
tầng xã hội, đầu tư cho giáo dục, nâng cao dân trí,
chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ các vấn đề an sinh xã hội...
cho nhân dân vùng kém phát triển.
Ba là, các chính sách, biện pháp huy động vốn đầu
tư cho phát triển kinh tế- xã hội của từng vùng phải
được linh hoạt uyển chuyển cho phù hợp với điều kiện
đặc thù của từng vùng.
Bốn là, cần tổ chức mô hình điều phối, quản lý vùng
phù hợp. Từ đó thực thi tốt nhất chiến lược phát triển
vùng và triển khai các biện pháp huy động vốn đầu tư
cho phát triển vùng một cách có hiệu quả nhất.
Tiểu kết chương1
Trên cơ sở hệ thống hóa, phân tích các học thuyết về
kinh tế đầu tư, luận án đã làm rõ khái niệm đầu tư, các
loại đầu tư, bản chất của vốn đầu tư; đưa ra khái niệm
về vốn đầu tư khá toàn diện, phản ánh được nguồn
gốc hình thành và mục đích sử dụng của vốn đầu tư.
Luận án đã luận giải các nội dung và chỉ ra các nhân
tố tiêu biểu ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế- xã hội vùng, đó là: sự tác động của
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên, xã hội riêng có của vùng; chiến lược
phát triển và chính sách đầu tư đối với mỗi vùng; vai
trò "tổ chức quản lý điều phối vùng" của chính phủ và
sự năng động của các cấp chính quyền địa phương
trong vùng. Đồng thời qua nghiên cứu kinh nghiệm
của Trung quốc và một số nước Đông Nam Á, rút ra
những bài học bổ ích trong quá trình tăng cường huy
động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế- xã hội các
vùng của Việt Nam.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN
ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI
VÙNG TÂY NGUYÊN
10
2.1. Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên
quan đến huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh
tế- xã hội vùng Tây Nguyên
Vùng Tây nguyên gồm 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai,
Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng, với diện tích tự
nhiên 54.659 km2, dân số trên 5 triệu người.
Tây Nguyên là vùng có vị trí chiến lược quan trọng
về kinh tế, chính trị, quốc phòng không chỉ đối với
Việt Nam mà còn đối với cả khu vực Đông Dương.
Phía đông và đông nam Tây Nguyên tiếp giáp và có
quan hệ bền chặt về kinh tế - xã hội và môi trường
sinh thái với các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và
Đông nam bộ là vùng kinh tế phát triển với đặc trưng
hệ thống đô thị và cảng biển. Phía Tây tiếp giáp và có
quan hệ trực tiếp với các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc
Campuchia và các nước Thái Lan, My-an-ma… theo
các hành lang Đông Tây nối từ các cảng biển và đô thị
lớn của Duyên hải Việt Nam qua Tây Nguyên theo
các cửa khẩu Bờ Y (Kon Tum), Lệ Thanh (Gia Lai),
BuPrăng (Đăk Nông). Với vị trí địa lý này cho thấy
Tây Nguyên đang là vùng có nhiều thuận lợi trong mở
rộng giao lưu với nhiều vùng trong nước và hội nhập
kinh tế quốc tế với các nước trong khu vực cũng như
trên toàn thế giới.
Tây Nguyên là một trong những vùng có tiềm năng
phát triển. Có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú như tài nguyên rừng lớn nhất nước, quỹ
đất bazan màu mở thích hợp cho phát triển nhiều loại
cây công nghiệp, tài nguyên khoáng sản có khả năng
khai thác và chế biến với quy mô lớn, nguồn thủy
năng cho phép phát triển các nhà máy thủy điện lớn...
Với đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý, nguồn tài
nguyên, Tây Nguyên hội đủ các yếu tố có thể bức phá
vượt lên như một trọng điểm phát triển của cả nước;
11
thế nhưng Tây Nguyên vẫn là vùng kém phát triển về
kinh tế, các vấn đề xã hội còn nhiều bức xúc, an ninh
quốc phòng còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất ổn định.
Do vậy, cần thiết phải có cách nhìn mới, có chiến lược
phát triển mạnh mẽ hơn, có chính sách và giải pháp
đồng bộ, linh hoạt hơn trong huy động các nguồn vốn
đầu tư cho phát triển kinh tế- xã hội đối với Tây
Nguyên; nhằm đưa Tây Nguyên phát triển tương xứng
với vị thế, tiềm năng của vùng góp phần vào sự phát
triển chung của đất nước.
2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế- xã hội vùng Tây Nguyên
2.2.1. Kết quả huy động vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư xã hội vào khu vực Tây Nguyên
trong thời kỳ 1996-2008 là 137.239 tỷ đồng. Trong
đó, nguồn vốn đầu tư từ khu vực nhà nước là 87.603
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng chủ yếu với 63,83% và khu
vực ngoài nhà nước (kể cả FDI) là 49.636 tỷ đồng,
chiếm 36,17%. Cụ thể (theo bảng 2.1).
Bảng 2.1. Vốn đầu tư xã hội vùng Tây Nguyên
thời kỳ 1996-2008
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 1996-2000
2001
- 2005
200
6
200
7 2008
Tổng vốn đầu
tư xã hội
26.90
0
50.70
0
16.30
8
19.61
6
23.71
5
Khu vực nhà n-
ước
17.50
0
31.50
0
11.37
9
13.17
7
14.04
7
Khu vực ngoài
nhà nước 9.400
19.20
0 4.929 6.439 9.668
12
Tốc độ tăng vốn đầu tư bình quân giai đoạn 2001-
2008 của vùng Tây Nguyên là 14,4%. Tuy vậy thì tỷ
trọng vốn đầu tư của vùng Tây Nguyên so với cả nước
là rất thấp. Tỷ lệ này giảm dần qua các giai đoạn:
1996-2000 là 4,9%; 2001-2005 là 4,1%; các năm
2006, 2007, 2008 tỷ lệ tương ứng là 4,0%, 3,8%,
3,5%.
896,60 926,40
517,75
137,24
288,24
645,80
18,93
15,17
4,02
8,45
26,28 27,15
0,0
200,0
400,0
600,0
800,0
1000,0
TDMNPB ĐBSH DHMT Tây nguyên ĐNB ĐBSCL
Nghìn tỷ
0,0
5,0
10,0
15,0
20,0
25,0
30,0
%
Vốn ĐTXH Tỷ trọng
Hình 2.1.Vốn đầu tư xã hội theo vùng thời kỳ
1996-2008
2.2.1.1. Huy động vốn đầu tư theo các nguồn v