keO_princess
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Tổng quan trang bị điện tàu 700TEU - đi sâu nghiên cứu tính toán công suất động cơ thực hiện truyền động điện neo
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
Tổng quan về tàu container 700TEU
Phần I. Giới thiệu chung về trang thiết bị điện tàu 70TEU
Chương I. Trạm phát điện chính
1.1. Giới thiệu chung về trạm phát điện tàu thủy
1.1.1. Chức năng, yêu cầu, điều kiện công tác
1.1.2. Phân loại trạm phát điện tàu thủy
1.2. Trạm phát điện chính tàu 700TEU
1.2.1. Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp
1.2.2. Hệ thống phân chia tải tác dụng
1.2.3. Hệ thống phân chia tải vô công
1.3. Báo động và bảo vệ trạm phát tàu 700TEU
1.3.1. Các bảo vệ và chỉnh định
1.3.2. Bảo vệ ngắn mạch
1.3.3. Bảo vệ công suất ngược
1.3.4. Bảo vệ điện áp thấp
1.3.5. Bảo vệ quá tải trong trạm phát
1.3.6. Bảo vệ điện áp cao
1.3.7. Bảo vệ tần số máy phát
Chương II Các hệ thống truyền động điện buồng máy
2.1. Hệ thống quạt gió buồng máy
2.1.1. Giới thiệu phần tử
2.1.2. Nguyên lý hoạt động
2.1.3. Các hình thức bảo vệ
2.2. Hệ thống bơm cứu hỏa
2.2.1. Giới thiệu chung
2.2.2. Bơm cứu hỏa sự cố
2.2.3. Bơm cứu hỏa dùng chung
2.3. Hệ thống bơm chuyển dầu
2.3.1. Giới thiệu phần tử
2.3.2. Nguyên lý hoạt động
2.3.3. Các bảo vệ
Chương III Các hệ thống điều khiển từ xa và tự động
3.1. Hệ thống Diezel-Generator
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2
3.1.1. Giới thiệu chung về hệ thống điều khiển từ xa Diezel
3.1.2. Hệ thống điều khiển từ xa Diezel lai máy phát tàu 700TEU
3.2. Hệ thống lái tàu 700TEU
3.2.1. Chức năng, yêu cầu, phân loại hệ thống lái tàu thủy nói chung
3.2.2. Các chế độ hoạt động của hệ thống lái
3.2.3. Chỉnh định hệ thống lái
3.2.4. Hệ thống lái tàu 700TEU
Phần II. Đi sâu nghiên cứu tính toán công suất động cơ thực hiện truyền động điện
neo tàu 700TEU
Chương IV. Hệ thống neo tàu thủy
4.1. Giới thiệu chung về hệ thống neo tàu thủy
4.1.1. Chức năng của hệ thống neo tàu thủy
4.1.2. Những yêu cầu đặt ra với hệ thống neo tàu thủy
4.1.3. Phân loại hệ thống neo tàu thủy
4.1.4. Cấu tạo hệ thống neo
4.1.5. Các đại lượng cơ bản và các thông số đặc tưng của hệ thống neo
4.1.6. Các giai đoạn thu thả neo
4.1.7. Bảo vệ hệ thống neo
4.2. Hệ thống neo tàu 700TEU
4.2.1. Giới thiệu phần tử
4.2.2. Nguyên lý hoạt động
4.2.3. Các bảo vệ hệ thống neo
Chương V. Tính toán công suất động cơ thực hiện truyền động điện neo tàu
700TEU
5.1. Tổng hợp số liệu và các thông số liên quan
5.1.1. Các thông số của tàu
5.1.2. Các thông số của bộ truyền động xích neo
5.2. Tính toán các đại lượng cơ bản
5.2.1. Đặc tính cung cấp
5.2.2. Trọng lượng của neo
5.2.3. Chiều dài xích neo
5.2.4. Đường kính mắt xích neo
5.2.5. Trọng lượng 1m xích neo
5.2.6. Chiều dài xích neo sau lỗ
5.2.7 Các lực tác dụng lên con tàu trong quá trình thu neo
5.2.8: Độ dài xích neo võng trong nước
5.2.9 Chiều dài xích neo nằm dưới bùn
5.2.10 Lực căng xích neo trong giai đoạn 13
5.2.11 Lực căng xích neo trong giai đoạn 3
5.2.12 Lực căng xích neo đầu giai đoạn 4
5.2.13 Lực căng xích neo cuối giai đoạn 4
5.2.14 Mô men cản trên trục động cơ khi kéo neo ở giai đoạn 1
5.2.15 Mô men cản trên trục động cơ ở giai đoạn 3
5.2.16 Mô men cản trên trục động cơ khi kéo neo ở đầu giai đoạn 4
5.2.17 Mô men trên trục động cơ khi kéo neo ở cuối giai đoạn 4
5.2.18 Lực căng trên xích neo ở giai đoạn đầu khi kéo hai neo
5.2.19 Lực căng trên xích khi ở cuối giai đoạn kéo hai neo
5.2.20 Mô men trên trục động cơ ở giai đầu khi kéo hai neo
5.2.21 Mô men cản trên trục động cơ ở giai đoạn cuối khi kéo hai neo
5.3. Chọn động cơ thực hiện truyền động điện neo
5.3.1 Xác định sơ bộ các thông số định mức động cơ cần chọn
5.3.2: Tốc độ quay định mức
5.3.3: Công suất định mức
5.3.4: Chọn động cơ từ các thông số cơ bản
5.4 Xây dựng các đặc tính của động cơ thực hiện
5.4.1 Xây dựng đặc tính cơ của động cơ thực hiện.
5.4.2 Xây dựng đặc tính trạng thái của xích neo khi thu neo.
5.4.3 Xây dựng giản đồ phụ tải truyền động điện neo
5.5 Kiểm nghiệm động cơ
5.5.1 Kiểm nghiệm theo thời gian thu neo
5.5.2 Kiểm nghiệm phát nhiệt theo mô men tương đương
5.5.3 Kiểm nghiệm về tốc độ thu neo trung bình
5.5.4 Nghiệm lại động cơ
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi4
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay trên thế giới ngành công nghiệp đóng tàu đang trở thành 1 ngành công
nghiệp quan trọng, đặc biệt là với những quốc gia có bờ biển, có sông lớn và có hệ thống
bến cảng thuận tiện cho giao thông đường thủy. Như nước ta, điều kiện tự nhiên rất thuận
lợi cho sự phát triển của ngành đóng tàu. Dải bờ biển dài với nhiều sông ngòi bến bãi,
cũng có khá nhiều cảng nước sâu đủ điều kiện cho tàu có trọng tải lớn lưu thông. Hơn
nữa chúng ta có lực lượng lao động dồi dào, giá thành rẻ mà chất lượng khá tốt. Khi mà
công nghệ phát triển thì những nhu cầu tự động hóa càng được chú trọng, điện khí hóa là
ưu tiên hàng đầu. Trên tàu thủy, trang bị điện của nó đánh giá tương đối tính hiện đại,
tiện nghi, tính an toàn, chính xác trong hành trình của nó. Trên cơ sở đó ngành điện tàu
thủy đã đang và sẽ trở thành 1 ngành quan trọng song hành với ngành đóng tàu, song
hành với giao thông vận tải thủy.
Trong suốt quá trình học tập tại trường đại học Hàng Hải Việt Nam, được sự quan tâm
dìu dắt tận tình của các thầy cô, các cán bộ trong trường và đặc biệt là các thầy cô trong
khoa Điện – Điện tử tàu biển, em đã hoàn thành chương trình học của mình. Đến nay
được nhà trường và khoa tin tưởng giao cho thực hiện đồ án tốt nghiệp với nội dung :
“Tổng quan trang bị điện tàu 700TEU, đi sâu nghiên cứu tính toán công suất động cơ
thực hiện truyền động điện neo”.
Cùng với những kiến thức mà mình được trang bị ở trường học, những kiến thức tự
tìm hiểu, những kiến thức học hỏi từ bạn bè, thật quan trọng là được sự giúp đỡ tận tình
của Th.s Đỗ Văn A và giảng viên Nguyễn Thị Bích Ngọc, em đã hoàn thành đồ án mà
nhà trường và các thầy cô giao cho.
Những kiến thức trình bày trong đồ án có thể do trình độ và khả năng hạn chế trong
lần đầu tiên em thực hiện mà có những thiếu sót, vậy em cũng rất mong được sự đóng
góp bảo ban thêm của các thầy cô, bạn bè để bản đồ án thêm hoàn thiện.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 15, tháng 1, năm 2010
Sinh viên thực hiện5
Nguyễn Tất Ninh.
TỔNG QUAN VỀ TÀU CONTAINER 700TEU
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi6
Tàu container 700TEU là con tàu thuộc thế hệ tàu chở container kiểu mới đóng theo
seri tàu 700TEU dưới đơn đặt hàng của Cộng hòa liên bang Đức. Tàu được đóng tại công
ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Nam Triệu, xã Tam Hưng, huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phòng, Việt Nam.
Tàu được trang bị máy diezel chính do hãng MAN B&W sản xuất. Các hệ thống trên
tàu đều là các hệ thống tự động hay bán tự động bằng các thiết bị khả trình PLC, khá
hiện đại. Với sức chở container 700TEU (dưới 1,5 vạn tấn), tàu thuộc loại trung bình, có
thể hoạt động trong vùng biển không hạn chế.
Hệ thống lái của tàu là loại lái tự động điện thủy lực PT500 của Nhật Bản. Hệ thống
động lực gồm 1 chân vịt chính kiểu biến bước và 1 chân vịt mũi. Chính vì vậy khả năng
điều động ra vào cảng là khá dễ dàng.
A. NHỮNG THÔNG SỐ CHÍNH CỦA TÀU 700TEU
I. Thông số tổng quan
- Chiều dài:
+ Chiều dài lớn nhất : Lmax = 133,6 m
+ Chiều dài giữa 2 đường vuông góc: L = 126,8 m
- Chiều rộng lớn nhất: Bmax = 19.4 m
- Chiều cao mạn: H = 9,4 m
- Chiều chìm thiết kế: T = 7,36 m
- Sức chở container: 700TEU
II. Thông số máy chính
- Loại máy : 8M43C do hãng MANB & W sản xuất
- Công suất : Nmax 7200 Kw
- Vòng quay: nmax 500 rpm
- Số xilanh: 8 xilanh
B. GIỚI THIỆU TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TRÊN TÀU
I. Trang thiết bị điện của trạm phát điện.
Như đã nói tàu 700TEU có hệ thống động lực truyền động cho chân vịt loại biến bước
cho nên nó có trang bị máy phát đồng trục. Loại máy phát động trục này đặt giữa diezel
chính và chân vịt ngay trên trục quay chân vịt. Đây cung là hình thức phát điện phổ biến
của các tàu hiện đại có chân vịt là loại biến bước.
Trạm phát của tàu 700TEU được đặt tại tầng 1 và tầng 2 của tàu. Tầng 1 đặt diezel
chính cũng là nơi đặt máy phát đồng trục, tầng 2 đặt 2 máy phát của trạm phát chính có7
công suất 538KVA, điện áp định mức 440V, tần số 60Hz và 1 máy phát sự cố. Các máy
phát đều được lai bởi động cơ diezel.
Phòng điều khiển trạm phát điện và bảng điện chính được đặt tại tầng 3 của tàu. Đây
là nơi kiểm soát mọi thông số của trạm phát. Cũng như các con tàu cùng thế hệ thì phòng
điều khiển được bố trí khá hợp lý.
Việc bố trí hệ thống năng lượng điện cung cấp cho tàu như vậy là rất hợp lý và kinh
tế, vừa đảm bảo việc cung cấp đủ năng lượng điện cho tàu trong mọi giai đoạn của hành
trình vừa đảm bảo tính tin cậy của hệ thống cung cấp năng lượng. Máy phát đồng trục sẽ
hoạt động trong quá trình tàu hành trình trên biển, việc thay đổi vận tốc tàu thông qua
thay đổi bước chân vịt nên đảm bảo tính ổn định tần số cho trạm phát. Các máy phát khác
tùy theo mức độ sử dụng năng lượng điện trên tàu mà sẽ được hoạt động và hòa vào lưới.
II. Trang thiết bị điện buồng máy
Tàu container 700TEU có buồng máy gồm 4 tầng. Ở mỗi tầng lại được bố trí các hệ
thống khác nhau. Trang thiết bị điện buồng máy ở môi tầng như sau:
- Tầng 1: là nơi đặt diezel chính cũng là nơi đặt máy phát đồng trục. Tầng này đặt các
động cơ máy phụ như bơm ballast, bơm la-canh, bơm nước làm mát, nước sinh hoạt, các
bơm dầu…Tầng này cũng đặt bảng điều khiển của các động cơ trên, bảng điều khiển máy
phân ly dầu-nước.
- Tầng 2: là nơi đặt trạm phát chính với 2 máy phát cùng seri, 1 máy phát sự cố, ngay
bên trên là bảng điện chính. Tầng này còn đặt bảng bảng điều khiển máy chính, hệ thống
tự động kiểm tra, hệ thống máy nén khí, buồng máy lọc, lò đốt giẻ lau dầu…
- Tầng 3 : đặt nồi hơi kinh tế, đây là nồi hơi liên hợp phụ khí xả có đường cấp nhiệt từ
khí xả của diezel chính. Tầng này có buồng máy lái, máy lái loại PT500 với đường kính
trục bánh lái là 22 (cm).
- Tầng 4 : Đây là tầng bố trí kho vật tư dùng để thay thế sủa chữa các hệ thống trên
tàu.
Việc sắp xếp bố trí các buồng và các tầng như vậy là khá hợp lý và khoa học. Điều
này là rất quan trọng đối với việc vận hành khai thác con tàu, góp phần tăng khả năng
ứng xử kịp thời khi có sự cố.
III. Trang thiết bị điện trên boong
Trên boong tàu là nơi bố trí các máy neo, tời quấn dây. Với tàu 700TEU trên boong
bố trí 2 tời neo ở phía mũi, Đây là loại máy neo đặt ngang do hãng BEN (Đức) sản xuất.
Máy neo đồng thời kiêm cả chức năng tời quấn dây bằng việc có thêm trống tời. Động cơ
tời neo là động cơ dị bộ roto lồng sóc có 3 cấp tốc độ với 2 cuộn dây stato. Bộ truyền
động xích neo do hãng STEEN chế tạo. Xích neo loại thép đúc có thanh ngang với tổng
chiều dài 500 (m).
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi8
Phía mũi cũng chen chân vịt mũi do hãng JUSTRAM chế tạo. Đây là loại chân vịt có
bước cố định , truyền động từ động cơ dị bô roto dây quấn có công suất 500Kw, điện áp
định mức 440V, dòng định mức 770A .
Phía lái cũng bố trí 1 tời quấn dây, loại tương tự phía mũi nhưng công suất nhỏ hơn do
chỉ đảm nhận chức năng tời cáp khi điều động , ra vào cảng.
Hệ thống làm hàng đều được điều khiển thông qua máy tính tại buồng lái. 3 khoang
hàng chứa container đều có nắp hầm hàng đóng mở bằng động cơ thủy lực.
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRANG THIẾT BỊ
ĐIỆN TÀU 700 TEU9
CHƯƠNG I : TRẠM PHÁT ĐIỆN CHÍNH
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THUỶ
1.1.1.Chức năng, yêu cầu và điều kiện công tác.
- Trạm phát điện tàu thuỷ là nơi tạo ra và cung cấp điện năng cho toàn tàu. Trạm phát
điện bao gồm các máy phát điện, động cơ lai máy phát, các khí cụ điện, các thiết bị bảo
vệ và thiết bị đo các thông số điện của trạm phát và phụ tải và hệ thống phân bố năng
lượng điện tới các phụ tải.
- Công suất của trạm phát tỉ lệ thuận với trọng tải tàu, cũng như mức độ điện khí hoá,
tự động hoá và cả loại hàng hoá mà tàu chở. Để đảm bảo an toàn cho con tàu trong mọi
chế độ làm việc,thì ngoài trạm phát chính ra còn có trạm phát sự cố. Trạm phát điện sự
cố có công suất nhỏ và chỉ cung cấp cho một số hệ thống rất quan trọng. Đó là các hệ
thống như máy lái, thiết bị radio, vô tuyến điện...trên tàu thuỷ thì nguồn sự cố cần
kể đến cả acquy, đặc biệt trên tàu ngầm thì acquy là nguồn cung cấp điện chính.
- Trạm phát điện và các thiết bị dẫn điện tạo thành lưới điện trên tàu. Trạm phát có
nhiệm vụ cung cấp điện với chất lượng tốt nhất cho các phụ tải điện trên tàu hoạt động
trong mọi chế độ công tác. Việc thiết kế lắp đặt các thiết bị của trạm phát điện là yếu tố
quan trọng, quyết định đến tính kĩ thuật, kinh tế, mức độ tự động hoá, thuận tiện sử dụng
và thẩm mĩ của con tàu.
- Môi trường làm việc của các thiết bị điện trên tàu thuỷ là rất khắc nghiệt:
+ Chịu tác động hoá học của hơi dầu, hơi muối
+ Độ ẩm cao (98%).
+ Nhiệt độ môi trường thay đổi trong phạm vi rộng.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi10
+ Độ nghiêng tối đa của thiết bị là 15 0. Độ nghiêng chòng chành của thành tàu so
với phương thẳng đứng là 22 030. Sự chấn động mạnh của thành tàu với sóng, sự dao
động lớn do máy móc, chân vịt làm việc tạo nên.
Chính môi trường làm việ đó dẫn đến ô xy hoá nhanh các thiết bị điện, làm giảm điện
trở cách điện của thiết bị điện nên có thể gây ra những sự cố bất thường, làm giảm sự
tiếp xúc của các tiếp điểm, tăng sự ăn mòn của cổ góp và vành trượt. Các thiết bị điện bị
nứt, vỡ, già hoá hay bong lớp sơn phủ, các thiết bị điện hư hỏng về cơ do chấn động
rung lắc, dẫn đến độ chính xác kém và giảm tuổi thọ.
- Do làm việc trong điều kiện rất khắc nghiệt như vậy nên trạm phát điện phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
* Yêu cầu công tác của trạm phát điện tàu thuỷ:
- Trạm phát điện phải có kết cấu chắc chắn, có độ bền cơ học cao, chịu được sự
va đập và chấn động mạnh.
- Độ cách điện của máy điện, cáp điện phải cao, chịu được độ ẩm, nhiệt độ cao.
- Độ ổn định cao, nhất là bộ tự động điều chỉnh điện áp và bộ tự động điều chỉnh
tần số.
- Đối với các phần tử riêng biệt phải chịu được rung lắc, làm việc lâu dài trong
môi trường có độ ẩm cao, nhiệt độ lớn. Phải không thấm nước, khó cháy, không bị tác
dụng bởi hơi nước mặn, hơi dầu và axit.
*Yêu cầu với hệ thống điện năng tàu thuỷ:
- Hệ thống điện năng tàu thuỷ là sự kết hợp nhiều phần tử riêng biệt. Khi con tàu
vận hành khai thác không cho phép gián đoạn cung cấp điện bất kì một hệ thống nào.
Trong trường hợp đặc biệt, chỉ cho phép gián đoạn cung cấp điện một số hệ thống không
quan trọng trong thời gian ngắn. Còn đối với các hệ thống đặc biệt quan trọng như máy
lái, cứu hoả, đèn hành trình, vô tuyến điện, ra đa, la bàn , máy đo sâu...người ta phải
cung cấp điện từ hai nguồn riêng biệt. Trạm phát điện sự cố phải lập tức phát điện sau
10s khi trạm phát chính mất điện.
1.1.2. Phân loại trạm phát điện tàu thuỷ.
Đối với trạm phát điện tàu thuỷ ta có thể phân loại theo các khía cạnh sau đây:
- Phân loại dựa trên cơ sở nhiệm vụ gồm có:
+ Trạm phát điện cung cấp năng lượng cho toàn bộ mạng điện.
+ Trạm phát điện cung cấp năng lượng điện để quay chân vịt chạy tàu.
+ Trạm phát điện sự cố : chỉ hoạt động khi trạm phát chính không phát ra điện, nó
thường đặt trên mớm nước của tàu.
- Phân loại dựa theo loại dòng điện gồm có:11
+ Trạm phát dòng điện một chiều.
+ Trạm phát dòng điện xoay chiều.
- Phân loại dựa theo cách biến đổi năng lượng gồm có:
+ Trạm phát nhiệt điện: là trạm phát năng lượng hoá học của nhiên liệu biến thành
nhiệt năng rồi từ nhiệt năng biến đổi thành năng lượng điện.
+ Trạm phát điện nguyên tử: là trạm phát năng lượng phản ứng hạt nhân biến đổi
thành năng lượng điện.
+ Trạm phát điện - thuỷ điện: là trạm phát lợi dụng sức nước tạo ra cơ năng để biến
đổi thành năng lượng điện.
- Phân loại dựa theo mức độ tự động, bao gồm:
+ Cấp A1: Không cần sĩ quan trực ca dưới buồng máy cũng như buồng điều khiển .
+ Cấp A2: Không cần sĩ quan trực ca dưới buồng máy nhưng cần sĩ quan trên buồng
điều khiển. Những hệ thống tự động thường gặp ở trên tàu này như: điều khiển từ xa
máy chính, điều khiển từ xa diesel lai máy phát, tự động phân bố tải vô công, tải phản
tác dụng, tự động hoà đồng bộ, điều chỉnh điện áp và tần số.
+ Cấp A3: Các loại tàu phải thường xuyên kiểm tra ở buồng điều khiển thao tác điều
khiển và kiểm tra phần lớn bằng tay.
- Phân loại dựa theo cơ sở truyền động bao gồm:
+ Trạm phát điện truyền động bằng động cơ đốt trong.
+ Trạm phát được truyền động hỗn hợp (giữa tuốc bin và diesel).
+ Trạm phát điện đồng trục.
- Tóm lại tuy có nhiều cơ sở phân loại khác nhau nhưng trong thực tế, để thuận tiện
cho việc khai thác và sửa chữa đồng bộ thì loại động lực nào truyền động cho chân vịt
cũng chính là loại động lực truyền động cho máy phát.
1.2. TRẠM PHÁT ĐIỆN CHÍNH TÀU 700TEU
1.2.1. Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp
a) Cấu tạo của bộ tự động điều chỉnh điện áp
Tàu 700TEU sử dụng bộ tự động điều chỉnh điện áp R448 với cấu tạo bởi các phần tử
như sau:
+ ST1: Đầu cắm giăm điều khiển điện áp với máy phát một pha
+ ST2: Đầu cắm giăm điều khiển thời gian tác động của hệ thống nhanh hay chậm
+ ST3: Đầu cắm giăm chọn tần số trạm phát (50 hay 60 Hz)
+ ST4: Đầu vào điều khiển điện áp thông qua điện trở điều khiển bên ngoài
+ ST5: Đầu cắm giăm chọn có đèn hay không đèn hiển thị khi điều chỉnh điện áp
theo tần số (U/f)
+ ST6: Đầu cắm giăm xác nhận loại động cơ lai máy phát
+ ST9: Đầu cắm giăm chọn loại kích từ
+ KM6 : contactor nối sao cuộn stato thứ 2, động cơ quay ở tốc độ 2.
+ KM5 : contactor nối tam giác cuộn stato thứ 2, động cơ quay ở tốc độ 3.
- Mạch sấy :
+ H1 đèn trắng báo có nguồn mạch sấy
+ E, E1, 2E1, 3E1 : các điện trở sấy.
- G1 : bộ nắn điện 1 pha 230VAC / 24VDC cấp nguồn cho các khối A3, A4, 3A1.
- K3, K4, K5, K6, K7 các contactor kiểm soát neo.
- Mạch đầu vào PLC ( PLC-INPUTS)
+ E0.0 : Đầu vào chuyển đổi neo.
+ E0.1 : Đầu vào thao tác bằng tay.
+ E0.2 đến E0.6 Đầu vào thao tác tự động với mức độ tự động từ 20% đến 100%.
+ E0.7 Đầu vào dừng sự cố.
+ E1.0 Đầu vào báo lỗi.
4.2.2 Nguyên lý hoạt động
Đóng aptomat Q1 cấp nguồn cho cả mạch điều khiển và mạch động lực.
- Qua T1 có nguồn 230VAC. Bộ nắn điện G1 biến điện áp 230VAC thành điện áp
24VDC cấp cho các khối PLC A3, 3A1, khối MS.
- 2 rơle A1, A2 có điện. A1 có điện đóng tiếp điểm A1(11-14)(7.0). Đây là tiếp điểm
chờ.
- Để hệ thống neo hoạt động trước hết motor được sấy bằng điện trở sấy E thông qua
nguồn sấy 230VAC/60Hz. Đèn H1 sáng báo có nguồn sấy.
- Hệ thống neo hoạt động ở 2 chế độ. Việc chọn chế độ thông qua công tắc 2S2
a) Chế độ thu thả neo MANUAL
Đảm bảo hệ thống hoạt động bình thường phải kiểm tra chế độ ZERO-LOCKING.
Lúc đó công tắc 2S1 phải ở vị trí sao cho tiếp điểm 2S1(0-0)(7.1) đóng.
Xoay công tắc 2S2 đóng tiếp điểm 2S2(1-2)(8.1) cấp nguồn cho contactor K3. K3 có
điện đóng các tiếp điểm K3(21-24),(31-34)(9.1) cấp điện áp 24VDC cho đầu vào
A3/E0.1, chế độ thu thả MANUAL. Đồng thời tiếp điểm K3(11-14)(7.0) đóng lại
contactor K0 được cấp nguồn, đóng tiếp điểm K0(1-2),(3-4) lại.
*Thu neo
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Tổng quan trang bị điện tàu 700TEU - đi sâu nghiên cứu tính toán công suất động cơ thực hiện truyền động điện neo
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
Tổng quan về tàu container 700TEU
Phần I. Giới thiệu chung về trang thiết bị điện tàu 70TEU
Chương I. Trạm phát điện chính
1.1. Giới thiệu chung về trạm phát điện tàu thủy
1.1.1. Chức năng, yêu cầu, điều kiện công tác
1.1.2. Phân loại trạm phát điện tàu thủy
1.2. Trạm phát điện chính tàu 700TEU
1.2.1. Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp
1.2.2. Hệ thống phân chia tải tác dụng
1.2.3. Hệ thống phân chia tải vô công
1.3. Báo động và bảo vệ trạm phát tàu 700TEU
1.3.1. Các bảo vệ và chỉnh định
1.3.2. Bảo vệ ngắn mạch
1.3.3. Bảo vệ công suất ngược
1.3.4. Bảo vệ điện áp thấp
1.3.5. Bảo vệ quá tải trong trạm phát
1.3.6. Bảo vệ điện áp cao
1.3.7. Bảo vệ tần số máy phát
Chương II Các hệ thống truyền động điện buồng máy
2.1. Hệ thống quạt gió buồng máy
2.1.1. Giới thiệu phần tử
2.1.2. Nguyên lý hoạt động
2.1.3. Các hình thức bảo vệ
2.2. Hệ thống bơm cứu hỏa
2.2.1. Giới thiệu chung
2.2.2. Bơm cứu hỏa sự cố
2.2.3. Bơm cứu hỏa dùng chung
2.3. Hệ thống bơm chuyển dầu
2.3.1. Giới thiệu phần tử
2.3.2. Nguyên lý hoạt động
2.3.3. Các bảo vệ
Chương III Các hệ thống điều khiển từ xa và tự động
3.1. Hệ thống Diezel-Generator
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2
3.1.1. Giới thiệu chung về hệ thống điều khiển từ xa Diezel
3.1.2. Hệ thống điều khiển từ xa Diezel lai máy phát tàu 700TEU
3.2. Hệ thống lái tàu 700TEU
3.2.1. Chức năng, yêu cầu, phân loại hệ thống lái tàu thủy nói chung
3.2.2. Các chế độ hoạt động của hệ thống lái
3.2.3. Chỉnh định hệ thống lái
3.2.4. Hệ thống lái tàu 700TEU
Phần II. Đi sâu nghiên cứu tính toán công suất động cơ thực hiện truyền động điện
neo tàu 700TEU
Chương IV. Hệ thống neo tàu thủy
4.1. Giới thiệu chung về hệ thống neo tàu thủy
4.1.1. Chức năng của hệ thống neo tàu thủy
4.1.2. Những yêu cầu đặt ra với hệ thống neo tàu thủy
4.1.3. Phân loại hệ thống neo tàu thủy
4.1.4. Cấu tạo hệ thống neo
4.1.5. Các đại lượng cơ bản và các thông số đặc tưng của hệ thống neo
4.1.6. Các giai đoạn thu thả neo
4.1.7. Bảo vệ hệ thống neo
4.2. Hệ thống neo tàu 700TEU
4.2.1. Giới thiệu phần tử
4.2.2. Nguyên lý hoạt động
4.2.3. Các bảo vệ hệ thống neo
Chương V. Tính toán công suất động cơ thực hiện truyền động điện neo tàu
700TEU
5.1. Tổng hợp số liệu và các thông số liên quan
5.1.1. Các thông số của tàu
5.1.2. Các thông số của bộ truyền động xích neo
5.2. Tính toán các đại lượng cơ bản
5.2.1. Đặc tính cung cấp
5.2.2. Trọng lượng của neo
5.2.3. Chiều dài xích neo
5.2.4. Đường kính mắt xích neo
5.2.5. Trọng lượng 1m xích neo
5.2.6. Chiều dài xích neo sau lỗ
5.2.7 Các lực tác dụng lên con tàu trong quá trình thu neo
5.2.8: Độ dài xích neo võng trong nước
5.2.9 Chiều dài xích neo nằm dưới bùn
5.2.10 Lực căng xích neo trong giai đoạn 13
5.2.11 Lực căng xích neo trong giai đoạn 3
5.2.12 Lực căng xích neo đầu giai đoạn 4
5.2.13 Lực căng xích neo cuối giai đoạn 4
5.2.14 Mô men cản trên trục động cơ khi kéo neo ở giai đoạn 1
5.2.15 Mô men cản trên trục động cơ ở giai đoạn 3
5.2.16 Mô men cản trên trục động cơ khi kéo neo ở đầu giai đoạn 4
5.2.17 Mô men trên trục động cơ khi kéo neo ở cuối giai đoạn 4
5.2.18 Lực căng trên xích neo ở giai đoạn đầu khi kéo hai neo
5.2.19 Lực căng trên xích khi ở cuối giai đoạn kéo hai neo
5.2.20 Mô men trên trục động cơ ở giai đầu khi kéo hai neo
5.2.21 Mô men cản trên trục động cơ ở giai đoạn cuối khi kéo hai neo
5.3. Chọn động cơ thực hiện truyền động điện neo
5.3.1 Xác định sơ bộ các thông số định mức động cơ cần chọn
5.3.2: Tốc độ quay định mức
5.3.3: Công suất định mức
5.3.4: Chọn động cơ từ các thông số cơ bản
5.4 Xây dựng các đặc tính của động cơ thực hiện
5.4.1 Xây dựng đặc tính cơ của động cơ thực hiện.
5.4.2 Xây dựng đặc tính trạng thái của xích neo khi thu neo.
5.4.3 Xây dựng giản đồ phụ tải truyền động điện neo
5.5 Kiểm nghiệm động cơ
5.5.1 Kiểm nghiệm theo thời gian thu neo
5.5.2 Kiểm nghiệm phát nhiệt theo mô men tương đương
5.5.3 Kiểm nghiệm về tốc độ thu neo trung bình
5.5.4 Nghiệm lại động cơ
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi4
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay trên thế giới ngành công nghiệp đóng tàu đang trở thành 1 ngành công
nghiệp quan trọng, đặc biệt là với những quốc gia có bờ biển, có sông lớn và có hệ thống
bến cảng thuận tiện cho giao thông đường thủy. Như nước ta, điều kiện tự nhiên rất thuận
lợi cho sự phát triển của ngành đóng tàu. Dải bờ biển dài với nhiều sông ngòi bến bãi,
cũng có khá nhiều cảng nước sâu đủ điều kiện cho tàu có trọng tải lớn lưu thông. Hơn
nữa chúng ta có lực lượng lao động dồi dào, giá thành rẻ mà chất lượng khá tốt. Khi mà
công nghệ phát triển thì những nhu cầu tự động hóa càng được chú trọng, điện khí hóa là
ưu tiên hàng đầu. Trên tàu thủy, trang bị điện của nó đánh giá tương đối tính hiện đại,
tiện nghi, tính an toàn, chính xác trong hành trình của nó. Trên cơ sở đó ngành điện tàu
thủy đã đang và sẽ trở thành 1 ngành quan trọng song hành với ngành đóng tàu, song
hành với giao thông vận tải thủy.
Trong suốt quá trình học tập tại trường đại học Hàng Hải Việt Nam, được sự quan tâm
dìu dắt tận tình của các thầy cô, các cán bộ trong trường và đặc biệt là các thầy cô trong
khoa Điện – Điện tử tàu biển, em đã hoàn thành chương trình học của mình. Đến nay
được nhà trường và khoa tin tưởng giao cho thực hiện đồ án tốt nghiệp với nội dung :
“Tổng quan trang bị điện tàu 700TEU, đi sâu nghiên cứu tính toán công suất động cơ
thực hiện truyền động điện neo”.
Cùng với những kiến thức mà mình được trang bị ở trường học, những kiến thức tự
tìm hiểu, những kiến thức học hỏi từ bạn bè, thật quan trọng là được sự giúp đỡ tận tình
của Th.s Đỗ Văn A và giảng viên Nguyễn Thị Bích Ngọc, em đã hoàn thành đồ án mà
nhà trường và các thầy cô giao cho.
Những kiến thức trình bày trong đồ án có thể do trình độ và khả năng hạn chế trong
lần đầu tiên em thực hiện mà có những thiếu sót, vậy em cũng rất mong được sự đóng
góp bảo ban thêm của các thầy cô, bạn bè để bản đồ án thêm hoàn thiện.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 15, tháng 1, năm 2010
Sinh viên thực hiện5
Nguyễn Tất Ninh.
TỔNG QUAN VỀ TÀU CONTAINER 700TEU
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi6
Tàu container 700TEU là con tàu thuộc thế hệ tàu chở container kiểu mới đóng theo
seri tàu 700TEU dưới đơn đặt hàng của Cộng hòa liên bang Đức. Tàu được đóng tại công
ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Nam Triệu, xã Tam Hưng, huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phòng, Việt Nam.
Tàu được trang bị máy diezel chính do hãng MAN B&W sản xuất. Các hệ thống trên
tàu đều là các hệ thống tự động hay bán tự động bằng các thiết bị khả trình PLC, khá
hiện đại. Với sức chở container 700TEU (dưới 1,5 vạn tấn), tàu thuộc loại trung bình, có
thể hoạt động trong vùng biển không hạn chế.
Hệ thống lái của tàu là loại lái tự động điện thủy lực PT500 của Nhật Bản. Hệ thống
động lực gồm 1 chân vịt chính kiểu biến bước và 1 chân vịt mũi. Chính vì vậy khả năng
điều động ra vào cảng là khá dễ dàng.
A. NHỮNG THÔNG SỐ CHÍNH CỦA TÀU 700TEU
I. Thông số tổng quan
- Chiều dài:
+ Chiều dài lớn nhất : Lmax = 133,6 m
+ Chiều dài giữa 2 đường vuông góc: L = 126,8 m
- Chiều rộng lớn nhất: Bmax = 19.4 m
- Chiều cao mạn: H = 9,4 m
- Chiều chìm thiết kế: T = 7,36 m
- Sức chở container: 700TEU
II. Thông số máy chính
- Loại máy : 8M43C do hãng MANB & W sản xuất
- Công suất : Nmax 7200 Kw
- Vòng quay: nmax 500 rpm
- Số xilanh: 8 xilanh
B. GIỚI THIỆU TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TRÊN TÀU
I. Trang thiết bị điện của trạm phát điện.
Như đã nói tàu 700TEU có hệ thống động lực truyền động cho chân vịt loại biến bước
cho nên nó có trang bị máy phát đồng trục. Loại máy phát động trục này đặt giữa diezel
chính và chân vịt ngay trên trục quay chân vịt. Đây cung là hình thức phát điện phổ biến
của các tàu hiện đại có chân vịt là loại biến bước.
Trạm phát của tàu 700TEU được đặt tại tầng 1 và tầng 2 của tàu. Tầng 1 đặt diezel
chính cũng là nơi đặt máy phát đồng trục, tầng 2 đặt 2 máy phát của trạm phát chính có7
công suất 538KVA, điện áp định mức 440V, tần số 60Hz và 1 máy phát sự cố. Các máy
phát đều được lai bởi động cơ diezel.
Phòng điều khiển trạm phát điện và bảng điện chính được đặt tại tầng 3 của tàu. Đây
là nơi kiểm soát mọi thông số của trạm phát. Cũng như các con tàu cùng thế hệ thì phòng
điều khiển được bố trí khá hợp lý.
Việc bố trí hệ thống năng lượng điện cung cấp cho tàu như vậy là rất hợp lý và kinh
tế, vừa đảm bảo việc cung cấp đủ năng lượng điện cho tàu trong mọi giai đoạn của hành
trình vừa đảm bảo tính tin cậy của hệ thống cung cấp năng lượng. Máy phát đồng trục sẽ
hoạt động trong quá trình tàu hành trình trên biển, việc thay đổi vận tốc tàu thông qua
thay đổi bước chân vịt nên đảm bảo tính ổn định tần số cho trạm phát. Các máy phát khác
tùy theo mức độ sử dụng năng lượng điện trên tàu mà sẽ được hoạt động và hòa vào lưới.
II. Trang thiết bị điện buồng máy
Tàu container 700TEU có buồng máy gồm 4 tầng. Ở mỗi tầng lại được bố trí các hệ
thống khác nhau. Trang thiết bị điện buồng máy ở môi tầng như sau:
- Tầng 1: là nơi đặt diezel chính cũng là nơi đặt máy phát đồng trục. Tầng này đặt các
động cơ máy phụ như bơm ballast, bơm la-canh, bơm nước làm mát, nước sinh hoạt, các
bơm dầu…Tầng này cũng đặt bảng điều khiển của các động cơ trên, bảng điều khiển máy
phân ly dầu-nước.
- Tầng 2: là nơi đặt trạm phát chính với 2 máy phát cùng seri, 1 máy phát sự cố, ngay
bên trên là bảng điện chính. Tầng này còn đặt bảng bảng điều khiển máy chính, hệ thống
tự động kiểm tra, hệ thống máy nén khí, buồng máy lọc, lò đốt giẻ lau dầu…
- Tầng 3 : đặt nồi hơi kinh tế, đây là nồi hơi liên hợp phụ khí xả có đường cấp nhiệt từ
khí xả của diezel chính. Tầng này có buồng máy lái, máy lái loại PT500 với đường kính
trục bánh lái là 22 (cm).
- Tầng 4 : Đây là tầng bố trí kho vật tư dùng để thay thế sủa chữa các hệ thống trên
tàu.
Việc sắp xếp bố trí các buồng và các tầng như vậy là khá hợp lý và khoa học. Điều
này là rất quan trọng đối với việc vận hành khai thác con tàu, góp phần tăng khả năng
ứng xử kịp thời khi có sự cố.
III. Trang thiết bị điện trên boong
Trên boong tàu là nơi bố trí các máy neo, tời quấn dây. Với tàu 700TEU trên boong
bố trí 2 tời neo ở phía mũi, Đây là loại máy neo đặt ngang do hãng BEN (Đức) sản xuất.
Máy neo đồng thời kiêm cả chức năng tời quấn dây bằng việc có thêm trống tời. Động cơ
tời neo là động cơ dị bộ roto lồng sóc có 3 cấp tốc độ với 2 cuộn dây stato. Bộ truyền
động xích neo do hãng STEEN chế tạo. Xích neo loại thép đúc có thanh ngang với tổng
chiều dài 500 (m).
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi8
Phía mũi cũng chen chân vịt mũi do hãng JUSTRAM chế tạo. Đây là loại chân vịt có
bước cố định , truyền động từ động cơ dị bô roto dây quấn có công suất 500Kw, điện áp
định mức 440V, dòng định mức 770A .
Phía lái cũng bố trí 1 tời quấn dây, loại tương tự phía mũi nhưng công suất nhỏ hơn do
chỉ đảm nhận chức năng tời cáp khi điều động , ra vào cảng.
Hệ thống làm hàng đều được điều khiển thông qua máy tính tại buồng lái. 3 khoang
hàng chứa container đều có nắp hầm hàng đóng mở bằng động cơ thủy lực.
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRANG THIẾT BỊ
ĐIỆN TÀU 700 TEU9
CHƯƠNG I : TRẠM PHÁT ĐIỆN CHÍNH
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THUỶ
1.1.1.Chức năng, yêu cầu và điều kiện công tác.
- Trạm phát điện tàu thuỷ là nơi tạo ra và cung cấp điện năng cho toàn tàu. Trạm phát
điện bao gồm các máy phát điện, động cơ lai máy phát, các khí cụ điện, các thiết bị bảo
vệ và thiết bị đo các thông số điện của trạm phát và phụ tải và hệ thống phân bố năng
lượng điện tới các phụ tải.
- Công suất của trạm phát tỉ lệ thuận với trọng tải tàu, cũng như mức độ điện khí hoá,
tự động hoá và cả loại hàng hoá mà tàu chở. Để đảm bảo an toàn cho con tàu trong mọi
chế độ làm việc,thì ngoài trạm phát chính ra còn có trạm phát sự cố. Trạm phát điện sự
cố có công suất nhỏ và chỉ cung cấp cho một số hệ thống rất quan trọng. Đó là các hệ
thống như máy lái, thiết bị radio, vô tuyến điện...trên tàu thuỷ thì nguồn sự cố cần
kể đến cả acquy, đặc biệt trên tàu ngầm thì acquy là nguồn cung cấp điện chính.
- Trạm phát điện và các thiết bị dẫn điện tạo thành lưới điện trên tàu. Trạm phát có
nhiệm vụ cung cấp điện với chất lượng tốt nhất cho các phụ tải điện trên tàu hoạt động
trong mọi chế độ công tác. Việc thiết kế lắp đặt các thiết bị của trạm phát điện là yếu tố
quan trọng, quyết định đến tính kĩ thuật, kinh tế, mức độ tự động hoá, thuận tiện sử dụng
và thẩm mĩ của con tàu.
- Môi trường làm việc của các thiết bị điện trên tàu thuỷ là rất khắc nghiệt:
+ Chịu tác động hoá học của hơi dầu, hơi muối
+ Độ ẩm cao (98%).
+ Nhiệt độ môi trường thay đổi trong phạm vi rộng.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi10
+ Độ nghiêng tối đa của thiết bị là 15 0. Độ nghiêng chòng chành của thành tàu so
với phương thẳng đứng là 22 030. Sự chấn động mạnh của thành tàu với sóng, sự dao
động lớn do máy móc, chân vịt làm việc tạo nên.
Chính môi trường làm việ đó dẫn đến ô xy hoá nhanh các thiết bị điện, làm giảm điện
trở cách điện của thiết bị điện nên có thể gây ra những sự cố bất thường, làm giảm sự
tiếp xúc của các tiếp điểm, tăng sự ăn mòn của cổ góp và vành trượt. Các thiết bị điện bị
nứt, vỡ, già hoá hay bong lớp sơn phủ, các thiết bị điện hư hỏng về cơ do chấn động
rung lắc, dẫn đến độ chính xác kém và giảm tuổi thọ.
- Do làm việc trong điều kiện rất khắc nghiệt như vậy nên trạm phát điện phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
* Yêu cầu công tác của trạm phát điện tàu thuỷ:
- Trạm phát điện phải có kết cấu chắc chắn, có độ bền cơ học cao, chịu được sự
va đập và chấn động mạnh.
- Độ cách điện của máy điện, cáp điện phải cao, chịu được độ ẩm, nhiệt độ cao.
- Độ ổn định cao, nhất là bộ tự động điều chỉnh điện áp và bộ tự động điều chỉnh
tần số.
- Đối với các phần tử riêng biệt phải chịu được rung lắc, làm việc lâu dài trong
môi trường có độ ẩm cao, nhiệt độ lớn. Phải không thấm nước, khó cháy, không bị tác
dụng bởi hơi nước mặn, hơi dầu và axit.
*Yêu cầu với hệ thống điện năng tàu thuỷ:
- Hệ thống điện năng tàu thuỷ là sự kết hợp nhiều phần tử riêng biệt. Khi con tàu
vận hành khai thác không cho phép gián đoạn cung cấp điện bất kì một hệ thống nào.
Trong trường hợp đặc biệt, chỉ cho phép gián đoạn cung cấp điện một số hệ thống không
quan trọng trong thời gian ngắn. Còn đối với các hệ thống đặc biệt quan trọng như máy
lái, cứu hoả, đèn hành trình, vô tuyến điện, ra đa, la bàn , máy đo sâu...người ta phải
cung cấp điện từ hai nguồn riêng biệt. Trạm phát điện sự cố phải lập tức phát điện sau
10s khi trạm phát chính mất điện.
1.1.2. Phân loại trạm phát điện tàu thuỷ.
Đối với trạm phát điện tàu thuỷ ta có thể phân loại theo các khía cạnh sau đây:
- Phân loại dựa trên cơ sở nhiệm vụ gồm có:
+ Trạm phát điện cung cấp năng lượng cho toàn bộ mạng điện.
+ Trạm phát điện cung cấp năng lượng điện để quay chân vịt chạy tàu.
+ Trạm phát điện sự cố : chỉ hoạt động khi trạm phát chính không phát ra điện, nó
thường đặt trên mớm nước của tàu.
- Phân loại dựa theo loại dòng điện gồm có:11
+ Trạm phát dòng điện một chiều.
+ Trạm phát dòng điện xoay chiều.
- Phân loại dựa theo cách biến đổi năng lượng gồm có:
+ Trạm phát nhiệt điện: là trạm phát năng lượng hoá học của nhiên liệu biến thành
nhiệt năng rồi từ nhiệt năng biến đổi thành năng lượng điện.
+ Trạm phát điện nguyên tử: là trạm phát năng lượng phản ứng hạt nhân biến đổi
thành năng lượng điện.
+ Trạm phát điện - thuỷ điện: là trạm phát lợi dụng sức nước tạo ra cơ năng để biến
đổi thành năng lượng điện.
- Phân loại dựa theo mức độ tự động, bao gồm:
+ Cấp A1: Không cần sĩ quan trực ca dưới buồng máy cũng như buồng điều khiển .
+ Cấp A2: Không cần sĩ quan trực ca dưới buồng máy nhưng cần sĩ quan trên buồng
điều khiển. Những hệ thống tự động thường gặp ở trên tàu này như: điều khiển từ xa
máy chính, điều khiển từ xa diesel lai máy phát, tự động phân bố tải vô công, tải phản
tác dụng, tự động hoà đồng bộ, điều chỉnh điện áp và tần số.
+ Cấp A3: Các loại tàu phải thường xuyên kiểm tra ở buồng điều khiển thao tác điều
khiển và kiểm tra phần lớn bằng tay.
- Phân loại dựa theo cơ sở truyền động bao gồm:
+ Trạm phát điện truyền động bằng động cơ đốt trong.
+ Trạm phát được truyền động hỗn hợp (giữa tuốc bin và diesel).
+ Trạm phát điện đồng trục.
- Tóm lại tuy có nhiều cơ sở phân loại khác nhau nhưng trong thực tế, để thuận tiện
cho việc khai thác và sửa chữa đồng bộ thì loại động lực nào truyền động cho chân vịt
cũng chính là loại động lực truyền động cho máy phát.
1.2. TRẠM PHÁT ĐIỆN CHÍNH TÀU 700TEU
1.2.1. Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp
a) Cấu tạo của bộ tự động điều chỉnh điện áp
Tàu 700TEU sử dụng bộ tự động điều chỉnh điện áp R448 với cấu tạo bởi các phần tử
như sau:
+ ST1: Đầu cắm giăm điều khiển điện áp với máy phát một pha
+ ST2: Đầu cắm giăm điều khiển thời gian tác động của hệ thống nhanh hay chậm
+ ST3: Đầu cắm giăm chọn tần số trạm phát (50 hay 60 Hz)
+ ST4: Đầu vào điều khiển điện áp thông qua điện trở điều khiển bên ngoài
+ ST5: Đầu cắm giăm chọn có đèn hay không đèn hiển thị khi điều chỉnh điện áp
theo tần số (U/f)
+ ST6: Đầu cắm giăm xác nhận loại động cơ lai máy phát
+ ST9: Đầu cắm giăm chọn loại kích từ
+ KM6 : contactor nối sao cuộn stato thứ 2, động cơ quay ở tốc độ 2.
+ KM5 : contactor nối tam giác cuộn stato thứ 2, động cơ quay ở tốc độ 3.
- Mạch sấy :
+ H1 đèn trắng báo có nguồn mạch sấy
+ E, E1, 2E1, 3E1 : các điện trở sấy.
- G1 : bộ nắn điện 1 pha 230VAC / 24VDC cấp nguồn cho các khối A3, A4, 3A1.
- K3, K4, K5, K6, K7 các contactor kiểm soát neo.
- Mạch đầu vào PLC ( PLC-INPUTS)
+ E0.0 : Đầu vào chuyển đổi neo.
+ E0.1 : Đầu vào thao tác bằng tay.
+ E0.2 đến E0.6 Đầu vào thao tác tự động với mức độ tự động từ 20% đến 100%.
+ E0.7 Đầu vào dừng sự cố.
+ E1.0 Đầu vào báo lỗi.
4.2.2 Nguyên lý hoạt động
Đóng aptomat Q1 cấp nguồn cho cả mạch điều khiển và mạch động lực.
- Qua T1 có nguồn 230VAC. Bộ nắn điện G1 biến điện áp 230VAC thành điện áp
24VDC cấp cho các khối PLC A3, 3A1, khối MS.
- 2 rơle A1, A2 có điện. A1 có điện đóng tiếp điểm A1(11-14)(7.0). Đây là tiếp điểm
chờ.
- Để hệ thống neo hoạt động trước hết motor được sấy bằng điện trở sấy E thông qua
nguồn sấy 230VAC/60Hz. Đèn H1 sáng báo có nguồn sấy.
- Hệ thống neo hoạt động ở 2 chế độ. Việc chọn chế độ thông qua công tắc 2S2
a) Chế độ thu thả neo MANUAL
Đảm bảo hệ thống hoạt động bình thường phải kiểm tra chế độ ZERO-LOCKING.
Lúc đó công tắc 2S1 phải ở vị trí sao cho tiếp điểm 2S1(0-0)(7.1) đóng.
Xoay công tắc 2S2 đóng tiếp điểm 2S2(1-2)(8.1) cấp nguồn cho contactor K3. K3 có
điện đóng các tiếp điểm K3(21-24),(31-34)(9.1) cấp điện áp 24VDC cho đầu vào
A3/E0.1, chế độ thu thả MANUAL. Đồng thời tiếp điểm K3(11-14)(7.0) đóng lại
contactor K0 được cấp nguồn, đóng tiếp điểm K0(1-2),(3-4) lại.
*Thu neo
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: