ken_baby_lovely
New Member
Download miễn phí Đề tài Tổng quan về ngành dệt may, thực trạng quản lý môi trường và tình hình áp dụng ISO14000
MỤC LỤC
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ÁP DỤNG ISO 14000: 1
1. Giới thiệu về ISO - Tổ chức quốc tế tiêu chuẩn hoá 1
1.1. ISO là gì? 1
1.2. Tính chất của ISO: 1
1.2.1. Tính thống nhất: 1
1.2.2. Uy tín: 2
1.2.3. Phạm vi tiêu chuẩn hoá rộng: 2
1.2.4. Quản lý phân quyền: 2
1.2.5 Cơ cấu hạ tầng quốc gia: 2
1.2.6. Sự hỗ trợ mang tính khu vực: 3
2. Hệ thống quản lý môi trường: 3
2.1. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000: 3
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển: 3
2.1.2. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000: 4
2.1.3. Các bước áp dụng ISO 14000: 5
2.1.4. Phạm vi của ISO 14000: 6
2.1.5. Mục đích của ISO 14000: 7
2.2. Hệ thống quản lý môi trường - ISO 14001: 7
2.2.1. Khái niệm: 7
2.2.2. Các yêu cầu của HTQLMT: 7
2.2.2.1. Cam kết của lãnh đạo: 8
2.2.2. 2. Tuân thủ chính sách môi trường: 8
2.2.2.3. Lập kế hoạch môi trường: 8
2.2.2.4. Cơ cấu tổ chức và trách nhiệm: 8
2.2.2.5. Đào tạo nhận thức và năng lực: 8
2.2.2.6. Thông tin liên lạc nội bộ và bên ngoài: 8
2.2.2.7. Kiểm soát các tài liệu và hoạt động môi trường liên quan: 8
2.2.2.8. Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp: 9
2.2.2.9. Kiểm tra - đánh giá - hành động khắc phục phòng ngừa: 9
2.2.2.10. Xem xét của lãnh đạo: 9
2.2.2.11. Cải tiến liên tục: 9
2.2.3. Lợi ích của việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001: 9
2.3. ISO 14024 - Nhãn sinh thái: 10
2.3.1. Khái niệm: 10
2.3.2. Các yêu cầu cơ bản về nhãn sinh thái: 11
2.3.2.1. Nhãn sinh thái phải được phản ánh chinh xác, trung thực và có thể xác minh được. 11
2.3.2.2. Nhãn sinh thái không được gây ra sự hiểu nhầm hay khó hiểu. 11
2.3.2.3. Nhãn sinh thái có thê so sánh. 11
2.3.2.4. Nhãn sinh thái không được tạo ra những rào cản không cần thiết cho hoạt động thương mại. 11
2.3.2.5. Nhãn sinh thái phải tạo ra được sự cải thiện môi trường liên tục dưa trên những định hướng thị trường. 12
2.3.3. Lợi ích của việc áp dụng nhãn sinh thái ISO 14024: 12
2.3.3.1. Đối với môi trường: 12
2.3.3.2. Đối với chính phủ: 12
2.3.3.3. Đối với doanh nghiệp: 12
2.3.3.4. Đối với người tiêu dùng: 13
2.4. Sự cần thiết phải áp dụng bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường ISO 14000: 13
2.4.1. Xuất phát từ thực trạng ô nhiễm môi trường và tính cấp thiết của vấn đề bảo vệ môi trường. 13
2.4.2. Xu hướng quốc tế hoá: 14
2.4.3. ISO 14000 bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. 14
2.5. Bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong việc áp dung ISO14000: 15
2.5.1. Vai trò của Nhà nước: 15
2.5.2. Xây dựng một cơ cấu chuyên ngành: 15
2.5.3. Lựa chọn sản phẩm là giai đoạn quyết định sự thành công - thất bại của chương trình: 16
2.5.4. Xây dựng tiêu chí phù hợp, quá trình cấp chứng nhận phải công khai và định ra mức phí hợp lý: 16
2.5.4. Giải đáp kịp thời, nhanh chóng những vướng mắc của các doanh nghiệp về ISO 14000: 17
II. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT MAY , THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ TÌNH HÌNH ÁP DỤNG ISO14000: 18
1. Ngành dệt may và tổng công ty dệt may Việt Nam: 18
1.1. Vài nét về ngành dệt may: 18
1.1.1. Đặc điểm: 18
1.1.2. Thuận lợi: 19
1.1.3. Khó khăn: 20
1.2. Tổng công ty dệt may Việt Nam: 22
1.2.1. Tình hình phát triển: 22
1.2.1.1. Trước khi thành lập tập đoàn ( tháng 12/ 2005): 22
1.2.1.2. Tình hình phát triển từ khi chuyển sang mô hình tập đoàn: 24
1.2.2. Tập đoàn dệt may Việt Nam trong thời kì tới: 26
2. Thực trạng áp dụng ISO 14000: 28
2.1. Tình hình áp dụng ISO 14000: 28
2.2. Nhận thức người tiêu dùng: 30
2.3. Thuận lợi và khó khăn: 31
2.3.1. Những thuận lợi cơ bản: 31
2.3.1.1. Chủ quan: 31
2.3.1.2. Khách quan: 32
2.3.2. Thách thức: 33
2.3.2.1. Về phía quản lý nhà nước: 33
2.3.2.2. Người tiêu dùng: 35
2.3.2.3. Doanh nghiệp: 35
3. Tình hình quản lý môi trường: 37
3.1. Thực trạng môi trường thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng: 37
3.2. Tình hình quản lý môi trường ở nước ta: 39
III GIẢI PHÁP 41
1. Sự cần thiết 41
1.1. Nhận thức từ doanh nghiệp 41
1.2. Áp lực từ phía người tiêu dùng: 43
1.3. Áp lực từ phía xã hội: 43
2. Giải pháp: 44
2.1. Chính sách và giải pháp ở cấp vĩ mô 44
2.1.1. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý 44
2.1.2. Nhóm giải quyết nhằm tăng cường công tác giáo dục và quảng bá về nhãn sinh thái: 45
2.1.3. Nhóm giải phápvề tài chính nhằm hỗ trợ công tác xây dựng chương trình quản lý nhãn sinh thái: 47
2.2. Chính sách và biện pháp với tập đoàn dệt may Việt nam: 49
2.1.1. Nâng cao nhận thức và ý thức của tất các thành viên trong doanh nghiệp. 49
2.2.2. Xây dựng chiến lược. 49
2.2.3. Tham gia thương mại điện tử. 49
2.2.4. Chú trọng đào tạo về nghiệp vụ. 49
3. Kiến nghị: 49
3.1. Tăng cường vai trò của nhà nước trong việc xây dựng và thực hiện chương trình. 49
3.2. Cần xây dựng một cơ cấu tổ chức hoạt động hiệu quả. 50
3.3. Tổ chức cấp nhã môi trương nhanh chóng, xây dựng tiêu chí phù hợp 50
3.4. cần có quá trình công khai và tư vấn thích hợp. 50
3.5. Tổ chức đăng ký và cấp giấp chứng nhận. 51
3.6. Định ra mức phí hợp lý. 51
IV. KẾT LUẬN: 52
PHỤ LỤC 53
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-12-15-de_tai_tong_quan_ve_nganh_det_may_thuc_trang_quan.wVdIWwS9vn.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-50134/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
- 5% để hội nhập hoàn toàn vào AFTA; Thứ tư, là những tác động trái ngược khi Mỹ và EU tái áp đặt hạn ngạch đối với Trung Quốc, các doanh nghiệp trong nước phải đối phó với nguy cơ bị các doanh nghiệp Trung Quốc chuyển tải bất hợp pháp qua Việt Nam hay tiêu thụ đồ tại thị trường Việt Nam qua buôn lậu.1.2. Tổng công ty dệt may Việt Nam:
1.2.1. Tình hình phát triển:
1.2.1.1. Trước khi thành lập tập đoàn ( tháng 12/ 2005):
Tổng công ty dệt may Việt Nam thành lập từ năm 1995 theo mô hình công ty 91 với hơn 60 đơn vị thành viên, có nhiều đơn vị có quy mô lớn, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Tổng công ty có 3 trường đào tạo, 3 viện nghiên cứu chuyên ngành đã cung ứng dịch vụ cho nhiều đơn vị ngoài tổng công ty. Tổng công ty là hạt nhân cho mọi hoạt động.
Quan hệ giữa tổng công ty với các đơn vị thành viên chủ yếu là quan hệ hành chính. Khi thành lập, công ty bao gồm các đơn vị do nhà nước cấp vốn 100%, không khuyến khích được các nguồn vốn xã hội. Sự gắn bó với nhau về lợi Ých kinh tế, công nghệ, thị trường,… không rõ ràng. Từ đó dẫn đến mục tiêu tích tụ, tập trung tài sản, tài chính ở tổng công ty và các công cụ chi phối như thương hiệu, thị thường chưa mạnh.
Trong quá trình hoạt động, do cơ chế thị thường, đã có nhiều công ty tự phát hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con là công ty dệt may Hà Nội, công ty dệt Phong Phú, công ty dệt miền Trung Hoà Thọ, công ty dệt Nam Định, công ty may Việt Tiến, công ty may Nhà Bè, …
Sau 10 năm hoạt động, tổng công ty đã có sự đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng của ngành dệt may Việt Nam. Mặc dù với số lao động 105000 người, chỉ chiếm 10% so với lao động công nghiệp của toàn ngành nhưng năm 2004 đã tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp gần 9.500 tỷ đồng, chiếm 32% giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành. Tổng công ty và các đơn vị nòng cốt đã hỗ trợ tích cực cho việc phát triển công nghiệp dệt may địa phương.
Đến cuối năm 2005, ngành dệt may đã trải qua 1 năm thực hiện bãi bỏ hạn ngạch (từ ngày 1/1/2005) giữa các nước WTO. Điều này tạo lợi thế cho các cường quốc dệt may như Trung Quốc, Ên Độ, … tăng nhanh lượng hàng xuất khẩu và khả năng cạnh tranh về giá vì không phải chịu phí quota. Trong khi đó, thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam là Mỹ vẫn bị áp đặt hạn ngạch. Các chi phí đầu vào như xơ, sợi tổng hợp, xăng dầu, phí vận chuyển, kho bãi… tăng do biến động của giá dầu thế giới, làm giảm sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam. Các doanh nghiệp thuộc tổng công ty đang trong giai đoạn đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp, nên có biến động về lao động và đội ngũ cán bộ quản lý …
Toàn ngành dệt may cuối năm ngoái đã dừng lại, tụt hậu so với yêu cầu. Các nguyên nhân khách quan là do sức Ðp của quá trình hội nhập, sự bất lợi của Việt Nam so với các thành viên WTO…Các nguyên nhân chủ quan là do các doanh nghiệp thiếu nhạy bén, phản ứng chậm khi thị trường và các điều kiện kinh doanh thay đổi, chưa chủ động tiếp cận thị trường, khách hàng. Một số doanh nghiệp sau cổ phần hoá, có xu hướng muốn đảm bảo an toàn, tránh rủi ro đã chuyển sang sản xuất hàng gia công xuất khẩu làm cho tổng doanh thu giảm sút. Có những doanh nghiệp chưa tập trung đẩy mạnh công tác xuất khẩu nên tổng doanh thu còn thấp.
Tuy trong điều kiện khó khăn, các doanh nghiệp thành viên của tổng công ty dù có nhiều yếu kém nhưng cũng có một số doanh nghiệp đã nỗ lực nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm việc làm cho 98285 lao động với mức thu nhập khá cho công nhân (bình quân 1,370 triệu đồng/người/tháng). Năm 2005, Vinatex đạt 16.265 tỷ đồng doanh thu, tăng 10,9% so với năm trước, trong đó kim ngạch xuất khẩu (tính đủ nguyên phụ liệu) đạt gần 900 triệu USD, tăng 9,7%. Mặc dù mức tăng trưởng sản xuất không cao bằng những năm gần đây nhưng lợi nhuận phát sinh đã đạt trên 151 tỷ đồng, tăng gần 61% so với năm 2004. Riêng 6 tháng đầu năm 2005, tổng công ty đã đạt được 4.445,9 tỉ đồng giá trị sản xuất công nghiệp, 7.793,4 tỉ đồng doanh thu; Kim ngạch xuất khẩu của tổng công ty đạt 224,4 triệu USD, tăng 11,8% so với cùng kì năm 2004, trong đó thị thường chủ lực là Mỹ tăng 14,7%, EU tăng 9,7%, Nhật Bản tăng 19%.
Các doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu cao là công ty dệt may Hà Nội ( Hanoisimex), dệt kim Đông xuân, dệt may Hoà Thọ, dệt Phong Phó, May 10, May Việt Tiến, May Nhà bè… Nhiều sản phẩm của các công ty này được người tiêu dùng ưa thích. Nổi bật trong đó là sự bứt phá ngoạn mục của Hanosimex (Trong cơ chế thị thường, với sự năng động và nhạy bén, từ chỗ chỉ có mặt hàng sợi chủ yếu bán trong nước, Hanosimex đã bứt phá, đầu tư mạnh để có thêm các sản phẩm dệt kim, khăn bông và Denim (vải bò)…Sau gần 10 năm giá trị tổng sản lượng tăng 8 lần, doanh thu tăng 2,95 lần, xuất khẩu tăng 3,55 lần, thu nhập bình quân của người lao động tăng 2,4 lần… Với việc đầu tư xây dựng nhà máy dệt vải Denim, công ty đã đi tắt, đón đầu Hiệp định thương mại Việt Mỹ , mở ra thị thường xuất khẩu đầy tiềm năng. Chỉ sau 3 năm đi vào sản xuất, doanh thu từ mặt hàng này tăng gấp 3 lần, gải quyết việc làm cho hơn 200 lao động. Hanosimex hứa hẹn bước phát triển bền vững trong thời hội nhập) và sự nổi lên của May 10 thành một thương hiệu mạnh (Từ năm 1992 đến nay, công ty đạt tốc độ tăng trưởng 20-30%/năm. Doanh thu qua các năm liên tục tăng: năm 2002 là 254 tỉ đồng, năm 2003 là 350 tỉ đồng, năm 2004 là 457 tỉ đồng… doanh thu nội địa thường chiếm 20-25% tổng doanh thu toàn Công ty).
Đặc biệt, công ty cổ phần May 10 đã xây dựng và được cấp chứng chỉ ISO 9001: 2000 và ISO 14000, tăng thêm niềm tin cho khách hàng ở các nước phát triển.
Cuối năm 2005, tổng công ty đã đệ trình đề án phát triển thành tập đoàn dệt may Việt Nam để trình Thủ tướng chính phủ với mục tiêu đề án tập đoàn sẽ tập trung vào khắc phục những hạn chế cơ bản của mô hình tổng công ty 91 vốn có nhiều bất cập sau 10 năm hoạt động.
1.2.1.2. Tình hình phát triển từ khi chuyển sang mô hình tập đoàn:
Ngày 1/12/2005, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt đề án thành lập tập đoàn dệt may Việt Nam trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại tổng công ty dệt may Việt Nam (Vinatex) và các đơn vị thành viên. Đến ngày 8/12/2005, tổng công ty tuyên bố chuyển đổi thành Tập đoàn dệt may Việt Nam.
Tập đoàn dệt may Việt Nam có số lượng lớn các đơn vị thành viên, sử dụng nhiều lao động, đa sở hữu, có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước, trong đó sử hữu nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Mô hình tập đoàn dệt may Việt Nam gồm công ty mẹ, các công ty con và công ty liên kết, trong đó, công ty mẹ giữ vai trò chi phối các công ty khác về vốn, thị thường, thương hiệu …
Công ty mẹ được hình thành trên cơ sở kế thừa từ tổng công ty dệt may và giữ vai trò lãnh đạo tập đoàn. Công ty mẹ có tư cách pháp nhân đầy đủ, được gọi là tập đoàn dệt may Việt Nam., thực hiện các chức năng vừa là một công ty đầu tư vốn, vừa thực hiện kinh doanh và cung cấp các dịch vụ cho các công ty thành viên...