ladydiemkieu85

New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN IALY
I . Đặc điểm địa lý tự nhiên
Sông Sê San là sông có trữ năng thủy điện đứng thứ 3 sau sông Hồng và sông Đồng Nai. Sông Sê San là phụ lưu bên bờ trái của sông Mê Công. Sông bắt nguồn từ phía bắc cao nguyên Gia Lai – Kom Tum với 2 nhánh chính thượng nguồn là sông Prông Pôkô và sông ĐăkBla. Sau khi 2 nhánh này nhập với nhau tạo thành dòng chính sông Sê San rồi tiếp tục chảy theo hướng Đông bắc – Tây nam ra hướng biên giới Việt Nam – Campuchia. Tại đây sông tiếp nhận sông Sa Thầy ở bờ phải rồi chảy vào đất Campuchia qua 2 tỉnh Ratanakiri và Stung Treng rồi đổ về sông Mê Công tại thị trấn Stung Treng. Tổng diện tích lưu vực sông Sê San trên đất Việt Nam là 11.450 km2 chủ yếu trong 2 tỉnh Kon Tum và Gia Lai, bằng 61,65% tổng diện tích lưu vực sông Sê San (18.570km2 ). Đặc trưng hình thái một số nhánh sông chính của lưu vực sông Sê San trên đất Việt Nam được trình bày trong bảng 1.1
Bảng 1.1
TT
Sông suối
Diện tích
Lưu vực
(km2)
Chiều dài
Sông (km)
Độ rộng
Trung bình
(km)
Độ dốc
Trung bình
(%o)
1
Sông ĐăkBla
3.050
145
-
8,1
2
Sông Krông Pôkô
3.530
121
20
6,5
3
Sông Sa Thầy
1.562
104
15
4,3
4
Sông Sê San
11.450
237
44
3,6
Địa hình lưu vực Sê San khá phức tạp, bị chia cắt mạnh. Phần phía Bắc của lưu vực địa hình là khối núi Ngọc Linh có đỉnh 2598 m, phần phía Tây là khối núi Ngọc Bin San có đỉnh cao 1939 m và phía Đông có dãy Ngọc Cơ Rinh cao 2025 m. Do đặc điểm địa hình vùng này chia cắt mạnh dẫn đến sự khác biệt đáng kể về khí hậu trên từng phần của lưu vực đặc biệt là chế độ mưa, độ ẩm không khí.
Khí hậu của lưu vực mang đặc điểm của khí hậu Tây Trường Sơn, thể hiện cả trong chế độ nhiệt, mưa, ẩm và nhiều yếu tố khác. Mùa mưa trên lưu vực từ tháng 5 đến tháng 10. Lượng mưa trung bình năm dao động từ 2600 ÷ 3000 mm ở vùng núi phía Bắc và vùng cao nguyên Pleiku; ở phía Tây Nam lưu vực khoảng 1700 ÷ 1800 mm; ở vùng trũng KomTum do bị chắn gió và bị bao bởi các dãy núi, ở phía Nam lưu vực mưa vào khoảng 1700 mm.
Dòng chảy trên sông Sê San được chia làm 2 mùa: mùa kiệt và mùa lũ. Mùa lũ bắt đầu từ tháng 8 và kết thúc vào tháng 11, mùa kiệt bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau.


II . Kế hoạch phát triển thủy điện trong lưu vực
Nghiên cứu quy hoạch phát triển thủy điện trên sông Sê San trải qua thời gian dài do nhiều cơ quan khác nhau. Nghiên cứu mới nhất đã được Thủ tướng chính phủ thông qua tại văn bản số 496/CP-CN ngày 07/06/2001. Trên lưu vực sông Sê San có 6 công trình thủy điện lớn trên dòng chính với các thông số kỹ thuật trình bày trong bảng 1.2.
Bảng 1.2
TT
Tên công trình
Flv
(km2)
MNDBT
(m)
Whi
(106m3)
Nlm
(MW)
Năm XD
Năm
VH
1
Thượng KonTum
350
1170
122,7
220
2006
2009
2
Pleikrông
3216
570
948
100
2004
2007
3
Ialy
7455
515
779
720
1993
2000
4
Sê San 3
7788
304,5
3,8
260
2002
2006
5
Sê San 3 A
8084
239
4,0
108
2002
2006
6
Sê San 4
9326
215
264
360
2005
2009
Trong 6 công trình trên hợp thành hệ thống bậc thang thủy điện trên sông Sê San với công suất lắp máy đến 1800 MW và sản lượng điện bình quân năm trên 8 tỷ kWh, cung cấp điện trực tiếp đến trạm 500kV Pleiku là “điểm giữa” của hệ thống điện. Trong đó 3 công trình gồm Ialy, Pleikrông, và Sê San 4 là những công trình có hồ điều tiết mùa và điều tiết năm sẽ có tác động đáng kể đến chế độ dòng chảy hạ lưu sông Sê San. Công trình Sê San 3 và Sê San 3A là công trình có hồ điều tiết ngày. Công trình Thượng Kon Tum là hồ điều tiết nhiều năm và chuyển dòng chảy về lưu vực sông Trà Khúc nhưng diện tích lưu vực của hồ rất nhỏ so với diện tích lưu vực của sông Sê San (<4%) cho nên không ảnh hưởng nhiều đến lưu lượng và dòng chảy trên toàn tuyến sông.
* Tổng hợp thông số cơ bản các công trình thuỷ điện trên sông Sê San (bảng 1.3)
TT
Nội dung
ĐVT
CÔNG TRÌNH



Thượng Kon tum
Plei
krông
Ialy
Sê San 3
Sê San 3a
Sê San 4
1
Vị trí xây dựng








- Trên sông

Đakbla
Krông pôkô
Sê San
Sê San
Sê San
Sê San

- Tỉnh

Kon-Tum
Kon-Tum
Kon- Tum
Kon- Tum
Gia Lai
Gia Lai
2
Thủy văn








Diện tích lưu vực
Km2
350
3.224
7.455
7.788
8.084
9.326

Lưu lượng TB năm
m3/s
15,2
128,0
264,0
274,0
286,0
330,0
3
Hồ chứa








Chế độ điều tiết

Nhiều năm
Năm
Mùa
Ngày đêm
Ngày đêm
Mùa

Mực nước dâng bình thường
m
1.170
570,0
515,0
304,5
239,0
215,0

Mực nước chết
m
1.146,0
537,0
490,0
303,2
238,5
210,0

Mực nước gia cường
m

573,4
518,0
307,2



Dung tích toàn bộ
106 m3
173,7
1.048,7
1.037,0
92,0
80,6
893,3

Dung tích hữu ích
106 m3
122,7
948,1
779,0
3,8
4,0
264,2

Dung tích chết
106 m3
51,0
100,6
258,0
88,2
76,6
629,1

Diện tích mặt hồ
Km2
8,6
53,3
64,5
3,4
8,8
58,4
4
Nhà máy








Lưu lượng TKế
m3/s
31,5
367,6
420,0
486,0
500,0
698,0*

Cột nước tính toán
m
820,0
31,0
190,0
60,5
21,5
55,0

Cột nước lớn nhất
m

57,5
207,75
66,5
25,0
60,2

Cột nước nhỏ nhất
m

22,3
168,14
49,5
19,5
53,7

Công suất lắp máy
MW
220
100
720
260
108
360

Công suất đảm bảo
MW
82,4
31,5
227,0
71,7
39,8
106,6

Điện lượng TB năm
106 kWh
944,5
417,2
3.650,0
1.224,6
499,4
1.388,1

Lưu lượng xả tràn (tần suất lũ P=0,1%)
m3/s

5.165
13.733
17.058




Hình 1.1: Biểu đồ dự án thuỷ điện trên sông Sê san
III . CÔNG TRÌNH NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN IALY
III.1 Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu
Sông Sê san là một trong các nhánh bên trái của sông Mê công, bắt nguồn từ phía Bắc cao nguyên Gialai, Kontum và đổ vào sông Mê công gần thị trấn Xê rông tơ ren của Campuchia.
Thượng nguồn sông Sê san gồm hai nhánh lớn: Đackbla bắt nguồn từ phía Nam núi Ngọc Cơ rinh (2025m) chảy theo hướng Đông Bắc -Tây Nam, và nhánh Krông Pơ kô bắt nguồn từ phía Nam núi Ngọc linh (2500m) chảy theo hướng Bắc - Nam. Hai nhánh sông hợp lưu tại địa điểm cách thác nước Ialy về phía thượng lưu 16 km và chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam đến biên giới Việt nam - Campuchia.
Lưu vực sông Sê san nằm trọn trong vùng cao nguyên giữa hai tỉnh Gialai và Kontum phần phía Bắc Tây nguyên
Từ tháng 5 Gialai và Kontum thực sự bước vào mùa mưa, do đón gió mùa Tây nam từ vịnh Thái lan thổi đến. Tháng mưa lớn nhất ở Gialai và Kontum thường là tháng 8 và tháng 9. Lưu vực sông Sê san nằm trong vùng nhiệt đới mang đặc điểm khí hậu Tây Trường sơn và được chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến hết tháng 10 thời tiết mát dịu; Mùa khô từ tháng 11 đến hết tháng 4 hằng năm thời tiết ít lạnh.
Lượng mưa trung bình năm của Lưu vực là 2200mm. Số ngày mưa trung bình là 136 ngày/năm, lượng mưa của ngày lớn nhất là 282 mm.
Sông Sê san có hai mùa nước : Mùa lũ và mùa khô. Mùa lũ bắt đầu từ tháng 8 và kết thúc vào tháng 11. Mùa kiệt kéo dài từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau. Các tháng 6, 7 mức nước sông thường nâng lên do có lũ tiểu mãn. Mức nước cao nhất thường xảy ra vào các tháng 8 đến tháng 11.
III.2 Tầm quan trọng của NMTĐ Ialy đối với nền kinh tế quốc dân
Công trình thuỷ điện Ialy là thuỷ điện có nguồn điện lớn và có vị trí nằm ở Cao

* Nhược điểm
Không theo dõi được sự làm việc của các tín hiệu cảm biến của hệ thống điều tốc;
Không theo dõi được trực tuyến sự làm việc của cơ cấu cơ khí thuỷ lực của hệ thống điều tốc.
II.2 Tối ưu hoá
Các thiết bị điều khiển ngày nay đều có cổng mạng để thực hiện giao tiếp với hệ thống điều khiển trung tâm. Vì vậy ta có thể dễ dàng thực hiện việc kết nối mạng qua cổng này. Ngoài ra nếu có thể mở rộng ta cũng có thể thực hiện việc sữa chữa, hiệu chỉnh chương trình một cách trực tuyến khi chúng ta ở bất kì một vị trí nào chỉ cần biết Password của chương trình và máy có truy cập internet.
Việc theo dõi, giám sát các thiết bị cảm biến của từng cơ cấu cơ khí sẽ được dễ dàng hơn khi chúng ta dùng chương trình thiết kế đồ hoạ 3D (phần mềm Avantech hiện tại, phần mềm WinCC của Siemens, phần mềm Vijeo Designer của hãng Schneider) và vẽ lại một cách thực tế các cơ cấu điều khiển của hệ thống, ứng với các vị trí cảm biến sẽ có các minh họa bằng đèn chỉ thị, khi đó nếu có hư hỏng thì cảm biến sẽ nhanh chóng phát hiện hơn.
PHẦN KẾT

Qua khảo sát, tìm hiểu hệ thống điều tốc turbine tổ máy Nhà máy thuỷ điện Ialy, ta rút ra những vấn đề sau:
Quá trình công nghệ sản xuất điện của nhà máy thuỷ điện;
Đặc điểm chủ yếu của nhà máy thuỷ điện so với các loại nhà máy khác;
Những ưu, nhược điểm của nhà máy thuỷ điện;
Đặc tính điều chỉnh tần số và công suất của tổ máy thuỷ lực;
Các chế độ làm việc của hệ thống điều tốc trong hệ thống;
Đặc tính động học của các khâu hiệu chỉnh tác động đến hệ thống điều chỉnh;
Phương pháp hiệu chỉnh các thông số điều chỉnh để đạt được các đặc tính động và tĩnh của hệ thống điều chỉnh;
Việc áp dụng công nghệ phần cứng và công nghệ phần mềm vào hệ thống điều tốc;
Những chức năng ưu việt của hệ thống điều tốc hiện tại;
Có thể tối ưu hoá và mở rộng hệ thống;
Có thể cải tiến các thiết bị tự động trong nhà máy như hệ thống tự động duy trì dầu áp lực MHY, tự động giám sát turbine… dựa trên các thiết bị công nghệ phần cứng và phần mềm hiện tại.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Top