candy15160
New Member
Download Trẻ em cùng kiệt Việt Nam sống ở đâu - Xây dựng và áp dụng cách tiếp cận đa chiều về cùng kiệt trẻ em
Mục lục
Danh mục bảng . 4
Danh mục hình vẽ . 4
Danh mục các hộp. 5
1) Giới thiệu. 13
2) Tổng quan tài liệu. 15
a) Tại sao lại phải quan tâm đến nghèo trẻ em? . 15
b) Những phương pháp tiếp cận nghèo trẻ em hiện nay . 15
c) Nghèo tiền tệ và nghèo đa chiều. 17
3) Mục đích, định nghĩa và những đặc điểm chính của cách
tiếp cận đa chiều về nghèo trẻ em Việt Nam.19
4) Nguồn số liệu, khả năng sử dụng và hạn chế. 23
a) MICS 2006 . 23
b) VHLSS 2006. 23
c) Hạn chế . 24
5) Lựa chọn các lĩnh vực, chỉ số và kết quả đầu ra để đo lường
tình trạng nghèo trẻ em ở Việt Nam . 25
i) Giáo dục . 27
ii) Y tế . 28
iii) Nhà ở . 29
iv) Nước sạch và vệ sinh. 30
v) Trẻ lao động sớm . 31
vi) Vui chơi giải trí . 31
vii) Thừa nhận xã hội và bảo trợ xã hội. 33
6)Làm thế nào để tính toán tình trạng nghèo trẻ em Việt Nam:
Tỷ lệ nghèo trẻ em và Chỉ số nghèo trẻ em .34
a) Tỷ lệ nghèo trẻ em (CPR) . 34
b) Chỉ số nghèo trẻ em . 35
c) Hạn chế của phân tích. 39
7) Kết quả –Tỷ lệ nghèo trẻ em theo chỉ số và Tỷ lệ nghèo trẻ em theo lĩnh vực . 39
a) Tỷ lệ nghèo trẻ em theo chỉ số . 40
i) Giáo dục . 40
ii) Y tế . 44
iii) Nhà ở . 46
iv) Nước sạch và vệ sinh. 48
v) Lao động trẻ em . 50
vi) Vui chơi giải trí . 52
vii) Thừa nhận xã hội và Bảo trợ xã hội . 53
b) Tỷ lệ nghèo trẻ em theo lĩnh vực. 54
8) Kết quả – Tỷ lệ nghèo trẻ em . 58
9) Kết quả – Chỉ số nghèo trẻ em. 62
10) Phân tích sự trùng lặp về tình trạng nghèo trẻ em theo lĩnh vực . 65
11) Phân tích tình trạng nghèo trẻ em sử dụng cách tiếp cận đa chiều và nghèo tiền tệ . 65
12) Các đặc điểm cá nhân và hộ gia đình của trẻ ảnh hưởng đến tình trạng nghèo trẻ em. 73
a) Các đặc điểm cá nhân và hộ gia đình . 73
b) Ảnh hưởng của các đặc điểm cá nhân và hộ của trẻ đến vấn đề nghèo trẻ em. 76
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-13-tre_em_ngheo_viet_nam_song_o_dau_xay_dung_va_ap.6EtGMUI6Ya.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-40495/
Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
là cần thận trọng khi đánh giá tình trạng cùng kiệt trên một hay nhiều lĩnh vực. Kể cả việc
phân tích cùng kiệt trẻ em theo nhóm tuổi cũng chưa rõ ràng vì tỷ lệ cùng kiệt có thể phản ánh
tình trạng dễ bị tổn thương ở các lĩnh vực khác nhau, tùy thuộc vào các chỉ số quan sát cho
nhóm tuổi đó. Hơn nữa, đếm tổng số các chỉ số về tình trạng dễ bị tổn thương của từng đứa
trẻ riêng biệt để phân tích mức độ nghiêm trọng của cùng kiệt có thể đưa ra những kết quả sai
lệch. Delamonica và Minujin (2007) đã cố gắng phát triển phương pháp nghiên cứu cùng kiệt
của Bristol bằng việc phân tích mức độ nghiêm trọng của cùng kiệt trẻ em sử dụng hộ gia đình
làm đơn vị phân tích chứ không phải là đứa trẻ. Tuy nhiên, áp dụng cách này có thể làm suy
yếu cơ sở và khái niệm trong nghiên cứu này, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào từng trẻ.
7) Kết quả –Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em theo chỉ số và Tỷ lệ
cùng kiệt trẻ em theo lĩnh vực
Phần này trình bày các kết quả thực nghiệm của việc vận dụng phương pháp CPR đối với
số liệu điều tra MICS 2006 và VHLSS 2006. Kết quả bước đầu được trình bày theo chỉ số và
lĩnh vực và theo CPR. Các kết quả theo từng chỉ số riêng lẻ có thể cung cấp thông tin chi tiết
có giá trị để đưa vào quá trình hoạch định chính sách và quá trình thực hiện. Các chỉ số rất
dễ hiểu và chưa từng được xử lý qua các thao tác thống kê. Tất cả kết quả đều được phân
tách theo giới, vùng, khu vực và nhóm tuổi, cung cấp cái nhìn sâu hơn về tình hình của các
nhóm dân cư khác nhau. Ngoài ra, cần nhấn mạnh rằng tất cả các tỷ lệ này đều được
trình bày dưới dạng các Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em theo chỉ số. Điều này có nghĩa là các chỉ số được
xây dựng để nhận giá trị tiêu cực. Ví dụ, về vấn đề đi học của trẻ, chúng tui không xem xét
tỷ lệ trẻ đến trường (do thường được đo bằng tỷ lệ nhập học) mà dùng tỷ lệ trẻ KHÔNG đến
trường. Xây dựng và tính toán các Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em theo chỉ số có giá trị tiêu cực đảm bảo
tính thống nhất với Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em chung; nhưng đây cũng là một điều kiện tiên quyết để
có thể tính toán được tình trạng cùng kiệt trẻ em ở Việt Nam. Tất cả các chỉ số đo lường Tỷ lệ
cùng kiệt trẻ em ở một một nhóm tuổi cụ thể cho dù có một số chỉ số được đo lường ở cấp hộ
(xem Hộp 9).
40
TRẺ EM NGHÈO VIỆT NAM SỐNG Ở ĐÂU?
Hộp 9 Các chỉ số tính toán cụ thể đối với trẻ so với các chỉ số tính toán ở cấp
hộ gia đình
Phương pháp đo lường cùng kiệt trẻ em Việt Nam là một phương pháp lấy trẻ em làm đối tượng
nghiên cứu và chủ yếu đo lường các vấn đề ở cấp độ từng trẻ. Thuật ngữ lấy trẻ em làm đối
tượng nghiên cứu không có nghĩa là các vấn đề chỉ phù hợp với trẻ và không phù hợp với các
thành viên khác trong gia đình. Với tiêu đề là lấy trẻ làm đối tượng nghiên cứu, chúng tui muốn
nói đến cấp độ đo lường lý tưởng nhất là cá nhân từng trẻ. Tuy nhiên, vẫn có một vài chỉ số được
đo lường ở cấp hộ gia đình hơn là đo lường ở cấp độ từng thành viên của gia đình. Các chỉ số
về nước sạch và vệ sinh là các chỉ số đo lường ở cấp hộ. Về những chỉ số này, chúng tui muốn
nói đến tỷ lệ trẻ sống trong các ngôi nhà không có điều kiện về nhà ở, nước sạch và vệ sinh đủ
tiêu chuẩn. Nói đúng ra những chỉ số này không theo đúng tiêu chí lấy trẻ làm đối tượng nghiên
cứu, tuy nhiên vẫn có thể chấp nhận được chỉ số này khi giả định rằng mọi thành viên của gia
đình có quyền tiếp cận cơ sở vật chất về nhà ở, nước sạch và vệ sinh như nhau. Từ đó mới có
quyết định đưa thêm những chỉ số đo lường ở cấp hộ gia đình vào phương pháp tiếp cận cùng kiệt
trẻ em. Tuy nhiên, cũng nên lưu ý rằng thước đo này không bao gồm các hộ không có trẻ em. Kết
quả là, Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em theo chỉ số được sử dụng trong phương pháp tiếp cận cùng kiệt trẻ em
(chỉ bao gồm những hộ có trẻ em) cho kết quả khác hẳn so với Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em theo chỉ số ở
cấp độ hộ gia đình (bao gồm tất cả các hộ), và do đó không thể so sánh trực tiếp với nhau.
a) Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em theo chỉ số
Bảng 4 và 5 cung cấp một cái nhìn tổng quan chi tiết các Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em đối với MICS
và VHLSS, được chia theo giới, khu vực, vùng, nhóm dân tộc và nhóm tuổi. Sau đó các kết
quả sẽ được thuyết minh và bổ sung các thông tin chi tiết về các Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em theo
chỉ số.
i) Giáo dục
Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em trong lĩnh vực giáo dục là 18% đối với tỷ lệ nhập học ròng và 9% đối với tỷ
lệ hoàn thành bậc tiểu học. Nói cách khác, cứ 5 trẻ thì có một trẻ trong độ tuổi từ 5-15 không
đi học đúng tuổi, và cứ khoảng 10 trẻ thì có một trẻ trong độ tuổi từ 11-15 không hoàn thành
bậc tiểu học. Mức chênh lệch khá lớn về Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em theo tình trạng nhập học và hoàn
thành bậc tiểu học có thể là do trên thực tế, chỉ số tỷ lệ nhập học ròng chặt chẽ và khó đáp
ứng hơn. Chỉ số hoàn thành bậc tiểu học được xem xét trong khoảng thời gian ba năm trong
khi tỷ lệ nhập học được đánh giá tại một lớp học trên cơ sở ngày sinh của trẻ.
Phân tích nhân khẩu học cho thấy không có sự phân biệt về giới giữa hai chỉ số trên nhưng
có sự khác biệt rất lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị. Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em ở khu vực
nông thôn cao gần gấp đôi so với khu vực thành thị cả ở chỉ số nhập học ròng và hoàn thành
bậc tiểu học. Phân tích theo vùng và nhóm tuổi cũng thể hiện sự khác biệt rất lớn ở cả hai
chỉ số. Vùng Tây Bắc và Đồng bằng sông Cửu long là các khu vực có Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em cao
nhất; trong khi đó vùng Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ thấp nhất. Nhóm tuổi dễ bị tổn thương
nhất theo chỉ số nhập học ròng là từ 5-15 tuổi. Một điều ngạc nhiên là trẻ em ở nhóm tuổi lớn
nhất lại ít bị tổn thương nhất về chỉ số hoàn thành bậc tiểu học.
41
TRẺ EM NGHÈO VIỆT NAM SỐNG Ở ĐÂU?
B
ản
g
4
M
ột
s
ố
Tỷ
lệ
n
gh
èo
tr
ẻ
em
th
eo
c
hỉ
s
ố
d
ự
a
tr
ên
s
ố
liệ
u
M
IC
S
N
gh
èo
v
ề
gi
áo
dụ
c
N
gh
èo
v
ề
y
tế
N
gh
èo
v
ề
nh
à
ở
N
gh
èo
v
ề
nư
ớc
s
ạc
h
và
v
ệ
si
nh
Tr
ẻ
la
o
độ
ng
sớ
m
N
gh
èo
v
ề
vu
i c
hơ
i
gi
ải
tr
í
Th
ừ
a
nh
ận
xã
h
ội
v
à
bả
o
tr
ợ
xã
hộ
i
M
IC
S,
n
=8
16
7,
đ
ộ
tu
ổi
5
-1
5
M
IC
S,
n
=
43
81
, đ
ộ
tu
ổi
1
1-
15
M
IC
S,
n
=1
61
2,
đ
ộ
tu
ổi
2
-4
M
IC
S,
n
=1
08
74
, đ
ộ
tu
ổi
0
-1
5
M
IC
S,
n=
77
28
,
độ
tu
ổi
5-
14
M
IC
S,
n
=2
68
0,
đ
ộ
tu
ổi
0-
4
C
hỉ
s
ố
1
-
Tỷ
lệ
n
gh
èo
tr
ẻ
em
th
eo
tì
nh
trạ
ng
đ
i h
ọc
(%
trẻ
k
hô
ng
đ
i h
ọc
)
C
hỉ
s
ố
2
-
Tỷ
lệ
n
gh
èo
trẻ
e
m
th
eo
tìn
h
trạ
ng
ho
àn
th
àn
h
tiể
u
họ
c
(%
trẻ
k
hô
ng
ho
àn
th
àn
h
bậ
c
tiể
u
họ
c)
C
hỉ
s
ố
3
–
Tỷ
lệ
n
gh
èo
trẻ
e
m
th
eo
tìn
h
trạ
ng
tiê
m
c
...
Download miễn phí Trẻ em cùng kiệt Việt Nam sống ở đâu - Xây dựng và áp dụng cách tiếp cận đa chiều về cùng kiệt trẻ em
Mục lục
Danh mục bảng . 4
Danh mục hình vẽ . 4
Danh mục các hộp. 5
1) Giới thiệu. 13
2) Tổng quan tài liệu. 15
a) Tại sao lại phải quan tâm đến nghèo trẻ em? . 15
b) Những phương pháp tiếp cận nghèo trẻ em hiện nay . 15
c) Nghèo tiền tệ và nghèo đa chiều. 17
3) Mục đích, định nghĩa và những đặc điểm chính của cách
tiếp cận đa chiều về nghèo trẻ em Việt Nam.19
4) Nguồn số liệu, khả năng sử dụng và hạn chế. 23
a) MICS 2006 . 23
b) VHLSS 2006. 23
c) Hạn chế . 24
5) Lựa chọn các lĩnh vực, chỉ số và kết quả đầu ra để đo lường
tình trạng nghèo trẻ em ở Việt Nam . 25
i) Giáo dục . 27
ii) Y tế . 28
iii) Nhà ở . 29
iv) Nước sạch và vệ sinh. 30
v) Trẻ lao động sớm . 31
vi) Vui chơi giải trí . 31
vii) Thừa nhận xã hội và bảo trợ xã hội. 33
6)Làm thế nào để tính toán tình trạng nghèo trẻ em Việt Nam:
Tỷ lệ nghèo trẻ em và Chỉ số nghèo trẻ em .34
a) Tỷ lệ nghèo trẻ em (CPR) . 34
b) Chỉ số nghèo trẻ em . 35
c) Hạn chế của phân tích. 39
7) Kết quả –Tỷ lệ nghèo trẻ em theo chỉ số và Tỷ lệ nghèo trẻ em theo lĩnh vực . 39
a) Tỷ lệ nghèo trẻ em theo chỉ số . 40
i) Giáo dục . 40
ii) Y tế . 44
iii) Nhà ở . 46
iv) Nước sạch và vệ sinh. 48
v) Lao động trẻ em . 50
vi) Vui chơi giải trí . 52
vii) Thừa nhận xã hội và Bảo trợ xã hội . 53
b) Tỷ lệ nghèo trẻ em theo lĩnh vực. 54
8) Kết quả – Tỷ lệ nghèo trẻ em . 58
9) Kết quả – Chỉ số nghèo trẻ em. 62
10) Phân tích sự trùng lặp về tình trạng nghèo trẻ em theo lĩnh vực . 65
11) Phân tích tình trạng nghèo trẻ em sử dụng cách tiếp cận đa chiều và nghèo tiền tệ . 65
12) Các đặc điểm cá nhân và hộ gia đình của trẻ ảnh hưởng đến tình trạng nghèo trẻ em. 73
a) Các đặc điểm cá nhân và hộ gia đình . 73
b) Ảnh hưởng của các đặc điểm cá nhân và hộ của trẻ đến vấn đề nghèo trẻ em. 76
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-13-tre_em_ngheo_viet_nam_song_o_dau_xay_dung_va_ap.6EtGMUI6Ya.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-40495/
Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Tóm tắt nội dung:
àn bộ trẻ em. Kết quảlà cần thận trọng khi đánh giá tình trạng cùng kiệt trên một hay nhiều lĩnh vực. Kể cả việc
phân tích cùng kiệt trẻ em theo nhóm tuổi cũng chưa rõ ràng vì tỷ lệ cùng kiệt có thể phản ánh
tình trạng dễ bị tổn thương ở các lĩnh vực khác nhau, tùy thuộc vào các chỉ số quan sát cho
nhóm tuổi đó. Hơn nữa, đếm tổng số các chỉ số về tình trạng dễ bị tổn thương của từng đứa
trẻ riêng biệt để phân tích mức độ nghiêm trọng của cùng kiệt có thể đưa ra những kết quả sai
lệch. Delamonica và Minujin (2007) đã cố gắng phát triển phương pháp nghiên cứu cùng kiệt
của Bristol bằng việc phân tích mức độ nghiêm trọng của cùng kiệt trẻ em sử dụng hộ gia đình
làm đơn vị phân tích chứ không phải là đứa trẻ. Tuy nhiên, áp dụng cách này có thể làm suy
yếu cơ sở và khái niệm trong nghiên cứu này, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào từng trẻ.
7) Kết quả –Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em theo chỉ số và Tỷ lệ
cùng kiệt trẻ em theo lĩnh vực
Phần này trình bày các kết quả thực nghiệm của việc vận dụng phương pháp CPR đối với
số liệu điều tra MICS 2006 và VHLSS 2006. Kết quả bước đầu được trình bày theo chỉ số và
lĩnh vực và theo CPR. Các kết quả theo từng chỉ số riêng lẻ có thể cung cấp thông tin chi tiết
có giá trị để đưa vào quá trình hoạch định chính sách và quá trình thực hiện. Các chỉ số rất
dễ hiểu và chưa từng được xử lý qua các thao tác thống kê. Tất cả kết quả đều được phân
tách theo giới, vùng, khu vực và nhóm tuổi, cung cấp cái nhìn sâu hơn về tình hình của các
nhóm dân cư khác nhau. Ngoài ra, cần nhấn mạnh rằng tất cả các tỷ lệ này đều được
trình bày dưới dạng các Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em theo chỉ số. Điều này có nghĩa là các chỉ số được
xây dựng để nhận giá trị tiêu cực. Ví dụ, về vấn đề đi học của trẻ, chúng tui không xem xét
tỷ lệ trẻ đến trường (do thường được đo bằng tỷ lệ nhập học) mà dùng tỷ lệ trẻ KHÔNG đến
trường. Xây dựng và tính toán các Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em theo chỉ số có giá trị tiêu cực đảm bảo
tính thống nhất với Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em chung; nhưng đây cũng là một điều kiện tiên quyết để
có thể tính toán được tình trạng cùng kiệt trẻ em ở Việt Nam. Tất cả các chỉ số đo lường Tỷ lệ
cùng kiệt trẻ em ở một một nhóm tuổi cụ thể cho dù có một số chỉ số được đo lường ở cấp hộ
(xem Hộp 9).
40
TRẺ EM NGHÈO VIỆT NAM SỐNG Ở ĐÂU?
Hộp 9 Các chỉ số tính toán cụ thể đối với trẻ so với các chỉ số tính toán ở cấp
hộ gia đình
Phương pháp đo lường cùng kiệt trẻ em Việt Nam là một phương pháp lấy trẻ em làm đối tượng
nghiên cứu và chủ yếu đo lường các vấn đề ở cấp độ từng trẻ. Thuật ngữ lấy trẻ em làm đối
tượng nghiên cứu không có nghĩa là các vấn đề chỉ phù hợp với trẻ và không phù hợp với các
thành viên khác trong gia đình. Với tiêu đề là lấy trẻ làm đối tượng nghiên cứu, chúng tui muốn
nói đến cấp độ đo lường lý tưởng nhất là cá nhân từng trẻ. Tuy nhiên, vẫn có một vài chỉ số được
đo lường ở cấp hộ gia đình hơn là đo lường ở cấp độ từng thành viên của gia đình. Các chỉ số
về nước sạch và vệ sinh là các chỉ số đo lường ở cấp hộ. Về những chỉ số này, chúng tui muốn
nói đến tỷ lệ trẻ sống trong các ngôi nhà không có điều kiện về nhà ở, nước sạch và vệ sinh đủ
tiêu chuẩn. Nói đúng ra những chỉ số này không theo đúng tiêu chí lấy trẻ làm đối tượng nghiên
cứu, tuy nhiên vẫn có thể chấp nhận được chỉ số này khi giả định rằng mọi thành viên của gia
đình có quyền tiếp cận cơ sở vật chất về nhà ở, nước sạch và vệ sinh như nhau. Từ đó mới có
quyết định đưa thêm những chỉ số đo lường ở cấp hộ gia đình vào phương pháp tiếp cận cùng kiệt
trẻ em. Tuy nhiên, cũng nên lưu ý rằng thước đo này không bao gồm các hộ không có trẻ em. Kết
quả là, Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em theo chỉ số được sử dụng trong phương pháp tiếp cận cùng kiệt trẻ em
(chỉ bao gồm những hộ có trẻ em) cho kết quả khác hẳn so với Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em theo chỉ số ở
cấp độ hộ gia đình (bao gồm tất cả các hộ), và do đó không thể so sánh trực tiếp với nhau.
a) Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em theo chỉ số
Bảng 4 và 5 cung cấp một cái nhìn tổng quan chi tiết các Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em đối với MICS
và VHLSS, được chia theo giới, khu vực, vùng, nhóm dân tộc và nhóm tuổi. Sau đó các kết
quả sẽ được thuyết minh và bổ sung các thông tin chi tiết về các Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em theo
chỉ số.
i) Giáo dục
Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em trong lĩnh vực giáo dục là 18% đối với tỷ lệ nhập học ròng và 9% đối với tỷ
lệ hoàn thành bậc tiểu học. Nói cách khác, cứ 5 trẻ thì có một trẻ trong độ tuổi từ 5-15 không
đi học đúng tuổi, và cứ khoảng 10 trẻ thì có một trẻ trong độ tuổi từ 11-15 không hoàn thành
bậc tiểu học. Mức chênh lệch khá lớn về Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em theo tình trạng nhập học và hoàn
thành bậc tiểu học có thể là do trên thực tế, chỉ số tỷ lệ nhập học ròng chặt chẽ và khó đáp
ứng hơn. Chỉ số hoàn thành bậc tiểu học được xem xét trong khoảng thời gian ba năm trong
khi tỷ lệ nhập học được đánh giá tại một lớp học trên cơ sở ngày sinh của trẻ.
Phân tích nhân khẩu học cho thấy không có sự phân biệt về giới giữa hai chỉ số trên nhưng
có sự khác biệt rất lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị. Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em ở khu vực
nông thôn cao gần gấp đôi so với khu vực thành thị cả ở chỉ số nhập học ròng và hoàn thành
bậc tiểu học. Phân tích theo vùng và nhóm tuổi cũng thể hiện sự khác biệt rất lớn ở cả hai
chỉ số. Vùng Tây Bắc và Đồng bằng sông Cửu long là các khu vực có Tỷ lệ cùng kiệt trẻ em cao
nhất; trong khi đó vùng Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ thấp nhất. Nhóm tuổi dễ bị tổn thương
nhất theo chỉ số nhập học ròng là từ 5-15 tuổi. Một điều ngạc nhiên là trẻ em ở nhóm tuổi lớn
nhất lại ít bị tổn thương nhất về chỉ số hoàn thành bậc tiểu học.
41
TRẺ EM NGHÈO VIỆT NAM SỐNG Ở ĐÂU?
B
ản
g
4
M
ột
s
ố
Tỷ
lệ
n
gh
èo
tr
ẻ
em
th
eo
c
hỉ
s
ố
d
ự
a
tr
ên
s
ố
liệ
u
M
IC
S
N
gh
èo
v
ề
gi
áo
dụ
c
N
gh
èo
v
ề
y
tế
N
gh
èo
v
ề
nh
à
ở
N
gh
èo
v
ề
nư
ớc
s
ạc
h
và
v
ệ
si
nh
Tr
ẻ
la
o
độ
ng
sớ
m
N
gh
èo
v
ề
vu
i c
hơ
i
gi
ải
tr
í
Th
ừ
a
nh
ận
xã
h
ội
v
à
bả
o
tr
ợ
xã
hộ
i
M
IC
S,
n
=8
16
7,
đ
ộ
tu
ổi
5
-1
5
M
IC
S,
n
=
43
81
, đ
ộ
tu
ổi
1
1-
15
M
IC
S,
n
=1
61
2,
đ
ộ
tu
ổi
2
-4
M
IC
S,
n
=1
08
74
, đ
ộ
tu
ổi
0
-1
5
M
IC
S,
n=
77
28
,
độ
tu
ổi
5-
14
M
IC
S,
n
=2
68
0,
đ
ộ
tu
ổi
0-
4
C
hỉ
s
ố
1
-
Tỷ
lệ
n
gh
èo
tr
ẻ
em
th
eo
tì
nh
trạ
ng
đ
i h
ọc
(%
trẻ
k
hô
ng
đ
i h
ọc
)
C
hỉ
s
ố
2
-
Tỷ
lệ
n
gh
èo
trẻ
e
m
th
eo
tìn
h
trạ
ng
ho
àn
th
àn
h
tiể
u
họ
c
(%
trẻ
k
hô
ng
ho
àn
th
àn
h
bậ
c
tiể
u
họ
c)
C
hỉ
s
ố
3
–
Tỷ
lệ
n
gh
èo
trẻ
e
m
th
eo
tìn
h
trạ
ng
tiê
m
c
...