dangerous_dignity
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Giới thiệu chung về Vinabook
1. Sự ra đời
Ngày nay TMĐT không những phát triển mạnh mẽ trên thế giới mà còn là xu thế phát triển chung của các doanh nghiệp Việt Nam với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên ở Việt Nam việc ứng dụng TMĐT bước đầu gặp cũng không ít những khó khăn thách thức, chủ yếu là do hạ tầng CNTT chuyển mình còn chậm chạp khiến cho hoạt động Logistics của các DN TMĐT chưa được phát triển đồng bộ. Nắm bắt được vấn đề quan trọng này : Vinabook là một trong số rất nhiều DN đã và đang từng bước thay đổi và hoàn thiện hơn hệ thống thông tin và nâng cao dịch vụ khách hàng của mình
Cùng với sự nâng cao rõ rệt của đời sống người dân, sách đã trở thành một hàng hóa được ưa chuộng trong lĩnh vực giải trí, học tập, là niềm yêu thích của mọi lứa tuổi. Hơn nữa số lượng đầu sách mới ngày càng lớn, người đọc đôi khi đắm mình trong biển sách mà không biết chọn cuốn sách mà mình cần, việc tìm kiếm sách theo nhu cầu, theo nội dung dường như không thể nếu không có sự ra đời của Internet và TMĐT
Dựa trên nhu cầu của thị trường như vậy nên bắt đầu từ tháng 12 năm 2004 công ty Mekong.com đã đưa ra mô hình bán sách online với trang web kinh doanh là
Giao diện trang chủ của trang web
2. Sự phát triển :
So với các trang web bán sách qua mạng khác thì trang web Vinabook.com rất nhạy với các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo và Live Search. Đây là các từ khóa của trang web Vinabook.com: “nha sach, nhà sách, viet nam, vietnam book, vietnambooks, vietnamese books, xemsach, sach viet, sachviet, nhasachvn, sach vietnam, mua sach, sach hoc, truyen kiem hiep, truyen, doc truyen, truyen tranh, tieu thuyet, van hoc vietnam”. Sự nhạy cảm với các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo...(Hai công cụ tìm kiếm chủ yếu của thế giới) sẽ giúp cho khách hàng dễ dàng tiếp cận được với công ty hơn và có điều kiện gia tăng thị phần của mình.
Cơ cấu người truy cập vào trang web Vinabook.com cho thấy: 88,3% là Việt Nam ; 3,5% Hoa Kỳ; 8,2% others. - (Nguồn: Alexa.com)
Kết quả bình chọn bởi Trustvn (trang web tập hợp các website B2C, B2B… để đánh giá và xếp loại theo các tiêu chí để chọn ra những website tiêu biểu trong năm) :
• Năm 2006 Trang web Vinabook.com xếp thứ hạng mười trong mười website thương mại điện tử uy tín nhất ở Việt Nam.
• Năm 2007 Trang web Vinabook.com xếp thứ hạng bảy trong mười website thương mại điện tử uy tín nhất ở Việt Nam.
• Năm 2008 -2011 Trang web Vinabook.com thuộc top 10 những website thương mại điện tử uy tín nhất ở Việt Nam.
(Nguồn: Trustvn.gov.vn)
Rõ ràng sự cải tiến vị thứ này cho thấy uy tín của Vinabook.com đang ngày càng được cải thiện (theo hướng tích cực) trong tâm trí khách hàng.
3. Hoạt động kinh doanh của Vinabook
Sản phẩm
• Sản phẩm mà Vinabook tính riêng mặt hàng sách đã có hơn 30.000 đầu sách (tăng gấp 3 chỉ trong 2 năm). Sự phong phú đó đã khẳng định và làm nên thương hiệu “nhà sách trên mạng” Với việc kinh doanh đa dạng hóa một số mặt hàng khác (băng đĩa nhạc,đĩa phim, phần mềm, thẻ card) đã làm cho Vinabook trở thành thưong hiệu không ngừng vươn xa, mở rộng va ngày càng gắn chặt hơn với sự phát triển của CNTT và TMĐT, cạnh tranh ngang tầm với các đối thủ khác, và cũng thể hiện rằng : Vinabook ngày càng thấu hiểu được các sở thích của khách hàng, từ đó tích hợp vào hệ thống logistics của mình để đáp ứng tốt hơn nữa.
• Vinabook hiện nay liên kết với hầu hết các nhà xuất bản để lựa chọn sách có nội dung, chất lượng tốt như: NXB Trẻ, NXB First News – Trí Việt,… Sự lựa chọn kỹ lưỡng các đầu sách của công ty nhằm cung cấp cho độc giả những cuốn sách có nội dung tốt, hay là một yếu tố quan trọng góp phần tạo niềm tin, thiện cảm của khách hàng đối với công ty. ngoài ra Vinabook còn liên kết với VTV1 đưa Clip chương trình : “mỗi ngày một cuốn sách” lên website của Vinabook, tạo cho KH thấy được một phong cách rất Việt Nam, mang đậm chất Văn Học ở website của Vinabook
Thị trường và Khách hàng
• Đối tượng mục tiêu mà trang web Vinabook hướng tới là Việt Kiều và khách hàng là người Việt Nam ở trong nước. Với tổng số Việt Kiều khoảng 4 triệu người như hiện nay, sự phát triển của văn hóa đọc sách, cùng với tốc độ phát triển của Internet, số lượng người sử dụng Internet ngày càng tăng…thì đây là những yếu tố cho thấy thị trường vẫn đang rộng mở với Vinabook.
• Cơ cấu người truy cập vào trang web Vinabook.com được thống kê cho thấy: tuy quy mô khách hàng nội địa lớn hơn nhưng do sự cạnh tranh của những nhà sách thương mại truyền thống, sự hạn chế về thói quen tiêu dùng, mua bán qua mạng vv… của người tiêu dùng nên việc khai thác khách hàng nội địa vẫn chưa thực sự hiệu quả, chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Khách hàng trong nước mua sách ngoài bộ phận không có điều kiện “đi dạo mua sách” (Nhân viên công sở, người lớn tuổi…) còn có một bộ phận mua sách vì những đầu sách đó không có trong những nhà sách truyền thống Tiếp cận thị trường nội địa trực tuyến còn hạn chế.
II. Hệ thống thông tin hậu cần của vinabook:
1. Vai trò của hệ thống thông tin trong quản trị hậu cần TMĐT
- Thông tin trong hậu cần được ví như hệ thần kinh trong cơ thể người. nó điều chỉnh, liên kết, gắn bó và tác động tới tất cả các tác nghiệp khác trong hệ thống. Thông tin là yếu tố tiềm năng nhất có cơ hội giúp cho hoạt động hậu cần trở nên đáp ứng tốt hơn nhu cầu của KH đồng thời giảm chi phí.
- Trong TMĐT , thông tin chiếm vị trị hết sức quan trọng bởi nó là nền tảng cho cả các quyết định chiến lược quan trọng lẫn các giao dịch tác nghiệp. Không có hạ tầng thông tin hoàn chỉnh thì khó có thể kết nối nhịp nhàng với các nhà cung ứng hàng hoá cũng như với các nhà phân phối & đơn vị vận tải nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng với chi phí hợp lý.
- Thông tin không chỉ là hệ thần kinh của hệ thống hậu cần mà nó còn là tai, mắt của nhà quản trị, với nhiệm vụ rà soát những biến đổi không ngừng của các yếu tố môi trường, thị trường, khách hàng, nguồn cung ứng … để từ đó có các quyết định điều chỉnh kịp thời & chính xác. Vừa có thể đưa ra quyết định trong các bộ phận khác nhau, vừa có khả năng tích hợp được tất cả các bộ phận thành một thể thống nhất & được lựa chọn tối ưu cho toàn hệ thống.
Tóm lại : trong hậu càn TMĐT , hạ tầng thông tin giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hỗ trợ các quyết định xác đáng ở cả 3 cấp độ - hoạch định chiến lược, quản trị và kiểm soát cùng các quá trình tác nghiệp trong doanh nghiệp TMĐT .
2. Cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin
Do TMĐT là hệ quả tất yếu của sự phát triển kỹ thuật số hoá & CNTT. TMĐT không đơn thuần là sử dụng phương tiện điện tử để thực hiện hành vi trong thương mại truyền thống mà với ứng dụng TMĐT , toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thay đổi. Hạ tầng CNTT trong doanh nghiệp phải được đầu tư & tái thiết kế phù hợp với quá trình tái cấu trúc đó.
Hạ tầng CNTT trong doanh nghiệp TMĐT bao gồm :
a. Phần cứng
+ Thiết bị xử lý dữ liệu (chủ yếu là máy tính)
+Thiết bị đầu vào để lấy thông tin từ các nguồn khác như : máy quét, đầu đọc, thẻ thông minh, máy ảnh kỹ thuật số,…)
+ Thiết bị đầu ra : màn hình, máy in, film, video…
+ Thiết bị lưu trữ dữ liệu : RAM, ROM, ổ cứng, băng từ, CD- ROM...
b. Mạng máy tính :
Là nền tảng kỹ thuật hỗ trợ cho sự thành công hay thất bại của giao dịch trực tuyến. Đây là hệ thống gồm nhiều máy tính được kết nối để trao đổi dữ liệu với nhau, gồm có : kết cấu mạng (LAN, WAN, Internet...), thiết bị mạng và dịch vụ mạng
c. Phần mềm :
+ Phần mềm hệ thống :
Máy chủ của Vinabook có sử dụng hệ điều hành để đảm bảo ổn định, thường xuyên được bảo trì.
+ Phần mềm ứng dụng : Rất đa dạng nhưng có kết nối chặt chẽ, phân chia theo chức năng : Với các phần mềm đồ hoạ như : Photoshop và các công cụ đồ hoạ để chỉnh sửa, in logo của công ty trên bìa sách, tạo các hiệu ứng đặc biệt cho website, hệ quản trị CSDL của website là SQL
d Cơ sở dữ liệu
Là một tập hợp các tệp tin có liên quan với nhau, được thiết kế và tổ chức hợp lý để dễ dàng xử lý, truy xuất& khai thác, Cơ sở dữ liệu được coi là trái tim của hệ thống thông tin
Công ty chia cơ sở dữ liệu của mình thành 3 phần :
- Cơ sở dữ liệu khách hàng : (Các khách hàng có thể đăng ký tài khoản hay không đăng ký tài khoản) thông tin bao gồm : Họ tên (Tên gọi đối với KH là tổ chức), danh xưng, ngày sinh, điện thoại, email, địa chỉ , ngoài ra có tên tài khoản, các laọi hàng mua gần đây (tên hàng, giá cả, thành tiền, số lần mua hàng , khối lượng hàng, ngày tháng năm.....
- Cơ sở dữ liệu về sách và nhà cung ứng : bao gồm : Các đầu sách (tên sách, năm xuất bản, số lượng, Kích cỡ, tác giả, dịch giả, thể loại, số trang, một số trang để giới thiệu, video trong chương trình “mỗi ngày một cuốn sách”, giá bán, ngôn ngữ, công ty phát hành, chất liệu giấy, các phụ kiện đi kèm (VD : đĩa CD, thiệp tri ân bạn đọc...), Thông tin về các nhà xuất bản, khoảng cách địa lý, số lượng, tên các đầu sách...
- Cơ sở dữ liệu về kênh vận chuyển, giao nhận (hàng loạt các công ty giao vận, hệ thống các bưu điện………), mức độ sẵn sàng của các tổ chức này, chi phí cũng như nức độ thướng xuyên, khối lượng vận chuyển thông thường qua các kênh này, các tổ chức này thường được bố trí theo địa phương, có mã số tiện cho việc theo dõi, lập hệ thống thông tin. Ngoài ra có danh sách của các ngân hàng, đơn vị nhận thanh toán (Incombank, Techcombank, vietcombank, Dong A, …), các đơn vị thanh toán quốc tế. Đối với các tổ chức giao vận được phân chia theo cách giao vận (chuyển phát nhanh, bưu điện, giao hàng đến tận nơi bằng nhân viên của công ty, giao hàng đường biển, đường không …)
3. Hệ thống thông tin tổng thể trong TMĐT
a. Hệ thống quản trị quan hệ KH (CRM = Customer relationship managerment)
CRM bao gồm các quá trình tương tác giữa doanh nghiệp với khách hàng. Mục đích là xây dựng, củng cố & khai thác các mối quan hệ lâu dài & bền vững với khách hàng về mặt tác nghiệp với hoạt động hậu cần, CRM tạo điều kiện thuạn lợi cho quá trình tiếp nhận & xử lý đơn đặt hàng, cũng như việc thông báo và theo dõi hành trình đơn hàng của khách hàng. CRM bao gồm các bộ phận cơ bản sau :
- Marketing : thể hiện ở cách bố trí nội dung trang web, các diễn đàn, bài viết về các tác giả, về các sách mới xuất bản, có chuyên mục hấp dẫn được bạn đọc biết đến như đặc trưng của Vinabook như chuyên mục : “mỗi ngày một cuốn sách” của đài truyền hình việt nam VTV1. (Xúc tiến bán kết hợp với quảng cáo trực tiếp trên trang web)
- Bán hàng : Có các nút tiện dụng cho người dùng như : giỏ hàng , kiểm tra giỏ hàng, thanh toán, khai báo thông tin cá nhân, …website được kết nối chặt chẽ với cơ sở dữ liệu cho phép cập nhật thông tin khách hàng, kiểm tra kho hàng xem hết hàng hay còn hàng, tính tiền, cước phí vận chuyển.
- Trung tâm dịch vụ khách hàng (call/ service center ) : điểm liên lạc & tương tác giữa doanh nghiệp với khách hàng. Trung tâm này trợ giúp các quá trình đặt hàng của khách hàng, tiếp nhận & trả lời cuộc gọi, xử lý các vướng mắc & cung cấp thêm thông tin thông qua email, chat, điện thoại…
b. Hệ thống thông tin hậu cần (LIS = Logistics information management)
Dữ liệu đầu vào :
• Dữ liệu khách hàng :
- Quá trình tiếp nhận đơn đặt hàng : khách hàng sẽ phải đăng kí một tài khoản trên vinabook để có thể thực hiện các giao dịch mua bán .Trên tài khoản sẽ có 2 phần :
+ Thông tin cá nhân của khách hàng
+ Giỏ hàng : có danh sách mua hàng và lịch sử mua hàng của khách hàng.Trong giỏ hàng có các sản phẩm của khách hàng lựa chọn , khi click vào ô thanh toán , khách hàng sẽ phải lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp với mình , sau khi điền đầy đủ thông tin , nếu khách hàng muốn mua click vào ô Đặt mua hàng , một đơn đặt hàng được gửi lên hệ thống tạo dữ liệu đơn hàng .
• Thông tin thị trường
- Dữ liệu thứ cấp: các phân tích trước của công ty
- Xu hướng và trào lưu thị trường : ví dụ gần vào năm học mới , xu hướng nhu cầu sách giáo khoa sẽ tăng
- Nghiên cứu thị trường , đối thủ cạnh tranh : tình trạng của các công ty đối thủ ra sao : anphabook, nhasachtritue.com…
• Dữ liệu nội bộ :
- Báo cáo tình hình mua hàng : tổng hợp tình hình các đơn đặt hàng trong ngày, số lượng sản phẩm bán ra để biết được tình hình hàng hóa trong kho.
- Thực trạng các nguồn hàng : số lượng hàng hoa nhập vào và bán ra trong ngày , liệu số sản phẩm có đủ để cung ứng ra thị trường không?
Quản trị cơ sở dữ liệu :
• Phân loại dữ liệu :
Vinabook đã phân loại dữ liệu của mình thành các đề mục rất dễ tìm kiếm và sử dụng :
Vina có tất cả 5 loại sản phẩm : sách , phần mềm , đĩa nhạc, đĩa phim ,thẻ card .
Khi nhập các sản phẩm về , chúng được phân loại thành cách danh mục khác nhau , từng danh mục sản phẩm lại được chia ra làm các danh mục nhỏ hơn phù hợp đặc tính của sả phẩm .
Ví dụ : Sách được chia thành 4 mục nhỏ :
+ Danh mục sách : sách được phân loại theo đúng chủ đề của nó :kinh tế, văn hóa…
+ Sách mới phát hành : là những đầu sách mới xuất bản và mới được nhập về
+ Sách bán chạy : chia làm 2 mục nhỏ sách bán chạy trong tuần gần nhất và sách bán chạy trong năm , dựa theo dữ liệu về hóa đơn mua hàng của khách.
+ Sách được báo chí giới thiệu.
• Xử lí dữ liệu :
Vina đã xây dựng mối quan hệ giữa các dữ liệu đầu vào với nhau :
Ví dụ : dữ liệu khách hàng được xử li thành các phần như sau :
-Danh sách khách hàng lớn , mua nhiều sách (khách quen )
-Dựa vào đơn hàng , vina có thể biết được loại sách nào đang được ưa chuộng.
Điều này rất quan trọng đối với cạnh tranh . Khi có tài khoản đăng nhập trên vina , khách hàng chọn được cuốn sách ưa thích của mình , ngay bên dưới cuốn sách được chọn sẽ có những gợi ý : sách nên mua kèm theo , khách hàng đã từng mua quyển này thì mua thêm quyển gì .
Khi cho cuôn sách vào giỏ hàng , hệ cơ sở dữ liệu của vina sẽ đưa ra thêm 1 số sợi dây liên kết với những cuốn khác :
Cứ như vậy từng quyển một có một sợi dây liên kết với quyển kia , nhằm kích thích mong muốn mua của khách hàng .Như vậy đòi hỏi , quản trị cơ sở dữ liệu khách hàng phải chuẩn để xủa lí thật linh hoạt dữ liệu.
• Lưu trữ dữ liệu :
Dữ liệu sẽ được lưu trữ để làm dữ liệu thứ cấp cho công ty , đôi khi trở lại làm thông tin đầu vào .
Thông tin đầu ra
Chính là những bản báo cáo về : thực trạng dự trữ /mua hàng của vina , xem xét quá trình quản trị cơ sở dữ liệu có tốt hay không ?
c. Hệ thống quản trị QH cung ứng (SRM = supplier relationship managerment)
SRM bao gồm các quá trình tương tác giữa doanh nghiệp với các nguồn cung ứng để đưa ra các quyết định mua hàng hoá, dịch vụ , cũng như hợp tác cần thiết trong hoạt động đáp ứng đơn hàng của khách hàng. SRM bao gồm:
• Mua hàng : Cung cấo thông tin về nhà cung ứng, các tiêu thức lựa chọn & quy trình đánh giá kết quả mua hàng.
• Quản trị dự trữ : tuỳ từng trường hợp vào vị trí dự trữ của hàng hoá trên chuỗi cung ứng mà các phần mềm CMR sẽ cho các quyết định tối ưu về dự trữ hàng hoá.
• Thiết kế mạng lưới & tuyến đường vận chuyển : để thiết kế được mạng lưới cơ sở hậu cần & tuyến đường vận chuyển tối ưu
d. Hệ thống quản trị giao dịch (TMF = Transaction managerment foundation)
TMF đảm bảo quản trị các giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng & với nguồn cung ứng diễn ra nhanh chóng, chính xác và an toàn
III. Cung ứng dịch vụ khách hàng của Vinabook
1. Các tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng
a. Tính đa dạng về chủng loại sản phẩm và tính sẵn có của dự trữ
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Giới thiệu chung về Vinabook
1. Sự ra đời
Ngày nay TMĐT không những phát triển mạnh mẽ trên thế giới mà còn là xu thế phát triển chung của các doanh nghiệp Việt Nam với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên ở Việt Nam việc ứng dụng TMĐT bước đầu gặp cũng không ít những khó khăn thách thức, chủ yếu là do hạ tầng CNTT chuyển mình còn chậm chạp khiến cho hoạt động Logistics của các DN TMĐT chưa được phát triển đồng bộ. Nắm bắt được vấn đề quan trọng này : Vinabook là một trong số rất nhiều DN đã và đang từng bước thay đổi và hoàn thiện hơn hệ thống thông tin và nâng cao dịch vụ khách hàng của mình
Cùng với sự nâng cao rõ rệt của đời sống người dân, sách đã trở thành một hàng hóa được ưa chuộng trong lĩnh vực giải trí, học tập, là niềm yêu thích của mọi lứa tuổi. Hơn nữa số lượng đầu sách mới ngày càng lớn, người đọc đôi khi đắm mình trong biển sách mà không biết chọn cuốn sách mà mình cần, việc tìm kiếm sách theo nhu cầu, theo nội dung dường như không thể nếu không có sự ra đời của Internet và TMĐT
Dựa trên nhu cầu của thị trường như vậy nên bắt đầu từ tháng 12 năm 2004 công ty Mekong.com đã đưa ra mô hình bán sách online với trang web kinh doanh là
You must be registered for see links
nhằm giúp người đọc tìm mua những đầu sách mình muốn mà không phải mất nhiều thời gian chọn lựa ở các hàng bán sách truyền thống và tìm được thêm nhiều loại sách liên quan hơn và hơn cả là những người ở xa cũng có thể đặt hàng mua sách được dễ dàng.Giao diện trang chủ của trang web
You must be registered for see links
2. Sự phát triển :
So với các trang web bán sách qua mạng khác thì trang web Vinabook.com rất nhạy với các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo và Live Search. Đây là các từ khóa của trang web Vinabook.com: “nha sach, nhà sách, viet nam, vietnam book, vietnambooks, vietnamese books, xemsach, sach viet, sachviet, nhasachvn, sach vietnam, mua sach, sach hoc, truyen kiem hiep, truyen, doc truyen, truyen tranh, tieu thuyet, van hoc vietnam”. Sự nhạy cảm với các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo...(Hai công cụ tìm kiếm chủ yếu của thế giới) sẽ giúp cho khách hàng dễ dàng tiếp cận được với công ty hơn và có điều kiện gia tăng thị phần của mình.
Cơ cấu người truy cập vào trang web Vinabook.com cho thấy: 88,3% là Việt Nam ; 3,5% Hoa Kỳ; 8,2% others. - (Nguồn: Alexa.com)
Kết quả bình chọn bởi Trustvn (trang web tập hợp các website B2C, B2B… để đánh giá và xếp loại theo các tiêu chí để chọn ra những website tiêu biểu trong năm) :
• Năm 2006 Trang web Vinabook.com xếp thứ hạng mười trong mười website thương mại điện tử uy tín nhất ở Việt Nam.
• Năm 2007 Trang web Vinabook.com xếp thứ hạng bảy trong mười website thương mại điện tử uy tín nhất ở Việt Nam.
• Năm 2008 -2011 Trang web Vinabook.com thuộc top 10 những website thương mại điện tử uy tín nhất ở Việt Nam.
(Nguồn: Trustvn.gov.vn)
Rõ ràng sự cải tiến vị thứ này cho thấy uy tín của Vinabook.com đang ngày càng được cải thiện (theo hướng tích cực) trong tâm trí khách hàng.
3. Hoạt động kinh doanh của Vinabook
Sản phẩm
• Sản phẩm mà Vinabook tính riêng mặt hàng sách đã có hơn 30.000 đầu sách (tăng gấp 3 chỉ trong 2 năm). Sự phong phú đó đã khẳng định và làm nên thương hiệu “nhà sách trên mạng” Với việc kinh doanh đa dạng hóa một số mặt hàng khác (băng đĩa nhạc,đĩa phim, phần mềm, thẻ card) đã làm cho Vinabook trở thành thưong hiệu không ngừng vươn xa, mở rộng va ngày càng gắn chặt hơn với sự phát triển của CNTT và TMĐT, cạnh tranh ngang tầm với các đối thủ khác, và cũng thể hiện rằng : Vinabook ngày càng thấu hiểu được các sở thích của khách hàng, từ đó tích hợp vào hệ thống logistics của mình để đáp ứng tốt hơn nữa.
• Vinabook hiện nay liên kết với hầu hết các nhà xuất bản để lựa chọn sách có nội dung, chất lượng tốt như: NXB Trẻ, NXB First News – Trí Việt,… Sự lựa chọn kỹ lưỡng các đầu sách của công ty nhằm cung cấp cho độc giả những cuốn sách có nội dung tốt, hay là một yếu tố quan trọng góp phần tạo niềm tin, thiện cảm của khách hàng đối với công ty. ngoài ra Vinabook còn liên kết với VTV1 đưa Clip chương trình : “mỗi ngày một cuốn sách” lên website của Vinabook, tạo cho KH thấy được một phong cách rất Việt Nam, mang đậm chất Văn Học ở website của Vinabook
Thị trường và Khách hàng
• Đối tượng mục tiêu mà trang web Vinabook hướng tới là Việt Kiều và khách hàng là người Việt Nam ở trong nước. Với tổng số Việt Kiều khoảng 4 triệu người như hiện nay, sự phát triển của văn hóa đọc sách, cùng với tốc độ phát triển của Internet, số lượng người sử dụng Internet ngày càng tăng…thì đây là những yếu tố cho thấy thị trường vẫn đang rộng mở với Vinabook.
• Cơ cấu người truy cập vào trang web Vinabook.com được thống kê cho thấy: tuy quy mô khách hàng nội địa lớn hơn nhưng do sự cạnh tranh của những nhà sách thương mại truyền thống, sự hạn chế về thói quen tiêu dùng, mua bán qua mạng vv… của người tiêu dùng nên việc khai thác khách hàng nội địa vẫn chưa thực sự hiệu quả, chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Khách hàng trong nước mua sách ngoài bộ phận không có điều kiện “đi dạo mua sách” (Nhân viên công sở, người lớn tuổi…) còn có một bộ phận mua sách vì những đầu sách đó không có trong những nhà sách truyền thống Tiếp cận thị trường nội địa trực tuyến còn hạn chế.
II. Hệ thống thông tin hậu cần của vinabook:
1. Vai trò của hệ thống thông tin trong quản trị hậu cần TMĐT
- Thông tin trong hậu cần được ví như hệ thần kinh trong cơ thể người. nó điều chỉnh, liên kết, gắn bó và tác động tới tất cả các tác nghiệp khác trong hệ thống. Thông tin là yếu tố tiềm năng nhất có cơ hội giúp cho hoạt động hậu cần trở nên đáp ứng tốt hơn nhu cầu của KH đồng thời giảm chi phí.
- Trong TMĐT , thông tin chiếm vị trị hết sức quan trọng bởi nó là nền tảng cho cả các quyết định chiến lược quan trọng lẫn các giao dịch tác nghiệp. Không có hạ tầng thông tin hoàn chỉnh thì khó có thể kết nối nhịp nhàng với các nhà cung ứng hàng hoá cũng như với các nhà phân phối & đơn vị vận tải nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng với chi phí hợp lý.
- Thông tin không chỉ là hệ thần kinh của hệ thống hậu cần mà nó còn là tai, mắt của nhà quản trị, với nhiệm vụ rà soát những biến đổi không ngừng của các yếu tố môi trường, thị trường, khách hàng, nguồn cung ứng … để từ đó có các quyết định điều chỉnh kịp thời & chính xác. Vừa có thể đưa ra quyết định trong các bộ phận khác nhau, vừa có khả năng tích hợp được tất cả các bộ phận thành một thể thống nhất & được lựa chọn tối ưu cho toàn hệ thống.
Tóm lại : trong hậu càn TMĐT , hạ tầng thông tin giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hỗ trợ các quyết định xác đáng ở cả 3 cấp độ - hoạch định chiến lược, quản trị và kiểm soát cùng các quá trình tác nghiệp trong doanh nghiệp TMĐT .
2. Cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin
Do TMĐT là hệ quả tất yếu của sự phát triển kỹ thuật số hoá & CNTT. TMĐT không đơn thuần là sử dụng phương tiện điện tử để thực hiện hành vi trong thương mại truyền thống mà với ứng dụng TMĐT , toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thay đổi. Hạ tầng CNTT trong doanh nghiệp phải được đầu tư & tái thiết kế phù hợp với quá trình tái cấu trúc đó.
Hạ tầng CNTT trong doanh nghiệp TMĐT bao gồm :
a. Phần cứng
+ Thiết bị xử lý dữ liệu (chủ yếu là máy tính)
+Thiết bị đầu vào để lấy thông tin từ các nguồn khác như : máy quét, đầu đọc, thẻ thông minh, máy ảnh kỹ thuật số,…)
+ Thiết bị đầu ra : màn hình, máy in, film, video…
+ Thiết bị lưu trữ dữ liệu : RAM, ROM, ổ cứng, băng từ, CD- ROM...
b. Mạng máy tính :
Là nền tảng kỹ thuật hỗ trợ cho sự thành công hay thất bại của giao dịch trực tuyến. Đây là hệ thống gồm nhiều máy tính được kết nối để trao đổi dữ liệu với nhau, gồm có : kết cấu mạng (LAN, WAN, Internet...), thiết bị mạng và dịch vụ mạng
c. Phần mềm :
+ Phần mềm hệ thống :
Máy chủ của Vinabook có sử dụng hệ điều hành để đảm bảo ổn định, thường xuyên được bảo trì.
+ Phần mềm ứng dụng : Rất đa dạng nhưng có kết nối chặt chẽ, phân chia theo chức năng : Với các phần mềm đồ hoạ như : Photoshop và các công cụ đồ hoạ để chỉnh sửa, in logo của công ty trên bìa sách, tạo các hiệu ứng đặc biệt cho website, hệ quản trị CSDL của website là SQL
d Cơ sở dữ liệu
Là một tập hợp các tệp tin có liên quan với nhau, được thiết kế và tổ chức hợp lý để dễ dàng xử lý, truy xuất& khai thác, Cơ sở dữ liệu được coi là trái tim của hệ thống thông tin
Công ty chia cơ sở dữ liệu của mình thành 3 phần :
- Cơ sở dữ liệu khách hàng : (Các khách hàng có thể đăng ký tài khoản hay không đăng ký tài khoản) thông tin bao gồm : Họ tên (Tên gọi đối với KH là tổ chức), danh xưng, ngày sinh, điện thoại, email, địa chỉ , ngoài ra có tên tài khoản, các laọi hàng mua gần đây (tên hàng, giá cả, thành tiền, số lần mua hàng , khối lượng hàng, ngày tháng năm.....
- Cơ sở dữ liệu về sách và nhà cung ứng : bao gồm : Các đầu sách (tên sách, năm xuất bản, số lượng, Kích cỡ, tác giả, dịch giả, thể loại, số trang, một số trang để giới thiệu, video trong chương trình “mỗi ngày một cuốn sách”, giá bán, ngôn ngữ, công ty phát hành, chất liệu giấy, các phụ kiện đi kèm (VD : đĩa CD, thiệp tri ân bạn đọc...), Thông tin về các nhà xuất bản, khoảng cách địa lý, số lượng, tên các đầu sách...
- Cơ sở dữ liệu về kênh vận chuyển, giao nhận (hàng loạt các công ty giao vận, hệ thống các bưu điện………), mức độ sẵn sàng của các tổ chức này, chi phí cũng như nức độ thướng xuyên, khối lượng vận chuyển thông thường qua các kênh này, các tổ chức này thường được bố trí theo địa phương, có mã số tiện cho việc theo dõi, lập hệ thống thông tin. Ngoài ra có danh sách của các ngân hàng, đơn vị nhận thanh toán (Incombank, Techcombank, vietcombank, Dong A, …), các đơn vị thanh toán quốc tế. Đối với các tổ chức giao vận được phân chia theo cách giao vận (chuyển phát nhanh, bưu điện, giao hàng đến tận nơi bằng nhân viên của công ty, giao hàng đường biển, đường không …)
3. Hệ thống thông tin tổng thể trong TMĐT
a. Hệ thống quản trị quan hệ KH (CRM = Customer relationship managerment)
CRM bao gồm các quá trình tương tác giữa doanh nghiệp với khách hàng. Mục đích là xây dựng, củng cố & khai thác các mối quan hệ lâu dài & bền vững với khách hàng về mặt tác nghiệp với hoạt động hậu cần, CRM tạo điều kiện thuạn lợi cho quá trình tiếp nhận & xử lý đơn đặt hàng, cũng như việc thông báo và theo dõi hành trình đơn hàng của khách hàng. CRM bao gồm các bộ phận cơ bản sau :
- Marketing : thể hiện ở cách bố trí nội dung trang web, các diễn đàn, bài viết về các tác giả, về các sách mới xuất bản, có chuyên mục hấp dẫn được bạn đọc biết đến như đặc trưng của Vinabook như chuyên mục : “mỗi ngày một cuốn sách” của đài truyền hình việt nam VTV1. (Xúc tiến bán kết hợp với quảng cáo trực tiếp trên trang web)
- Bán hàng : Có các nút tiện dụng cho người dùng như : giỏ hàng , kiểm tra giỏ hàng, thanh toán, khai báo thông tin cá nhân, …website được kết nối chặt chẽ với cơ sở dữ liệu cho phép cập nhật thông tin khách hàng, kiểm tra kho hàng xem hết hàng hay còn hàng, tính tiền, cước phí vận chuyển.
- Trung tâm dịch vụ khách hàng (call/ service center ) : điểm liên lạc & tương tác giữa doanh nghiệp với khách hàng. Trung tâm này trợ giúp các quá trình đặt hàng của khách hàng, tiếp nhận & trả lời cuộc gọi, xử lý các vướng mắc & cung cấp thêm thông tin thông qua email, chat, điện thoại…
b. Hệ thống thông tin hậu cần (LIS = Logistics information management)
Dữ liệu đầu vào :
• Dữ liệu khách hàng :
- Quá trình tiếp nhận đơn đặt hàng : khách hàng sẽ phải đăng kí một tài khoản trên vinabook để có thể thực hiện các giao dịch mua bán .Trên tài khoản sẽ có 2 phần :
+ Thông tin cá nhân của khách hàng
+ Giỏ hàng : có danh sách mua hàng và lịch sử mua hàng của khách hàng.Trong giỏ hàng có các sản phẩm của khách hàng lựa chọn , khi click vào ô thanh toán , khách hàng sẽ phải lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp với mình , sau khi điền đầy đủ thông tin , nếu khách hàng muốn mua click vào ô Đặt mua hàng , một đơn đặt hàng được gửi lên hệ thống tạo dữ liệu đơn hàng .
• Thông tin thị trường
- Dữ liệu thứ cấp: các phân tích trước của công ty
- Xu hướng và trào lưu thị trường : ví dụ gần vào năm học mới , xu hướng nhu cầu sách giáo khoa sẽ tăng
- Nghiên cứu thị trường , đối thủ cạnh tranh : tình trạng của các công ty đối thủ ra sao : anphabook, nhasachtritue.com…
• Dữ liệu nội bộ :
- Báo cáo tình hình mua hàng : tổng hợp tình hình các đơn đặt hàng trong ngày, số lượng sản phẩm bán ra để biết được tình hình hàng hóa trong kho.
- Thực trạng các nguồn hàng : số lượng hàng hoa nhập vào và bán ra trong ngày , liệu số sản phẩm có đủ để cung ứng ra thị trường không?
Quản trị cơ sở dữ liệu :
• Phân loại dữ liệu :
Vinabook đã phân loại dữ liệu của mình thành các đề mục rất dễ tìm kiếm và sử dụng :
Vina có tất cả 5 loại sản phẩm : sách , phần mềm , đĩa nhạc, đĩa phim ,thẻ card .
Khi nhập các sản phẩm về , chúng được phân loại thành cách danh mục khác nhau , từng danh mục sản phẩm lại được chia ra làm các danh mục nhỏ hơn phù hợp đặc tính của sả phẩm .
Ví dụ : Sách được chia thành 4 mục nhỏ :
+ Danh mục sách : sách được phân loại theo đúng chủ đề của nó :kinh tế, văn hóa…
+ Sách mới phát hành : là những đầu sách mới xuất bản và mới được nhập về
+ Sách bán chạy : chia làm 2 mục nhỏ sách bán chạy trong tuần gần nhất và sách bán chạy trong năm , dựa theo dữ liệu về hóa đơn mua hàng của khách.
+ Sách được báo chí giới thiệu.
• Xử lí dữ liệu :
Vina đã xây dựng mối quan hệ giữa các dữ liệu đầu vào với nhau :
Ví dụ : dữ liệu khách hàng được xử li thành các phần như sau :
-Danh sách khách hàng lớn , mua nhiều sách (khách quen )
-Dựa vào đơn hàng , vina có thể biết được loại sách nào đang được ưa chuộng.
Điều này rất quan trọng đối với cạnh tranh . Khi có tài khoản đăng nhập trên vina , khách hàng chọn được cuốn sách ưa thích của mình , ngay bên dưới cuốn sách được chọn sẽ có những gợi ý : sách nên mua kèm theo , khách hàng đã từng mua quyển này thì mua thêm quyển gì .
Khi cho cuôn sách vào giỏ hàng , hệ cơ sở dữ liệu của vina sẽ đưa ra thêm 1 số sợi dây liên kết với những cuốn khác :
Cứ như vậy từng quyển một có một sợi dây liên kết với quyển kia , nhằm kích thích mong muốn mua của khách hàng .Như vậy đòi hỏi , quản trị cơ sở dữ liệu khách hàng phải chuẩn để xủa lí thật linh hoạt dữ liệu.
• Lưu trữ dữ liệu :
Dữ liệu sẽ được lưu trữ để làm dữ liệu thứ cấp cho công ty , đôi khi trở lại làm thông tin đầu vào .
Thông tin đầu ra
Chính là những bản báo cáo về : thực trạng dự trữ /mua hàng của vina , xem xét quá trình quản trị cơ sở dữ liệu có tốt hay không ?
c. Hệ thống quản trị QH cung ứng (SRM = supplier relationship managerment)
SRM bao gồm các quá trình tương tác giữa doanh nghiệp với các nguồn cung ứng để đưa ra các quyết định mua hàng hoá, dịch vụ , cũng như hợp tác cần thiết trong hoạt động đáp ứng đơn hàng của khách hàng. SRM bao gồm:
• Mua hàng : Cung cấo thông tin về nhà cung ứng, các tiêu thức lựa chọn & quy trình đánh giá kết quả mua hàng.
• Quản trị dự trữ : tuỳ từng trường hợp vào vị trí dự trữ của hàng hoá trên chuỗi cung ứng mà các phần mềm CMR sẽ cho các quyết định tối ưu về dự trữ hàng hoá.
• Thiết kế mạng lưới & tuyến đường vận chuyển : để thiết kế được mạng lưới cơ sở hậu cần & tuyến đường vận chuyển tối ưu
d. Hệ thống quản trị giao dịch (TMF = Transaction managerment foundation)
TMF đảm bảo quản trị các giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng & với nguồn cung ứng diễn ra nhanh chóng, chính xác và an toàn
III. Cung ứng dịch vụ khách hàng của Vinabook
1. Các tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng
a. Tính đa dạng về chủng loại sản phẩm và tính sẵn có của dự trữ
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links