Download Đề tài Ứng dụng các công cụ phái sinh trong các hoạt động xăng dầu hiện nay trên thế giới và ứng dụng cho thị trường Việt Nam
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1 Thuật ngữ và khái niệm. .4
1.1.1 Phòng ngừa rủi ro bằng công cụ phái sinh. . 4
1.1.2 Vai trò của các công cụ tài chính phái sinh. . 4
1.1.3 Các khái niệm giao sau và quy ền chọn. . 5
1.1.3.1 Hợp đồng giao sau. . 5
1.1.3.2 Hợp đồng quyền chọn. . 9
1.2 Đặc điểm. .10
1.2.1 Đặc điểm của hợp đồng giao sau. . 10
1.2.2 Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn. . . 12
1.2.2.1 Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn bán. . 13
1.2.2.2 Đặc điểm cuả hợp đồng quyền chọn mua. . 13
1.3 Những kinh nghiệm của thế giới và trong khu vực trong việc sử dụng các
công cụ phái sinh. .13
Chương 2: Thực trạng của tình hình xăng dầu trên thế giới và việc sử dụng
các công cụ phái sinh để bình ổn giá xăng dầu.
2.1 Nhận định chung về tình hình xăng dầu ở các nước xuất khẩu dầu lớn trên thế
giới. . . 15
2.2 Ảnh hưởng của tình hình xăng dầu trên thế giới đến Việt Nam. . 27
2.3 Tại sao giá xăng tăng đột biến trong những năm gần đây . . 30
Chương 3: Ứng dụng các công cụ phái sinh trong các hoạt động xăng dầu
hiện nay:
3.1 Ứng dụng các công cụ phái sinh trong các hoạt động xăng dầu hiện nay trên
th ế giới. . . 33
3.1.1 Thị trường phi tập trung. . 34
3.1.1.1 Thị trường giao sau phi tập trung . . 34
3.1.1.2 Thị trường quyền chọn phi tập trung. . . 34
3.1.2 Thị trường tập trung. . 36
3.1.2.1 Thị trường giao sau tập trung. . 36
3.1.2.2 Thị trương quyền chọn tập trung: . 36
3.1.3 Cơ chế yết giá giao sau và quy ền chọn. . 37
3.1.3.1 Hợp đồng giao sau. . . 37
3.1.3.2 Hợp đồng quyền chọn. . 39
3.2 Ứng dụng cho thị trường Việt Nam . 42
3.2.1 Những bất cập trong việc ứng dụng các công cụ phái sinh ở thị trường
Việt Nam. . 42
3.2.2 Tại sao các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam cần phòng
ngừa rủi ro cho mặt hàng này là cần thiết?. 46
3.3 Các giải pháp giảm ảnh hưởng biến động giá xăng dầu đến đời sống kinh tế
- xã hội Việt Nam. . 47
3.3.1 Nhà nước cần tăng lượng dự trữ xăng dầu. . . 47
3.3.2 Khuyến khích tiết kiệm năng lượng. . 48
3.3.3 Các DN tự tích lũy tài chính và xây dựng chiến lược kinh doanh phù
hợp, giảm tối đa chi phí để tăng sức cạnh tranh. . 49
3.4 Giải pháp ứng dụng quyền chọn và giao sau xăng dầu ở Việt Nam. . 49
3.4.1 Xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh về công cụ tài chính phái sinh. 49
3.4.2 Sử dụng chính sách giá và thuế để thực hiện giá xăng dầu theo cơ chế
thị trường, cần chống độc quyền ngành. . 50
3.4.3 Xây dựng thị trường hiệu quả. . . 50
3.4.4 Nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của các công cụ phái sinh trong
phòng ngừa rủi ro về giá xăng dầu trên thị tr ường Việt Nam. . 51
3.4.5 Tái phòng ngừa rủi ro và mua bảo hiểm giá trên thị trường quốc tế. . 51
3.4.6 Tăng cường hợp tác quốc tế. . 52
Kết luận:
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
+ Giá gas đoán ở Mỹ đoán trung bình ở mức $8.75/mmBtu trong năm 2010, tăng
lên $8/mmBtu so với trước đó.
Vào trung tuần tháng 11, đoán giá dầu trong ngắn hạn phản ánh đúng thực tế khi giá
dầu ở mức khá cao và tiếp tục chính sách siết chặt của các nước cung cấp dầu mỏ và sự gia
tăng trong nhu cầu. Nhưng chúng tui cũng không ngạc nhiên khi có sự thay đổi từ việc đoán
giá trên $60s cho dài hạn hay giữa chu kỳ trong khung thời gian 2012-2013 mà chúng tui đã
chốt giá vào tháng 7/2007. Chúng tui tin rằng đây chính là giá dầu đòi hỏi sẽ bao gồm thay đổi
trong hành vi của người sản xuất và người tiêu thụ và chúng tui vẫn nghĩ rằng giá dầu sẽ ở mức
thấp hơn $100/bbl. Nhưng như chúng tui đã đề cập trong tháng 7, “trạng thái cân bằng” của giá
dầu là không thật sự bất biến, nó có thể thay đổi lên hay xuống bởi thay đổi thất thường của
chính sách tiền tệ, thay đổi của GDP, kỹ thuật, sự phân vùng địa lý, chính sách thuế, luật môi
trường,…Về mặt cung cấp còn có sự cạnh tranh giá của các loại như dầu hơi, dầu nặng, gas
lỏng, biofuels giữa những nguyên liệu khác. Về mặt tiêu thụ, khoa học kỹ thuật có thể khuyến
khích sử dụng các nhiên liệu hiệu quả để thay thế.
24
Điều này nói lên rằng, yếu tố then chốt để đưa ra nhận định mới trong việc dự báo giá
năng lượng trong dài hạn là cần xem xét kỹ nguyên nhân của việc gia tăng quá nhanh của
chi phí thăm dò và khai thác. Ủy ban năng lượng Mỹ vừa mới công bố dữ liệu từ các công ty
năng lượng lớn nhất rằng chi phí trung bình cho việc F&D trung bình trong ba năm 2004-2006
tăng hơn 50% giai đoạn 2003-2005, đạt mức kỷ lục từ $11.38/bbl lên mức $17.23/bbl.
Việc gia tăng chi phí trên mỗi thùng được lưu ý bởi uỷ ban năng lượng Mỹ phản ánh sự
kết hợp của chi phí F&D cao (tiền thưởng, bản quyền, nhân công, nguyên vật liệu,…) và
nguyên liệu dự trữ thay thế hiếm hoi. Giả định rằng chi phí F&D cho mỗi thùng sẽ tăng lên $20
trong năm 2010, nhưng với dữ liệu mới năm 2006 và việc tiếp tục gia tăng chi phí trong năm
2007 theo báo cáo của công ty cùng với đề nghị gia tăng thêm chi phí dự trữ thì chi phí F&D
có thể lên một kỷ lục mới là $25/bbl.
Giá dầu cao hơn được thúc đẩy bởi sự củng cố thêm của việc gia tăng chi phí . Chúng ta
hiểu rằng nguyên nhân xu hướng này là của cuộc chạy đua của giá và chi phí mà không thể nào
là một con đường nào khác, nhưng trừ khi có một vài nhân tố bên ngoài có thể làm giá dầu
giảm xuống, chứ chi phí thì không thể hạ thấp trong tương lai.
Trong chu kỳ giá dầu giảm được tạo ra bởi các yếu tố như nhu cầu các sản phẩm từ dầu
thô thấp, nhiều mỏ dầu mới được tìm thấy, và kỹ thuật máy khoan hiện đại, và cả việc dự trữ
nguồn dầu mỏ dồi dào. Sự lặp lại những điều kiện này điều có thể chắc chắn, nhưng dường như
không thể trong vài năm tới. Nhu cầu dầu tăng nhanh ở các khu vực như Châu Á và Trung
Đông những khu vực mà nền kinh tế không dễ ảnh hưởng ngay lập tức. Kỹ thuật công nghệ
vẫn đang phát triển nhưng nó không đủ sức để tạo ra một bước đột phá như cách đây hai thập
kỷ. Việc phát hiện những khu vực có trữ lượng dầu mỏ tiềm năng cao ngày càng giảm xuống vì
“nguồn lực quốc gia” đã dần chuyển sang vấn đề chính trị hơn là việc khai thác.
25
Giá trị lịch sử trong Hình 2 dựa trên số liệu chi tiết chi phí hoạt động và quản lý và
thông tin được cung cấp mỗi năm bởi các công ty sản xuất năng lượng lớn ở Mỹ cho US
DOE/EIA (uỷ ban năng lượng Mỹ) thông qua “Financial Reporting System” (FRS),
Chi phí cho mỗi thùng dầu là sự kết hợp tuyệt đối giữa chi phí và việc thay đổi nguồn
dự trữ. Mức độ giảm dần trong nguồn dự trữ trong một vài năm gần đây đã là một phần quan
trọng trong việc gia tăng chi phí thăm dò. Trong năm 2006, nguồn dự trữ trong các bảng báo
cáo tài chính của các công ty (bao gồm doanh số mua và bán nguồn dự trữ) đã giảm xuống
27% so với năm 2005 tương đương với 4 tỷ thùng dầu, dẫn đến việc giảm đi lượng lớn khí gas
tự nhiên dự trữ.
Theo DOE/EIA, tỷ lệ thay thế cho khí gas tự nhiên trong các bảng báo cáo tài chính
nguồn dự trữ của các công ty là 88% trong năm 2006.
26
Minh hoạ hình 3 là mối quan hệ giữa giá dầu và chi phí F&D. Sử dụng dữ liệu EIA dựa
trên chi chi phí F&D trong một thời kỳ từ năm 1980-2006, phương trình hồi quy là: Giá Dầu =
2.6* chi phí F&D + 7.5
Nhìn một cách tổng quát, nguyên tắc giá/chi phí được thảo luận ở trên được áp dụng
cho khí gas tự nhiên ở Mỹ. Dữ liệu EIA dựa trên chi chi phí F&D là cơ sở kết hợp giá dầu và
dữ liệu khí gas tự nhiên được tính toán trên cơ sở một thùng dầu tương đương. Dự kiến sẽ tăng
giá khí gas vào năm 2010 từ $8.00 đến $8.75/mmBtu và dự kiến giá gas sẽ tăng hơn
$10/mmBtu vào năm 2015.
Nguyên nhân nào làm giá dầu tăng đến USD100/bb, xem xét vấn đề tiềm tàng được kết
hợp giữa chi phí và giá thành (một vài kiến nghị là chi phí đi theo giá). Như chúng ta sẽ thấy
sau đây, có 4 bảng phân loại nguyên nhân làm cho giá dầu cao.
27
Nguyên nhân cơ bản: Bây giờ, dường như nhu cầu ít nhạy cảm với giá hơn bởi vì thu
nhập cao hơn trước rất nhiều. Sự nổi lên của nền kinh tế Trung Quốc và Ấn độ như là những
khách hàng tiềm năng cùng với mức tiêu thụ mạnh của một nước có nền kinh tế phát triển như
Mỹ đã tiếp thêm động lực thúc đẩy nhu cầu tăng nhanh trên thị trường. Khía cạnh nguồn cung,
quá trình sản xuất dầu đã có những kế hoạch thay đổi vượt bậc. Sự thất vọng đưa đến mục tiêu
sản lượng dường như là quy luật hơn là ngoại lệ. Cần tạo lại thế cân bằng khi nguồn cung thấp
và nhu cầu co giãn mạnh theo thời gian.
Cấu trúc thị trường: Sự phát triển tột độ trong sản xuất và cải tiến trong suốt thập niên
80 và 90 đã dần bị loại trừ. Đạt được những thành tựu trong quá khứ đã chứng minh cho những
nỗ lực to lớn. Có một vài bất lợi là nền kinh tế bản địa khi giá dầu ở mức thấp vào thập niên 90
đã dẫn đến vốn đầu tư thấp trong một giai đoạn. Nguyên nhân khác nữa chính là yếu tố chính
trị-như Peter Davies đã từng viết “ranh giới giữa Iraq và Venezuela là không biết trước và chắc
chắn là không thể biết trước” trong khi đó nhận định riêng của chúng tui cũng giống như vậy.
Tài chính/giao thương: Các sản phẩm treo đổi thương mại (bao gồm cả năng lượng)
dưới cách nhìn như là một tài sản hiện hành bởi nhà đầu tư. Dòng chảy của các luồng vốn vào
các khu vực có xu hướng không ổn định. Việc đồng đô la Mỹ yếu đi để khuyến khích nhu cầu,
đồng thời đã làm giảm thu nhập của nhà sản xuất. Thói quen thương mại đã hạn chế nỗ lực tiến
đến nền công nghiệp hoá.
Nhu Cầu: Mặc dù chứng cứ cho thấy Trung Quốc và các nước Châu Á khác ít phụ
thuộc vào điều kiện nền kinh tế của các nước OECD, nhưng dường như khó tin rằng các nước
Châu Á hoàn toàn thoát khỏi ảnh hưởng đi xuống của GDP Mỹ. Theo mức độ dự báo kinh tế
một sự co lại của nền kinh tế Mỹ, nhưng không phải là tình trạng kinh tế suy tho...
Download Đề tài Ứng dụng các công cụ phái sinh trong các hoạt động xăng dầu hiện nay trên thế giới và ứng dụng cho thị trường Việt Nam miễn phí
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1 Thuật ngữ và khái niệm. .4
1.1.1 Phòng ngừa rủi ro bằng công cụ phái sinh. . 4
1.1.2 Vai trò của các công cụ tài chính phái sinh. . 4
1.1.3 Các khái niệm giao sau và quy ền chọn. . 5
1.1.3.1 Hợp đồng giao sau. . 5
1.1.3.2 Hợp đồng quyền chọn. . 9
1.2 Đặc điểm. .10
1.2.1 Đặc điểm của hợp đồng giao sau. . 10
1.2.2 Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn. . . 12
1.2.2.1 Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn bán. . 13
1.2.2.2 Đặc điểm cuả hợp đồng quyền chọn mua. . 13
1.3 Những kinh nghiệm của thế giới và trong khu vực trong việc sử dụng các
công cụ phái sinh. .13
Chương 2: Thực trạng của tình hình xăng dầu trên thế giới và việc sử dụng
các công cụ phái sinh để bình ổn giá xăng dầu.
2.1 Nhận định chung về tình hình xăng dầu ở các nước xuất khẩu dầu lớn trên thế
giới. . . 15
2.2 Ảnh hưởng của tình hình xăng dầu trên thế giới đến Việt Nam. . 27
2.3 Tại sao giá xăng tăng đột biến trong những năm gần đây . . 30
Chương 3: Ứng dụng các công cụ phái sinh trong các hoạt động xăng dầu
hiện nay:
3.1 Ứng dụng các công cụ phái sinh trong các hoạt động xăng dầu hiện nay trên
th ế giới. . . 33
3.1.1 Thị trường phi tập trung. . 34
3.1.1.1 Thị trường giao sau phi tập trung . . 34
3.1.1.2 Thị trường quyền chọn phi tập trung. . . 34
3.1.2 Thị trường tập trung. . 36
3.1.2.1 Thị trường giao sau tập trung. . 36
3.1.2.2 Thị trương quyền chọn tập trung: . 36
3.1.3 Cơ chế yết giá giao sau và quy ền chọn. . 37
3.1.3.1 Hợp đồng giao sau. . . 37
3.1.3.2 Hợp đồng quyền chọn. . 39
3.2 Ứng dụng cho thị trường Việt Nam . 42
3.2.1 Những bất cập trong việc ứng dụng các công cụ phái sinh ở thị trường
Việt Nam. . 42
3.2.2 Tại sao các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam cần phòng
ngừa rủi ro cho mặt hàng này là cần thiết?. 46
3.3 Các giải pháp giảm ảnh hưởng biến động giá xăng dầu đến đời sống kinh tế
- xã hội Việt Nam. . 47
3.3.1 Nhà nước cần tăng lượng dự trữ xăng dầu. . . 47
3.3.2 Khuyến khích tiết kiệm năng lượng. . 48
3.3.3 Các DN tự tích lũy tài chính và xây dựng chiến lược kinh doanh phù
hợp, giảm tối đa chi phí để tăng sức cạnh tranh. . 49
3.4 Giải pháp ứng dụng quyền chọn và giao sau xăng dầu ở Việt Nam. . 49
3.4.1 Xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh về công cụ tài chính phái sinh. 49
3.4.2 Sử dụng chính sách giá và thuế để thực hiện giá xăng dầu theo cơ chế
thị trường, cần chống độc quyền ngành. . 50
3.4.3 Xây dựng thị trường hiệu quả. . . 50
3.4.4 Nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của các công cụ phái sinh trong
phòng ngừa rủi ro về giá xăng dầu trên thị tr ường Việt Nam. . 51
3.4.5 Tái phòng ngừa rủi ro và mua bảo hiểm giá trên thị trường quốc tế. . 51
3.4.6 Tăng cường hợp tác quốc tế. . 52
Kết luận:
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
.+ Giá gas đoán ở Mỹ đoán trung bình ở mức $8.75/mmBtu trong năm 2010, tăng
lên $8/mmBtu so với trước đó.
Vào trung tuần tháng 11, đoán giá dầu trong ngắn hạn phản ánh đúng thực tế khi giá
dầu ở mức khá cao và tiếp tục chính sách siết chặt của các nước cung cấp dầu mỏ và sự gia
tăng trong nhu cầu. Nhưng chúng tui cũng không ngạc nhiên khi có sự thay đổi từ việc đoán
giá trên $60s cho dài hạn hay giữa chu kỳ trong khung thời gian 2012-2013 mà chúng tui đã
chốt giá vào tháng 7/2007. Chúng tui tin rằng đây chính là giá dầu đòi hỏi sẽ bao gồm thay đổi
trong hành vi của người sản xuất và người tiêu thụ và chúng tui vẫn nghĩ rằng giá dầu sẽ ở mức
thấp hơn $100/bbl. Nhưng như chúng tui đã đề cập trong tháng 7, “trạng thái cân bằng” của giá
dầu là không thật sự bất biến, nó có thể thay đổi lên hay xuống bởi thay đổi thất thường của
chính sách tiền tệ, thay đổi của GDP, kỹ thuật, sự phân vùng địa lý, chính sách thuế, luật môi
trường,…Về mặt cung cấp còn có sự cạnh tranh giá của các loại như dầu hơi, dầu nặng, gas
lỏng, biofuels giữa những nguyên liệu khác. Về mặt tiêu thụ, khoa học kỹ thuật có thể khuyến
khích sử dụng các nhiên liệu hiệu quả để thay thế.
24
Điều này nói lên rằng, yếu tố then chốt để đưa ra nhận định mới trong việc dự báo giá
năng lượng trong dài hạn là cần xem xét kỹ nguyên nhân của việc gia tăng quá nhanh của
chi phí thăm dò và khai thác. Ủy ban năng lượng Mỹ vừa mới công bố dữ liệu từ các công ty
năng lượng lớn nhất rằng chi phí trung bình cho việc F&D trung bình trong ba năm 2004-2006
tăng hơn 50% giai đoạn 2003-2005, đạt mức kỷ lục từ $11.38/bbl lên mức $17.23/bbl.
Việc gia tăng chi phí trên mỗi thùng được lưu ý bởi uỷ ban năng lượng Mỹ phản ánh sự
kết hợp của chi phí F&D cao (tiền thưởng, bản quyền, nhân công, nguyên vật liệu,…) và
nguyên liệu dự trữ thay thế hiếm hoi. Giả định rằng chi phí F&D cho mỗi thùng sẽ tăng lên $20
trong năm 2010, nhưng với dữ liệu mới năm 2006 và việc tiếp tục gia tăng chi phí trong năm
2007 theo báo cáo của công ty cùng với đề nghị gia tăng thêm chi phí dự trữ thì chi phí F&D
có thể lên một kỷ lục mới là $25/bbl.
Giá dầu cao hơn được thúc đẩy bởi sự củng cố thêm của việc gia tăng chi phí . Chúng ta
hiểu rằng nguyên nhân xu hướng này là của cuộc chạy đua của giá và chi phí mà không thể nào
là một con đường nào khác, nhưng trừ khi có một vài nhân tố bên ngoài có thể làm giá dầu
giảm xuống, chứ chi phí thì không thể hạ thấp trong tương lai.
Trong chu kỳ giá dầu giảm được tạo ra bởi các yếu tố như nhu cầu các sản phẩm từ dầu
thô thấp, nhiều mỏ dầu mới được tìm thấy, và kỹ thuật máy khoan hiện đại, và cả việc dự trữ
nguồn dầu mỏ dồi dào. Sự lặp lại những điều kiện này điều có thể chắc chắn, nhưng dường như
không thể trong vài năm tới. Nhu cầu dầu tăng nhanh ở các khu vực như Châu Á và Trung
Đông những khu vực mà nền kinh tế không dễ ảnh hưởng ngay lập tức. Kỹ thuật công nghệ
vẫn đang phát triển nhưng nó không đủ sức để tạo ra một bước đột phá như cách đây hai thập
kỷ. Việc phát hiện những khu vực có trữ lượng dầu mỏ tiềm năng cao ngày càng giảm xuống vì
“nguồn lực quốc gia” đã dần chuyển sang vấn đề chính trị hơn là việc khai thác.
25
Giá trị lịch sử trong Hình 2 dựa trên số liệu chi tiết chi phí hoạt động và quản lý và
thông tin được cung cấp mỗi năm bởi các công ty sản xuất năng lượng lớn ở Mỹ cho US
DOE/EIA (uỷ ban năng lượng Mỹ) thông qua “Financial Reporting System” (FRS),
Chi phí cho mỗi thùng dầu là sự kết hợp tuyệt đối giữa chi phí và việc thay đổi nguồn
dự trữ. Mức độ giảm dần trong nguồn dự trữ trong một vài năm gần đây đã là một phần quan
trọng trong việc gia tăng chi phí thăm dò. Trong năm 2006, nguồn dự trữ trong các bảng báo
cáo tài chính của các công ty (bao gồm doanh số mua và bán nguồn dự trữ) đã giảm xuống
27% so với năm 2005 tương đương với 4 tỷ thùng dầu, dẫn đến việc giảm đi lượng lớn khí gas
tự nhiên dự trữ.
Theo DOE/EIA, tỷ lệ thay thế cho khí gas tự nhiên trong các bảng báo cáo tài chính
nguồn dự trữ của các công ty là 88% trong năm 2006.
26
Minh hoạ hình 3 là mối quan hệ giữa giá dầu và chi phí F&D. Sử dụng dữ liệu EIA dựa
trên chi chi phí F&D trong một thời kỳ từ năm 1980-2006, phương trình hồi quy là: Giá Dầu =
2.6* chi phí F&D + 7.5
Nhìn một cách tổng quát, nguyên tắc giá/chi phí được thảo luận ở trên được áp dụng
cho khí gas tự nhiên ở Mỹ. Dữ liệu EIA dựa trên chi chi phí F&D là cơ sở kết hợp giá dầu và
dữ liệu khí gas tự nhiên được tính toán trên cơ sở một thùng dầu tương đương. Dự kiến sẽ tăng
giá khí gas vào năm 2010 từ $8.00 đến $8.75/mmBtu và dự kiến giá gas sẽ tăng hơn
$10/mmBtu vào năm 2015.
Nguyên nhân nào làm giá dầu tăng đến USD100/bb, xem xét vấn đề tiềm tàng được kết
hợp giữa chi phí và giá thành (một vài kiến nghị là chi phí đi theo giá). Như chúng ta sẽ thấy
sau đây, có 4 bảng phân loại nguyên nhân làm cho giá dầu cao.
27
Nguyên nhân cơ bản: Bây giờ, dường như nhu cầu ít nhạy cảm với giá hơn bởi vì thu
nhập cao hơn trước rất nhiều. Sự nổi lên của nền kinh tế Trung Quốc và Ấn độ như là những
khách hàng tiềm năng cùng với mức tiêu thụ mạnh của một nước có nền kinh tế phát triển như
Mỹ đã tiếp thêm động lực thúc đẩy nhu cầu tăng nhanh trên thị trường. Khía cạnh nguồn cung,
quá trình sản xuất dầu đã có những kế hoạch thay đổi vượt bậc. Sự thất vọng đưa đến mục tiêu
sản lượng dường như là quy luật hơn là ngoại lệ. Cần tạo lại thế cân bằng khi nguồn cung thấp
và nhu cầu co giãn mạnh theo thời gian.
Cấu trúc thị trường: Sự phát triển tột độ trong sản xuất và cải tiến trong suốt thập niên
80 và 90 đã dần bị loại trừ. Đạt được những thành tựu trong quá khứ đã chứng minh cho những
nỗ lực to lớn. Có một vài bất lợi là nền kinh tế bản địa khi giá dầu ở mức thấp vào thập niên 90
đã dẫn đến vốn đầu tư thấp trong một giai đoạn. Nguyên nhân khác nữa chính là yếu tố chính
trị-như Peter Davies đã từng viết “ranh giới giữa Iraq và Venezuela là không biết trước và chắc
chắn là không thể biết trước” trong khi đó nhận định riêng của chúng tui cũng giống như vậy.
Tài chính/giao thương: Các sản phẩm treo đổi thương mại (bao gồm cả năng lượng)
dưới cách nhìn như là một tài sản hiện hành bởi nhà đầu tư. Dòng chảy của các luồng vốn vào
các khu vực có xu hướng không ổn định. Việc đồng đô la Mỹ yếu đi để khuyến khích nhu cầu,
đồng thời đã làm giảm thu nhập của nhà sản xuất. Thói quen thương mại đã hạn chế nỗ lực tiến
đến nền công nghiệp hoá.
Nhu Cầu: Mặc dù chứng cứ cho thấy Trung Quốc và các nước Châu Á khác ít phụ
thuộc vào điều kiện nền kinh tế của các nước OECD, nhưng dường như khó tin rằng các nước
Châu Á hoàn toàn thoát khỏi ảnh hưởng đi xuống của GDP Mỹ. Theo mức độ dự báo kinh tế
một sự co lại của nền kinh tế Mỹ, nhưng không phải là tình trạng kinh tế suy tho...