Download Chuyên đề Ứng dụng E-Marketing trong việc quảng bá sản phẩm phần mềm kế toán MISA SMENET 2010

Download Chuyên đề Ứng dụng E-Marketing trong việc quảng bá sản phẩm phần mềm kế toán MISA SMENET 2010 miễn phí





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 04
PHẦN NỘI DUNG . 07
Chương 1: CƠSỞLÝ LUẬN . 07
1.1. Định nghĩa E-marketing . 07
1.2. Vì sao nên sửdụng E-marketing . 08
1.3. Các công cụE-marketing phổbiến . 11
1.3.1. Thư điện tử(Email marketing) . 11
1.3.2. Quảng cáo trực tuyến (Online Advertising) . 13
1.3.3. Trang web (Websiteand Microsite) . 17
1.3.4. Mạng xã hội (Social Media) . 17
1.3.5. Công cụtìm kiếm (Search Engine Machine) . 19
1.3.6. Mobile Marketing . 20
Chương 2: THỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY CỔPHẦN MISA. 22
2.1. Vài nét vềcông ty MISA và sản phẩm MISA SME.NET 2010 . 22
2.1.1. Giới thiệu chung vềcông ty MISA . 22
2.1.1.1. Giới thiệu . 22
2.1.1.2. Tầm nhìn – Sứmệnh – Giá trịcốt lõi . 23
2.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển . 24
2.1.1.4. Bộmáy tổchức quản lí . 26
2.1.2. Tình hình hoạt động của công ty MISA . 32
2.1.2.1 Tình hình nhân lực . 32
2.1.2.2 Tình hình kinh doanh . 33
2.1.2.2.1. Sản phẩm và khách hàng . 33
2.1.2.2.2. Doanh thu và lợi nhuận . 34
2.1.2.2.3. Chi phí . 36
2.1.2.3. Định hướng phát triển . 37
2.1.2.3.1. Định hướng trong năm 2010 . 37
2.1.2.3.2. Định hướng đến năm 2015 . 38
2.1.3 Các sản phẩm của công ty MISA . 39
2.1.3.1. Tổng quan vềcác sản phẩm của MISA . 39
2.1.3.2. Sản phẩm MISA SME.NET 2010 . 42
2.1.3.2.1. Lịch sử. 42
2.1.3.2.2. Tính năng nổi bật . 43
2.1.3.2.3. Bảng báo giá sản phẩm và dịch vụkèm theo . 44
2.2. Hiện trạng quảng bá sản phẩm MISA SME.NET 2010 . 46
2.2.1.Các giải pháp đang được sửdụng . 46
2.2.1.1. Telemarketing. 46
2.2.1.2. Demo trực tiếp . 48
2.2.1.3. Tổchức hội thảo . 51
2.2.1.4. Tài trợ. 53
2.2.1.5. Online Marketing . 54
2.2.1.5.1. Website . 54
2.2.1.5.2. E-mail . 56
2.2.1.5.3. Một sốcông cụkhác . 57
2.2.2. Đánh giá giải pháp đang thực hiện . 58
Chương 3: Kiến nghịcác giải pháp E-marketing. 59
KẾT LUẬN . 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 62



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

uyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
• Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn chuyển giao CNTT.
• Buôn bán thiết bị tin học, thiết bị viễn thông,…
2.1.1.2. Tầm nhìn – Sứ mệnh – Giá trị cốt lõi
Tầm nhìn
Bằng nỗ lực lao động và sáng tạo trong khoa học và công nghệ, MISA mong
muốn trở thành một công ty có phần mềm được sử dụng phổ biến nhất trong
nước và quốc tế góp phần đưa Việt Nam trở thành một quốc gia có thứ hạng cao
trên bản đồ công nghệ thông tin thế giới.
Sứ mệnh
Hỗ trợ và cung cấp cho khách hàng phần mềm tốt nhất, giải pháp tối ưu nhất
với giá thành hợp lý nhất nhằm đóng góp vào quá trình tin học hóa toàn cầu nói
chung và sự phổ biến của phần mềm MISA nói riêng.
Giá trị cốt lõi: Khách hàng là trung tâm
MISA luôn lấy khách hàng làm trung tâm trong mọi hoạt động. Các sản
phẩm, dịch vụ cũng như quy trình kinh doanh của MISA đều hướng tới nhu cầu
của khách hàng. Mọi hoạt động của MISA đều nhằm mục đích mang lại lợi ích
nhiều nhất cho khách hàng.
Hình 2.2: Những lãnh đạo của MISA tại Hội nghị lãnh đạo năm 2009 diễn ra tại Quảng Ninh  (Nguồn: Tài liệu giới thiệu Công ty Cổ phần MISA) 
23 
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
2.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần MISA ngày nay có tiền thân là MISA Group. MISA Group
được thành lập ngày 25/12/1994 do 3 sáng lập viên đầu tiên là: ThS. Lữ Thành
Long, Ths. Nguyễn Xuân Hoàng, KS. Phạm Đức Thành. Tại thời điểm thành lập
nhóm, cả 3 sáng lập viên đang công tác tại Viện Công nghệ Thông tin, Trung
tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia.
Mong ước ban đầu của các sáng lập viên MISA Group là xây dựng phần
mềm kế toán MISA, triển khai phần mềm khắp cả nước, biến MISA thành một
từ đồng nghĩa với một phần mềm kế toán được ưa chuộng nhất tại Việt nam.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty chia làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (1994-1995): MISA Group chỉ gồm 3 thành viên sáng lập và từ
không có trụ sở hoạt động (1994) đến có trụ sở hoạt động (1995) là phòng 302
Viện CNTT.
Giai đoạn 2 (1996-1997): Trong giai đoạn này, 2 thành viên rời nhóm, chỉ
còn một thành viên sáng lập ở lại tiếp tục duy trì và phát triển, là ThS. Lữ Thành
Long. Một số người được tuyển thêm và cho đến cuối năm 1997 tổng số thành
viên của MISA Group là 7 người.
Giai đoạn 3 (1998-2001): Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của MISA
Group với hàng loạt các giải thưởng lớn như: Huy chương bạc sản phẩm
CNTT'97, Giải thưởng Khoa học Kỹ thuật Thanh niên 1998, 2 Huy chương vàng
cho sản phẩm CNTT có doanh số cao và đơn vị phần mềm có doanh số cao tại
Computer World Expo'2000... Về doanh số trung bình hàng năm của MISA
trong giai đoạn này khoảng 2,5 tỷ đồng/năm. Tổng số khách hàng sử dụng
MISA tính đến cuối năm 2001 là 2000.
Giai đoạn 4 (2002 - nay): Từ tháng 4 - 2002 Công ty Cổ phần MISA chính
thức được thành lập, lấy tên giao dịch là MISA JSC. Để triển khai được mạng
lưới phân phối sản phẩm trên khắp các tỉnh thành trên cả nước, trong giai đoạn
24 
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
này công ty đã thành lập 4 văn phòng tại 4 khu vực, là thành phố Hà Nội, thành
phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Buôn Ma Thuột. Trong đó
văn phòng tại Hà Nội - thay mặt cho Công ty tại khu vực phía Bắc, mới được
thành lập từ tháng 1/2007.
Tại sao MISA đạt được những bước phát triển này?
MISA đạt được những bước phát triển như vậy là nhờ đã xây dựng và phát
huy được 3 thế mạnh tiềm ẩn trong MISA là: Sản phẩm, dịch vụ chuyên nghiệp;
Đấu pháp trên thương trường hợp lý; Con người chuyên nghiệp.
25 
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
2.1.1.4. Bộ máy tổ chức quản lí
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
CÁC VĂN PHÒNG
TRỰC THUỘC
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
TẠI HÀ NỘI
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
TẠI ĐÀ NẴNG
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
TẠI BUÔN MÊ THUỘC
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
TẠI TP.HỒ CHÍ MINH
VĂN PHÒNG
TỔNG CÔNG TY
PHÒNG QUAN HỆ
CỘNG ĐỒNG
PHÒNG QUAN HỆ
CỔ ĐÔNG
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG NHÂN SỰ
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
TRUNG TÂM PHÁT
TRIỂN PHẦN MỀM
PHÒNG PHÁT
TRIỂN PHẦN MỀM
PHÒNG KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG
PHÒNG TƯ VẤN
NGHIỆP VỤ
BAN KIỂM SOÁT
Hình 2.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần MISA 
(Nguồn: Tài liệu giới thiệu Công ty Cổ phần MISA) 
26 
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
™ Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ)
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của
công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông
qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển công ty, quyết
định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của
công ty.
™ Hội đồng quản trị (HĐQT)
Là cơ quan quản lý công ty, nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
ĐHĐCĐ quyết định. HĐQT quyết định cơ cấu tổ chức và cơ cấu quản lý công
ty, xây dựng và quyết định chiến lược kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch
kinh doanh hàng năm, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
™ Tổng Giám đốc
Do HĐQT bổ nhiệm. Là người thay mặt theo pháp luật của công ty, chịu
trách nhiệm trước HĐQT, tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT, thực
hiện phương án đầu tư và kế hoạch kinh doanh của công ty. Tổng giám đốc
quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty.
™ Các phòng ban thuộc Tổng Công ty bao gồm:
Phòng Tài chính Kế toán
¾ Tổ chức việc ghi chép sổ sách kế toán của công ty theo đúng quy định
của Pháp luật và quy chế của công ty.
¾ Kiểm soát hoạt động của Ban Giám đốc căn cứ trên định mức và dự toán
chi tiêu của công ty đã được HĐQT phê duyệt, tham mưu cho HĐQT
trong việc lập kế hoạch chi tiêu tài chính hàng năm.
27 
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ
GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh
¾ Báo cáo về hoạt động chi tiêu tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho Ban Giám đốc và HĐQT định kỳ hàng tháng.
Phòng Hành chính Tổ chức
¾ Giám sát các hoạt động hành chính.
¾ Tổ chức tiếp nhận và chuyển phát tài liệu, công văn, bưu phẩm của công
ty. Tiếp đón khách hàng, đối tác và thu thập yêu cầu, chuyển tiếp yêu cầu,
điện thoại cho các phòng ban liên quan.
¾ Tìm kiếm đối tác trong việc mua văn phòng phẩm, công cụ, công cụ phục
vụ sản xuất nhằm tham mưu cho kế toán trong công tác xem xét giá cả và
kế hoạch nhập hàng.
¾ Quản lý nhân sự, tuyển dụng, tổ chức phổ biến các chính sách quy chế
của công ty cho toàn thể CBNV, lưu trữ cập nhật hồ sơ nhân sự, ghi chép
thời gian nghỉ của CBNV.
¾ Hỗ trợ các phòng ban khác trong các công vi
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
Y Các biện pháp tăng cường ứng dụng marketing vào hoạt động kinh doanh của Adsoft Luận văn Kinh tế 0
V Ứng dụng kỹ thuật Marketing phõn tớch dịch vụ cho vay tiêu dùng của Techcombank Công nghệ thông tin 0
W Ứng dụng Marketing vào hoạt động ở sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Công nghệ thông tin 0
C Ứng dụng marketing phát triển thương hiệu cho sản phẩm Hameco Luận văn Kinh tế 0
B Phân tích sự cần thiết của việc ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
H Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trường EU - Ứng dụng tại công ty may Chiến Thắng Luận văn Kinh tế 0
M Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng marketing vào hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội Luận văn Kinh tế 2
G Ứng dụng Marketing trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở công ty kỹ thuật công nghệ Hạ Long Luận văn Kinh tế 0
F Chính sách marketing hỗn hợp và việc ứng dụng vào thị trường khách du lịch của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành Luận văn Kinh tế 0
C nâng cao hiệu quả việc ứng dụng marketing trong lĩnh vực kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top