saudoi_thienthu
New Member
Download Khóa luận Ứng dụng Microstation trong việc hỗ trợ xây dựng phương án bồi hoàn giải phóng mặt bằng khu dân cư – thương mại, xã Tân Thuận, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau miễn phí
Khu vực ấp Lưu Hoa Thanh –xã Tân Thu ận -huyện Đầm D ơi -tỉnh CàMau có
điều kiện tự nhi ên rất ưu đãi.
Phía Bắc giáp với UBND x ã Tân Thuận.
Phía Đông giáp v ới tỉnh Bạc Li êu.
Phía Tây giáp v ới phần đất c òn lại của ông V õ Hoàng Duy.
Phía Nam giáp v ới Kinh Xáng Nông Tr ường.
Đây là khu vực có tiềm năng lớn về du lịch, thương m ại, vui ch ơi giải trí, thể
thao Tron g khi hình th ức sử dụng đất tr ước đó chủ yếu là nuôi tr ồng thủysản đem lại
hiệu quả kinh tế ch ưa cao cho khu v ực. Do đó dẫn đến việc giải toả để xây dựng khu dân
cư thương m ại.
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
h toán đền bù ứng dụng công nghệ GISbao gồm 4 bước sau:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính GIS đối với khu vực cần tính
toán.
- Xác định vùng cần giải toả.
- Tính diện tích phải giải toả.
- Tính toán chi phí đền bù giải toả.
1.2.3. Phương pháp xác định hệ số K để định giá đất đền bù thiệt hại.
Bước 1: Xác định sản lượng chi phí thu nhập.
Bước 2: Xác định giá trị khả năng sinh lợi.
Thu nhập
Giá đất theo khả năng sinh lợi =
Lãi xuất tiền gởi Ngân Hàng (không kì hạn)
Bước 3: Xác định hệ số K để định giá đất đền b ù thiệt hại.
Giá đất theo khả năng sinh lợi
Hệ số K =
Giá đất do UBND Tỉnh ban hành theo khung giá do Chính Ph ủ qui định.
1.2.4. Mục đích và ý nghĩa của việc giải tỏa – bồi hoàn.
1.2.4.1. Cơ sở pháp lý.
Theo Hoàng Văn Đôn (2006), Hiến Pháp (1992): Điều 2, “Nhà nước CHXHCN
Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân”. Điều 17, “Đất đai là của Nhà nước,
4thuộc sở hữu của toàn dân”, “Nhà nước giao đất cho các cá nhân sử dụng v ào mục đích
lâu dài”. Điều 23, “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hóa, trong
trường hợp thật cần thiết v ì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia. Nhà nước trưng
mua hay trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hay tổ chức theo thời giá thị
trường”.
1.2.5. Các nguyên tắc trong việc giải tỏa – bồi hoàn.
1.2.5.1. Nguyên tắc chung.
Theo Nguyễn Thị Kim Nhàn (2002), việc giải toả bồi hoàn phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Hỗ trợ về đất, nhà ở và các khoản chi phí khác cho cả trường hợp đất “bất hợp
pháp” (chỉ áp dụng đối với trường hợp thực hiện trước khi công bố bản qui hoạch).
- Ưu tiên việc dọn đến các khu tái định cư cho những chủ thể tuân thủ pháp luật,
khẩn chương thực hiện di dời và các gia đình chính sách, người có công với cách mạng.
1.2.5.2. Các quy định chung trong việc giải tỏa - bồi hoàn.
Theo Nguyễn Thị Kim Nhàn (2002), việc giải toả - bồi hoàn phải tuân theo các
quy định sau:
- Giải tỏa để thực hiện việc xây dựng phải đúng mục đích xây dựng, phải đảm bảo
cho quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Ngoại trừ áp dụng đối với việc sử dụng đất
phục vụ cho các công tr ình công ích của Làng, Xã bằng hình thức huy động sự đóng góp
của dân.
1.3. Giới thiệu khái quát về GIS.
1.3.1. Định nghĩa về GIS.
Từ các cách tiếp cận khác nhau nhiều nh à khoa học đã có những định nghĩa khác
nhau về GIS:
- Theo Võ Quang Minh (2003), GIS là một kỹ thuật quản lý các thông tin dựa
vào máy vi tính được sử dụng bởi con người vào mục đích lưu trữ, quản lý và xử lý các số
liệu thuộc tính địa lý không gian nhằm phục vụ cho các mục đích khác nhau.
1.3.2. Một số ứng dụng của GIS.
Vì GIS được thiết kế như một hệ thống chung để quản lý dữ liệu không gian, nó có
5rất nhiều ứng dụng trong việc phát triển đô thị và môi trường tự nhiên như là: quy hoạch
đô thị, quản lý nhân lực, nông nghiệp, điều h ành hệ thống công ích, lộ tr ình, nhân khẩu,
bản đồ, giám sát vùng biển, cứu hoả và bệnh tật. Trong phần lớn lĩnh vực n ày, GIS đóng
vai trò như là một công cụ hỗ trợ quyết định cho việc lập kế hoạch hoạt động (Lê Văn
Thanh, 1999).
1.3.2.1. Ứng dụng của GIS trên thế giới.
- Theo Võ Quang Minh (1996), k ỹ thuật GIS trên thế giới phát triển và ứng dụng
từ năm 1960, tập chung vào quản lý đô thị, hành chính, dân cư… đến thập niên 80, đặc
biệt vào những năm 1990 GIS được ứng dụng rộng rãi hơn.
+ Ứng dụng GIS trong quản lý rừng, môi trường ở Trung Quốc.
+ Ứng dụng GIS trong việc đánh giá môi tr ường sống của cá ở Thái B ình Dương.
+ Ứng dụng GIS để dự đoán, dự báo v à quản lý dịch hại ở Finland.
+ Ứng dụng GIS đánh giá quan hệ sử dụng đất v à chất lượng nước.
- Theo Arnold J.G ( 2000), kỹ thuật GIS được ứng dụng để lập mô h ình dự báo để
tiến tới đánh giá khả năng ô nhiễm n ước ngầm của tầng chứa nước Paluxy, miền Trung
Texas.
1.3.2.2. Ứng dụng GIS ở nước ta.
- Theo Bùi Công Quế (1999), kỹ thuật GIS được ứng dụng để nghiên cứu quản lý
tổng hợp vịnh Văn Phong , tỉnh Khánh Hoà.
- Theo Trịnh Hoài Thu (1999), kỹ thuật GIS được ứng dụng để nghiên cứu và dự
báo trượt lở khu vực hồ thuỷ điện Sơn La.
1.3.3. Lợi ích và hạn chế của của việc ứng dụng kỹ thuật GIS.
Theo Hoàng Văn Đôn (2006), kỹ thuật GIS có những lợi ích và hạn chế sau:
- Kỹ thuật GIS là một công nghệ ứng dụng các tiến bộ khoa học của máy tính, do
đó việc sử dụng GIS trong các mục ti êu nghiên cứu so với các phương tiện cổ điển có thể
mang lại những hiệu quả cao.
1.3.4. Sơ lược về Microstation & Famis.
1.3.4.1. Sơ lược về Microstation.
- Theo Tổng Cục Địa Chính - Viện Nghiện Cứu Địa Ch ính (2000), Microstation là
một phần mềm trợ giúp thiết kế CAD v à là môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây
6dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Micros tation còn được sử
dụng để làm nền cho các ứng dụng khác như Geovec, Irasb, MSFC, Mrffag ch ạy trên nó.
1.3.4.2. Sơ lược về Famis.
- Theo Tổng Cục Địa Chính - Viện Nghiện Cứu Địa Chính (2000), phần mềm tích
hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated
Software – Famis) là một phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất
trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
Xử lý hướng đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật / tắt hiển thị các thông
tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn. Bộ mã chuẩn bao gồm hai
bộ mã: mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần mềm có khả nă ng tự động tạo
bản đồ từ trị đo qua quá tr ình xử lý mã.
Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo. Famis cung cấp hai ph ương
pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.
Phương pháp 1: Qua giao diện tương tác đồ họa màn hình, người dùng chọn trực
tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.
Phương pháp 2: Qua bảng danh sách các trị đo, một trị đo tương ứng với một bảng
ghi trong bảng này.
Công cụ tính toán: Famis cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán:
giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, giao điểm, dóng h ướng, cắt cạnh
thửa… .Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù
hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc th ù ở Việt Nam.
Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy
vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi
với các hệ thống phần mềm khác nh ư SDR.
Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua tự
động xử lý mã hay do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. Famis cung cấp công
cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần s ửa chữa và các thao tác
chỉnh sửa trên các lớp thông tin này.
+ Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính:
Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau:...