Download miễn phí Ứng dụng mô hình SWAT đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy lưu vực sông đáy trên địa bàn thành phố Hà Nội





Sốliệu đầu vào của môhình SWAT bao gồm sốliệu không gian và sốliệu
thuộc tính:
Sốliệu không gian dưới dạng bản đồbao gồm:
- Bản đồ độcao sốhóa DEM (90x90)
- Bản đồthảm phủ
- Bản đồloại đất
- Bản đồmạng lưới sông suối, hồchứa trên lưu vực



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SWAT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN DÒNG CHẢY LƯU VỰC SÔNG ĐÁY
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Lê Văn Linh(1), Nguyễn Thanh Sơn(2)
(1)Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường
(2)Trường đại học Khoa học Tự nhiên
Báo cáo đã tìm hiều sự thay đổi dòng chảy của sông Đáy trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Biến đổi khí hậu xảy ra làm lưu lượng nước mùa lũ tăng cao, lưu lượng nước mùa
kiệt giảm đi.
1. Mở đầu
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn nhất đối với đời sống con người
trong thế kỷ 21. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tác động đến mọi lĩnh vực trong
đời sống con người. Chúng ta cần biết mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
như thế nào để đưa ra các phương án thích ứng những ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu.
Bài báo này trình bày kết quả thu được trong quá trình sử dụng mô hình
SWAT đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy lưu vực sông Đáy trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Cơ sở lý thuyết của mô hình
Mô hình SWAT được phát triển từ những năm 90 của thế kỷ trước để hỗ trợ
tác động của quản lý tài nguyên nước.
Cơ sở tính toán dòng chảy được sử dụng trong mô hình SWAT được dựa vào
phương trinh cân bằng nước.
( )∑
=
−−−−+=
t
i
gwseepasurfdayot QwEQRSWSW
1
[2]
Trong đó :
SWt là tổng lượng nước tại cuối thời đoạn tính toán (mm);
SWo là tổng lượng nước ban đầu tại ngày thứ i (mm);
t là thời gian (ngày);
Rday là số tổng lượng mưa tại ngày thứ i (mm);
Qsurf là tổng lượng nước mặt của ngày thứ i (mm);
Ea là lượng bốc thoát hơi tại ngày thứ i (mm);
wseep là lượng nước đi vào tầng ngầm ngày thứ i (mm);
Qgw là số lượng nước hồi quy tại ngày thứ i (mm).
3. Kết quả
Lưu vực sông Đáy trên địa bàn thành phố Hà Nội dài 114km có diện tích lưu
vực khoảng 1900 km2, ở vào khoảng 20033’ đến 21019’ vĩ độ Bắc và 105017’ đến
105050’ kinh độ Đông. Phía bắc được bao bởi đê sông Hồng, phía đông giáp lưu
vực sông Nhuệ; phía Tây Bắc giáp sông Đà từ Ngòi Lát tới Trung Hà dài khoảng
33km; phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình, phía Nam giáp tỉnh Hà Nam.
Hình 1 Lưu vực sông Đáy trên địa phận thành phố Hà Nội
3.1. Chuẩn bị số liệu
Số liệu đầu vào của mô hình SWAT bao gồm số liệu không gian và số liệu
thuộc tính:
Số liệu không gian dưới dạng bản đồ bao gồm:
9 Bản đồ độ cao số hóa DEM (90x90)
9 Bản đồ thảm phủ
9 Bản đồ loại đất
9 Bản đồ mạng lưới sông suối, hồ chứa trên lưu vực
Số liệu thuộc tính bao gồm:
9 Số liệu về khí tượng bao gồm nhiệt độ không khí tối cao, tối thấp, lương
mưa trung bình ngày thu thập tại 2 trạm Sơn Tây và trạm Ba Vì (1976 –
1980)
9 Số liệu về thuỷ văn: lưu lượng trung bình ngày tại trạm Ba Thá (1976
– 1980)
3.2. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình
Để đánh giá sự phù hợp giữa tính toán và thực đo trong báo cáo sử dụng
phương pháp thử sai và dùng chỉ tiêu Nash – Sutcliffe (1970) để đánh giá kết quả
tính toán của mô hình:
Trong đó:
F2 : Hiệu số hiệu quả mô hình
i : Chỉ số
: Giá trị đo đạc
: Giá trị tính toán theo mô hình
: Giá trị thực đo trung bình
Bảng 1. Mức độ mô phỏng của mô hình tương ứng với chỉ số Nash
R2 0.9-1 0.7 - 0.9 0.5 – 0.7 0.3 - 0.5
Mức độ mô phỏng Tốt Khá Trung bình Kém
• Giai đoạn hiệu chỉnh (1977 – 1979)
Giai đoạn hiệu chỉnh sử dụng chuỗi số liệu dòng chảy trạm Ba Thá từ năm
1977 – 1979 để dò tìm bộ thông số mô hình.
Hình 2: Đồ thị so sánh đường quá trình lưu lượng tính toán và thực đo trạm Ba Thá
(1977 – 1979)
Kết quả tính toán giữa đường tính toán và thực đo theo chỉ tiêu Nash –
Sutcliffe thu được kết quả F= 0,73. Kết quả mô phỏng đạt loại khá. Giai đoạn hiệu
chỉnh mô hình thu được bộ thông số trong bảng dưới đây.
Bảng 2 Kết quả dò tìm thông số khi hiệu chỉnh mô hình SWAT
TT Thông số Mô tả Giá trị
I. Các thông số tính quá trình hình thành dòng chảy mặt
1 CN2 Chỉ số CN ứng với điều kiện ẩm II 80
2 SOL_AWC Khả năng trữ nước của đất 0.4
3 SOL_K Độ dẫn thuỷ lực ở trường hợp bão hoà 3.87
4 OV_N Hệ số nhám Manning cho dòng chảy mặt 7.6
5 CH_N(1) Hệ số nhám khe rãnh 0.2
6 CH_K(1) Độ dẫn thuỷ lực của khe rãnh 0.01
7 SLOPE Độ dốc bình quân lưu vực 0.015
II. Các thông số tính toán dòng chảy ngầm
8 GW_DELAY Thời gian trễ dòng chảy ngầm 20
9 ALPHA_BF Hệ số triết giảm dòng chảy ngầm 0.1
III. Các thông số diễn toán dòng chảy trong sông
10 CH_N(2) Hệ số nhám của sông chính 0.025
11 CH_K(2) Độ dẫn thuỷ lực của sông chính 0.1
• Giai đoạn kiểm định
Dùng bộ thông số thu được trong quá trình hiệu chỉnh mô hình. Chuỗi
thời gian được sử dụng từ 1/1/1980 đến 31/12/1980 để kiểm định mô hình. Kết
quả thu được cho hệ số F= 0.76 kết quả mô phỏng đạt loại khá.
• Nhận xét: Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình đạt kết quả lần
lượt là 0,73 và 0,76 đều đạt loại khá. Do đó bộ thông số này được áp dụng vào
tính toán cho các kịch bản biến đổi khí hậu.
Hình 3 Đồ thị so sánh đường quá trình lưu lượng tính toán và thực đo trạm Ba Thá
năm 1980
3.3. Áp dụng kịch bản Biến đổi khí hậu đánh giá sự thay đổi dòng chảy lưu vực
sông Đáy tại trạm Ba Thá.
a. Lựa chọn kịch bản Biến đổi khí hậu
Các kịch bản Biến đổi khí hậu được lựa chọn từ “Kịch bản biến đổi khí hậu,
nước biển dâng cho Việt Nam” của Bộ tài nguyên và Môi trường năm 2009. Lưu
vực sông đáy trên địa bàn thành phố Hà Nội được lựa chọn kịch bản B2 làm kịch
bản đánh giá sự thay đổi dòng chảy do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
Bảng 3. Mức tăng nhiệt độ trung bình (0C) so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch bản
phát thải (B2) [1]
Kịch bản Thời đoạn 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
Năm 0.5 0.7 0.9 1.2 1.5 1.8 2 2.2 2.4
XII - II 0.5 0.8 1 1.3 1.7 2 2.3 2.6 2.8
III - V 0.6 0.9 1.2 1.7 1.9 2.3 2.5 2.9 3.1
VI - VIII 0.3 0.5 0.7 0.8 1.1 1.3 1.4 1.6 1.7
IX - XI 0.4 0.6 0.8 1.1 1.3 1.5 1.8 1.9 2.2
Bảng 4. Mức thay đổi lượng mưa (%) so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch bản
phát thải (B2)[1]
Kịch bản Thời đoạn 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
Năm 1.6 2.3 3.2 4.1 5 5.9 6.6 7.3 7.9
XII - II 0.9 1.2 1.8 2.3 2.7 3.2 3.6 3.9 4.3
III - V -1.3 -2 -2.7 -3.6 -4.3 5 -5.7 -6.2 -6.8
VI - VIII 2.9 4.4 6.1 7.9 9.6 11.1 12.9 13.9 15.1
IX - XI 0.9 1.4 1.9 2.5 3.1 3.5 4 4.4 4.8
b. Áp dụng kịch bản B2 đánh giá sự thay đổi dòng chảy lưu vực sông Đáy
trạm Ba Thá
Tính theo kịch bản B2 áp dụng cho các năm 2020, 2060, 2100 để
đánh giá sự thay đổi dòng cháy do ảnh hưởng của kịch bản Biến đổi khí hậu.
Hình 4. Thay đổi dòng chảy năm với các thời đoạn tính toán kịch bản B2
Hình 5. Thay đổi dòng chảy tháng so với thời kỳ 80-99 của các giai đoạn kịch bản
B2
Nhìn vào hình 4 cho thấy sự tăng dòng chảy năm theo các thời kỳ. Về sau thế
kỷ 21 lượng dòng chảy càng tăng cao. Lưu lượng bình quân năm tăng tuyến tính
theo thời gian.
Hình 5 cho thấy sự thay đổi dòng chảy theo các tháng mùa lũ rất cao. Còn
các tháng mùa ki
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Ứng dụng Simscape trong mô phỏng hệ thống kiểm soát ắc - quy cao áp trên xe điện Khoa học kỹ thuật 0
D Ứng dụng phần mềm ClassPoint trong tổ chức dạy học theo mô hình 5E chương Chất khí - Vật lí 10 Luận văn Sư phạm 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thạc sĩ kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA và mô hình Hồi quy Tobit để kiểm định các nhân tố tác động đến mức độ hiệu quả của các NHTM Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu ứng dụng mô hình quadrotor trong giám sát và cứu hộ Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu, ứng dụng mô hình matlab - simulink để tính toán đánh giá lưới điện phục vụ công tác đào tạo Khoa học kỹ thuật 0
D PHÂN TÍCH ỨNG DỤNG CỦA MÔ HÌNH CROSS-DOCKING. LIÊN HỆ THỰC TẾ Luận văn Kinh tế 0
D ỨNG DỤNG mô HÌNH THƯƠNG mại điện tử của DOANH NGHIỆP RAKUTEN NHẬT bản Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu các mô hình định giá doanh nghiệp ứng dụng phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu trong việc định giá ngân hàng VCB Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top