Download Luận văn Ứng dụng nấm trichoderma để sản xuất phân hữu cơ từ rơm rạ

Download Luận văn Ứng dụng nấm trichoderma để sản xuất phân hữu cơ từ rơm rạ miễn phí





Cây lúa có một vai trò rất quan trọng ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, với diện tích gieo trồng chiếm gần 4 triệu ha, do đó lượng rơm rạ để lại sau thu hoạch là nguồn hữu cơ rất lớn. Tuy nhiên , rơm rạ nếu để tự nhiên sẽ cần thời gian phân hủy rất lâu, và do tỷ lệ C/N rất cao nên nếu cày vùi rơm rạ trực tiếp vào đất, sẽ gây hiện tượng bất động dinh dưỡng trong đất, hay trong quá trình phân hủy sẽ gây ra hiện tượng ngộ độc hữu cơ cho cây lúa (Martin và ctv, 1978; Elliott và ctv, 1981 ). Do đó đại đa số nông dân thường có tập quán là đốt bỏ để chuẩn bị đất cho vụ mùa tiếp theo.Theo ước tính nếu đốt 1 tấn rơm thì sẽ thải ra 36,32 kg khí CO, 4,54 kg Hydrocarbon và 3,18 kg bụi tro ( Jefferey Jacobs và ctv., 1997) và 56,00 kg CO2 (C.A.M. 1991) các thành này góp phần gây hiệu ứng nhà kính, gây ô nhiễm môi trường không khí.
Để hạn chế sự bất lợi này, rơm rạ trước khi hoàn trả lại cho vụ mùa tiếp theo cần được trải qua qúa trình phân hủy của những vi sinh vật thích hợp nhằm rút ngắn thời gian phân hủy. Nấm Trichoderma được biết đến như nguồn vi sinh vật có khả năng phân hủy rơm rạ nhanh (Gaur và ctv 1990; Son và Ramaswami, 1997 ), hạn chế được sự phát triển của nấm bệnh khô vằn lưu tồn trong rơm rạ ( Nagamani và Mew, 1987 ).
Từ những lý do trên, quần thể nấm Trichoderma từ các vùng canh tác khác nhau của ĐBSCL được phân lập và thanh lọc để sản xuất chế phẩm nhằm mục đích phát triển chế phẩm sinh học ( nấm Trichoderma ) phân hủy rơm rạ ở ĐBSCL, với những nội dung nghiên cứu chính sau đây: sản xuất chế phẩm sinh học ( nấm Trichoderma ) và xác định liều lượng, thời gian phân hủy rơm rạ của chế phẩm sinh học; Tạo nguồn phân rơm hữu cơ và đánh giá ảnh hưởng dài hạn của phân rơm hữu cơ và phân hoá học đối với năng suất lúa và độ phì của đất.
Sản xuất chế phẩm sinh học (nấm Trichoderma): Chọn những dòng nấm có khả năng phân hủy cellulose cao để điều chế thành chế phẩm theo các bước sau đây: Nấm Trichoderma tồn trử trên môi trường PDA ( Khoai tây : 200 gram , Dextrose 20 gram, Agar 16 gram, nước 1 lít ) được chuẩn bị cho lên men; Lên men trong môi trường Potatoes – Dextrose ( dịch Khoai tây 200 gram , Dextrose 20 gram, nước 1 lít ) trong thời gian 1 tuần; Dịch lên men được phối trộn với ( mùn mía đã thanh trùng hay than bùn đã sấy thanh trùng ) với điều kiện ẩm độ khoảng 50 - 60%; Hổn hợp phối trộn trên được ủ trong điều kiện hiếu khí. Khoảng 1 tuần sau khi ủ ở điều kiện nhiệt độ phòng ( 300C) khuẩn ty của nấm Trichoderma sẽ phát triển đều khắp môi trường bán rắn; Chế phẩm được cho vào bao sạch, hàn kín và bảo quản trong điều kiện khô mát.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC ( NẤM TRICHODERMA )

ĐỂ SẢN XUẤT PHÂN RƠM RẠ HỮU CƠ VÀ CẢI THIỆN ĐỘ PHÌ

CỦA ĐẤT CANH TÁC LÚA.

Lưu Hồng Mẫn và ctv

Cây lúa có một vai trò rất quan trọng ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, với diện tích gieo trồng chiếm gần 4 triệu ha, do đó lượng rơm rạ để lại sau thu hoạch là nguồn hữu cơ rất lớn. Tuy nhiên , rơm rạ nếu để tự nhiên sẽ cần thời gian phân hủy rất lâu, và do tỷ lệ C/N rất cao nên nếu cày vùi rơm rạ trực tiếp vào đất, sẽ gây hiện tượng bất động dinh dưỡng trong đất, hay trong quá trình phân hủy sẽ gây ra hiện tượng ngộ độc hữu cơ cho cây lúa (Martin và ctv, 1978; Elliott và ctv, 1981 ). Do đó đại đa số nông dân thường có tập quán là đốt bỏ để chuẩn bị đất cho vụ mùa tiếp theo.Theo ước tính nếu đốt 1 tấn rơm thì sẽ thải ra 36,32 kg khí CO, 4,54 kg Hydrocarbon và 3,18 kg bụi tro ( Jefferey Jacobs và ctv., 1997) và 56,00 kg CO2 (C.A.M. 1991) các thành này góp phần gây hiệu ứng nhà kính, gây ô nhiễm môi trường không khí.

Để hạn chế sự bất lợi này, rơm rạ trước khi hoàn trả lại cho vụ mùa tiếp theo cần được trải qua qúa trình phân hủy của những vi sinh vật thích hợp nhằm rút ngắn thời gian phân hủy. Nấm Trichoderma được biết đến như nguồn vi sinh vật có khả năng phân hủy rơm rạ nhanh (Gaur và ctv 1990; Son và Ramaswami, 1997 ), hạn chế được sự phát triển của nấm bệnh khô vằn lưu tồn trong rơm rạ ( Nagamani và Mew, 1987 ).

Từ những lý do trên, quần thể nấm Trichoderma từ các vùng canh tác khác nhau của ĐBSCL được phân lập và thanh lọc để sản xuất chế phẩm nhằm mục đích phát triển chế phẩm sinh học ( nấm Trichoderma ) phân hủy rơm rạ ở ĐBSCL, với những nội dung nghiên cứu chính sau đây: sản xuất chế phẩm sinh học ( nấm Trichoderma ) và xác định liều lượng, thời gian phân hủy rơm rạ của chế phẩm sinh học; Tạo nguồn phân rơm hữu cơ và đánh giá ảnh hưởng dài hạn của phân rơm hữu cơ và phân hoá học đối với năng suất lúa và độ phì của đất.

Sản xuất chế phẩm sinh học (nấm Trichoderma): Chọn những dòng nấm có khả năng phân hủy cellulose cao để điều chế thành chế phẩm theo các bước sau đây: Nấm Trichoderma tồn trử trên môi trường PDA ( Khoai tây : 200 gram , Dextrose 20 gram, Agar 16 gram, nước 1 lít ) được chuẩn bị cho lên men; Lên men trong môi trường Potatoes – Dextrose ( dịch Khoai tây 200 gram , Dextrose 20 gram, nước 1 lít ) trong thời gian 1 tuần; Dịch lên men được phối trộn với ( mùn mía đã thanh trùng hay than bùn đã sấy thanh trùng ) với điều kiện ẩm độ khoảng 50 - 60%; Hổn hợp phối trộn trên được ủ trong điều kiện hiếu khí. Khoảng 1 tuần sau khi ủ ở điều kiện nhiệt độ phòng ( 300C) khuẩn ty của nấm Trichoderma sẽ phát triển đều khắp môi trường bán rắn; Chế phẩm được cho vào bao sạch, hàn kín và bảo quản trong điều kiện khô mát.

Xác định liều lượng và thời gian phân hủy rơm rạ của chế phẩm sinh học: Chế phẩm sinh học (nấm Trichoderma) dạng bột trên được sử dụng để xử lý rơm rạ sau thu hoạch, theo các mức liều lượng 1, 2, 3, 4 và 5 kg chế phẩm cho 1 tấn rơm. Rơm sau đó được ủ thành đống, tưới nước và đảo định kỳ 1 tuần/lần, và được lấy mẫu để phân tích %C, %N và tỷ lệ C/N tại các thời điểm 0,1,2,3,4,5 tuần sau khi xử lý chế phẩm sinh học.

Nguồn phân hữu cơ: Rải một lớp rơm sau đó tưới cho rơm đẫm và sau đó rải chế phẩm nấm Trichoderma (1 ha rơm, ủ thành đóng có chiều dài 5 m, ngang 2 m và cao 1,1m, cứ mỗi lớp rơm dầy 0,1 m, rải lượng chế phẩm 1kg, sao cho đều khắp); Sau khi rải chế phẩm, tiếp tục chất rơm và tưới nước đẫm và tiếp tục rải chế phẩm vào bề mặt lớp rơm. Tiếp tục làm như vậy cho đến khi hết rơm; Rơm sau khi xử lý chế phẩm có thể chất đóng ở độ cao từ 1,1m và lưu ý không để đóng rơm quá khô; Sau khi ủ rơm khoảng 1 tuần nên đảo rơm 1 lần để giúp cho quá trình phân hủy rơm nhanh hơn; 15 ngày sau khi ủ rơm chuyển thành màu nâu và 30 ngày sau khi ủ rơm trở thành nguồn phân hữu cơ; Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RBD), được lập lại 3 lần với 7 nghiệm thức. Các nghiệm thức được sắp đặt như sau: T1- Không bón rơm hữu cơ và không bón phân hóa học (0% NPK);T2 - Có bón rơm hữu cơ và Không bón phân hóa học (0%NPK); T3- Có bón rơm hữu cơ + 20 % NPK; T4- Có bón rơm hữu cơ + 40% NPK; T5- Có bón rơm hữu cơ + 60 % NPK; T6- Có bón rơm hữu cơ + 80%NPK; T7 Không bón rơm hữu cơ + 100% NPK.

Ghi chú: 100 % NPK theo mức khuyến cáo: vụ Đông Xuân (100N -30P2O5-30 K2O); vụ Hè Thu (80N -30P2O5-30 K2O).

Giống lúa: Từ vụ Hè Thu 2000 đến vụ Đông Xuân 2005: giống lúa IR 64, Sạ lan với mật độ 150 kg/ha; từ vụ Đông Xuân 2006: Giống lúa OM 2517, sạ hàng với mật độ 100 kg/ha.

Bón phân: rơm hữu cơ bón trong các nghiệm thức là 6 tấn trên hécta. Diện tích ô: 5 x 6 = 30m2. Mật độ sạ 150 kg/ha. Rơm hữu cơ được vùi trước khi sạ lúa với số lượng 6 t/ha (tất cả các nghiệm thức sử dụng rơm hữu cơ đều được bón như nhau: 6t/ha). Phân hóa học được bón như sau: Lân được bón hoàn toàn trước khi sạ lúa, đạm chia thành 3 lần bón là 10; 20 và 30 ngày sau sạ lúa (NSS). Kali chia đều 2 lần bón là 10 và 30 NSS.

* Chỉ tiêu theo dõi: năng suất thực tế; độ phì sinh học của đất ( mật số vi sinh vật, tổng số protein trong đất, hoạt động ETS); mật số vi sinh vật được xác định theo phương pháp của (SubbaRao,1977) bằng cách pha loảng và trải đều trên bề mặt môi trường đo đếm vi sinh vật; tổng số Protein trong đất được phân tích theo phương pháp của Herbert và ctv, 1971; hoạt động electron transport system (ETS) được phân tích theo phương pháp của Chendrayan và ctv, 1980; số liệu được sử lý bằng chương trình SAS phiên bản 6.12 for Window.

Kết quả thu được

* Chế phẩm sinh học nấm Trichoderma: ba dòng nấm T 1-2; T 2-9 và T1-7 có chỉ số phân hủy cellulose cao được nhân mật số trên môi trường PDA ( Potatoes – Dextrose-Agar ). Bào tử của ba dòng nấm Trichoderma sp này được thu thập và cho lên men trong dung dịch PD ( ( Potatoes – Dextrose ) trong vòng 7 ngày. Dịch lên men được phối trộn với cơ chất ( mùn mía đã thanh trùng hay than bùn đã sấy thanh trùng ) với điều kiện ẩm độ khoảng 50 - 60% để tạo thành chế phẩm sinh học. Trong điều kiện tồn trữ ở nhiệt độ phòng (300 C ), kết quả cho thấy mật số nấm Trichoderma trong chế phẩm sinh học được xác định là 2.25 x 10 10 C.F.U/gram chế phẩm ở 6 tháng sau khi tồn trữ.

* Xác định liều lượng và thời gian phân hủy rơm rạ của chế phẩm sinh học:

Kết quả cho thấy rơm rạ được xử lý bằng chế phẩm sinh học cho hàm lượng Cacbon giảm hơn, và hàm lượng N tăng cao hơn so mẫu rơm không được xử lý theo thời gian ủ từ 1 tuần đến 5 tuần sau khi xử lý. Từ những kết quả đạt được cũng cho thấy rằng ở các nghiệm thức có xử lý chế phẩm sinh học có tỷ lệ C/N thấp hơn mẫu rơm không được xử lý và ở thời gian 4 tuần sau khi xử lý tỷ lệ C/N đạt từ 19,33 – 20,11 và ở thời gian 5 tuần sau khi xử lý tỷ lệ C/N đạt từ 16,37 – 17,56. Đây là ngưỡng tỷ lệ C/N khi bón vào đất dễ khoáng hóa cho cây trồng sử dụng ( Alexander, 1977; Subba Rao, 1977).

Từ những kết qủa trên, chúng tui chọn nghiệm thức 2kg chế phẩm sinh học để xử lý 1 tấ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu quy trình công nghệ trích ly triterpenoid từ nấm linh chi, ứng dụng cho chế biến thực phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
M Ứng dụng Enzyme α-Amylase, Glucoamylase và nấm men thuần chủng trong sản xuất rượu vang nếp Khoa học Tự nhiên 0
H Nghiên cứu tuyển chọn nấm Metarhizium phân lập ở Việt Nam và khả năng ứng dụng phòng trừ mối Luận văn Sư phạm 0
C Tuyển chọn và nghiên cứu các chủng nấm men sinh coenzym Q10 nhằm đáp ứng dụng trong lĩnh vực y học và mỹ phẩm Luận văn Sư phạm 0
O Phân loại nấm mốc Aspergillus ở một số điểm trên miền bắc Việt nam và một số ứng dụng thực tiễn Khoa học Tự nhiên 0
Q Nghiên cứu ứng dụng nấm men vào chế biến thực phẩm giàu protein Khoa học Tự nhiên 0
T ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM NẤM XANH Metarhizium anisopliae TRONG PHÒNG TRỪ RẦY NÂU HẠI LÚA TẠI TỈNH SÓC TRĂNG Khoa học Tự nhiên 0
T Công nghệ sản xuất chế phẩm nấm nomuraea rileyi để ứng dụng phòng trừ sâu hại rau, đậu vùng hà nội Nông Lâm Thủy sản 0
Q Nghiên cứu ứng dụng enzym protease để tạo sản phẩm thuỷ phân nấm men Tài liệu chưa phân loại 0
T Ứng dụng dịch chiết từ nấm để chế biến sản phẩm trà hòa tan Nông Lâm Thủy sản 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top