Link tải luận văn miễn phí cho ae
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay, nhiều địa phương chưa có điều kiện tiếp xúc với nước sạch một
phần là do ảnh hưởng về giá và một phần là do người dân chưa nhận thức được
việc ô nhiễm nguồn nước do các hoạt động sản xuất, sinh hoạt, chăn nuôi,…Nước
thải từ các khu, cụm công nghiệp, chợ, khu dân cư đô thị, nước thải sinh hoạt…
chưa qua xử lý được thải ra môi trường ngày càng nhiều đã gây tác động xấu đến
môi trường, nhất là chất lượng nguồn nước mặt. Vấn đề ô nhiễm sẽ càng trở nên
nghiêm trọng hơn trong tương lai nếu như tình trạng này vẫn tiếp diễn. Chất
lượng nước mặt tại các điểm quan trắc có chiều hướng xấu đi thể hiện qua hàm
lượng chất ô nhiễm ngày càng có xu hướng gia tăng đặc biệt là tại các khu vực
trung tâm đô thị, chợ và khu công nghiệp, theo kết quả quan trắc năm 2012 thì
hầu hết các điểm quan trắc đều có hàm lượng BOD, COD vượt QCVN
08:2008/BTNMT. Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn có tầm quan trọng
đối với sức khỏe và sự phát triển bền vững đối với người dân nông thôn. Thực
hiện tốt chương trình này là mục tiêu quan trọng trong công cuộc xây dựng nông
thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Hiện nay, vẫn
còn hơn 60% dân số nông thôn sử dụng nước không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh
và một nửa số hộ ở nông thôn không có nhà tiêu, thành phần thiết yếu của môi
trường là nguồn nước, nhưng nguồn nước này đang bị ô nhiễm nghiêm trọng làm
ảnh hưởng rất xấu đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người,
cùng với sự tăng trưởng kinh tế mức sống và tiềm lực kinh tế người dân từng
bước được cải thiện thì mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường ngày càng cao, đặc
biệt là môi trường nước ngày càng lan rộng và nguy hiểm, ở vùng nông thôn với
sự gia tăng ô nhiễm môi trường do sử dụng các hoá chất, phân bón, thuốc trừ sâu,
các hoạt động sản xuất của các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề thủ công
truyền thống chưa có hệ thống thoát và xử lý chất thải. Do sử dụng nước không
đảm bảo tiêu chuẩn nên số người bị mắc bệnh do sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm
ở nông thôn khá cao. Điều này không chỉ ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế hộ gia
đình mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế của địa phương.
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn vẫn đang là vấn đề được cả xã
hội quan tâm. Trong những năm qua, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đã cải
thiện đáng kể môi trường và giải quyết tình trạng thiếu nước sạch trong sinh hoạt của một số địa phương. Hiện nay, huyện Phụng Hiệp cũng đang chú trọng đến
vấn đề cung cấp nước sạch trong sinh hoạt cho người dân nông thôn tại địa bàn.
Hiện nay, các con sông tại xã Hòa An huyện Phụng Hiệp đang bị ô nhiễm trầm
trọng do các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người dân và những con sông đó
cũng là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu cho người dân địa phương với
tình trạng hiện nay thì đời sống của người dân đang bị đe dọa trầm trọng do người
dân chưa nhận thức được mức độ ô nhiễm do hoạt động sinh hoạt hang ngày gây
ra và họ chưa có điều kiện tiếp xúc với việc sử dụng nước sạch. Vì vậy, với
những lý do trên tui chọn đề tài tốt nghiệp cho mình là: “ Ước tính mức sẵn lòng
chi trả cho việc sử dụng nước sạch của người dân xã Hòa An, huyện Phụng
Hiệp, tỉnh Hậu Giang” để thực hiện. Hầu như các hộ gia đình ở đây đều có
mong muốn sử dụng nước sạch để sinh hoạt thay thế cho nước sông đã sử dụng từ
lâu, nay đã bị ô nhiễm bởi mọi người không nhận thức được sự ảnh hưởng của ô
nhiễm môi trường đến đời sống như rác thải sinh hoạt, các chất thải do các nhà
máy sản xuất thải ra dòng sông và ảnh hưởng từ các chiếc tàu thuyền được chạy
bằng dầu thải ra dòng sông,… Đề tài cho chúng ta thấy được hiện trạng chất
lượng nước của các con sông đang thay đổi theo chiều hướng xấu đi nên nhu cầu
sử dụng nước sạch là hết sức cần thiết.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Ước tính mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch của người dân xã
Hòa An huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang nhằm giúp cho người dân địa phương
có điều kiện tiếp cận hơn với nguồn nước sạch.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Thực trạng nguồn nước sử dụng trong sinh hoạt của người dân
trên địa bàn xã.
Mục tiêu 2: Phân tích nhu cầu sử dụng nước sạch thay thế nước sông của
người dân trên địa bàn xã.
Mục tiêu 3: Xác định mức sẵn lòng chi trả và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của người dân trong việc sử dụng nước sạch
trong sinh hoạt trên địa bàn xã.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Xem thêm
Tình hình sử dụng nước hợp vệ sinh và giải pháp nâng cao cung cấp nước sạch thích hợp cho người dân Huyện Kế Sách – Sóc Trăng/ Vũ, Thị Linh ;2011
Nghiên cứu mức sẵn lòng trả cho việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân tại địa bàn xã Mỹ Lộc/ Nguyễn, Thị Thu Nguyên ;2011
Phân tích nhận thức và ước muốn sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch của người dân huyện Châu Thành – Hậu Giang / Phan, Thị Chúc Ly ;2010
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân nông thôn tại huyện Cai Lậy - tỉnh Tiền Giang/ Phạm, Thị Kim Anh ;2010
Xây dựng WebGIS quản lý dữ liệu Trung tâm Nước sạch thành phố Cần Thơ/ Nguyễn, Thiên Hoa ;2012
Đánh giá mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân tại địa bàn xã An Khánh - Châu Thành - Bến Tre/ Trần, Thị Bích Tuyền ;2012
Phân tích mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch của người dân xã Thạnh Hòa huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang/ Nguyễn, Thị Thùy Trang ;2013
Ước tính mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân tại địa bàn xã Trí Phải huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau/ Huỳnh, Minh Cảnh ;2013
Ước tính mức sẵn lòng trả của người dân cho việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt tại xã Vị Thanh - Vị Thủy - Hậu Giang/ Nguyễn, Thị Mỹ Dung ;2013
Ước tính mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch của người dân huyện Vĩnh Thạnh - Cần Thơ/ Đoàn, Duy Hinh ;2013
Ước tính mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch của người dân huyện Kế Sách tỉnh Sóc Trăng/ Nguyễn, Thị Phượng Tường ;2013
Ước tính mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch của người dân xã Hòa An huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang/ Nguyễn, Thị Kiều Phụng ;2013
Phân tích thực trạng cung cấp và đánh giá mức độ hài lòng của người dân trong việc sử dụng nước sạch của nhà máy nước Cần Thơ 2 – thành phố Cần Thơ/ Nguyễn, Thị Trang Đài ;2014
Đánh giá hiện trạng sử dụng nguồn nước và lợi ích của việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân tại huyện Phong Điền/ Nguyễn, Tuấn Kiệt ;2014
Đánh giá mức độ hài lòng của người dân quận Ninh Kiều về dịch vụ cung cấp nước sạch của Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Cần Thơ/ Nguyễn, Phước Thúy Vi ;2014
Kế toán thu, chi hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn Tỉnh Bạc Liêu/ Nguyễn, Thị Hồng Thúy ;2014
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay, nhiều địa phương chưa có điều kiện tiếp xúc với nước sạch một
phần là do ảnh hưởng về giá và một phần là do người dân chưa nhận thức được
việc ô nhiễm nguồn nước do các hoạt động sản xuất, sinh hoạt, chăn nuôi,…Nước
thải từ các khu, cụm công nghiệp, chợ, khu dân cư đô thị, nước thải sinh hoạt…
chưa qua xử lý được thải ra môi trường ngày càng nhiều đã gây tác động xấu đến
môi trường, nhất là chất lượng nguồn nước mặt. Vấn đề ô nhiễm sẽ càng trở nên
nghiêm trọng hơn trong tương lai nếu như tình trạng này vẫn tiếp diễn. Chất
lượng nước mặt tại các điểm quan trắc có chiều hướng xấu đi thể hiện qua hàm
lượng chất ô nhiễm ngày càng có xu hướng gia tăng đặc biệt là tại các khu vực
trung tâm đô thị, chợ và khu công nghiệp, theo kết quả quan trắc năm 2012 thì
hầu hết các điểm quan trắc đều có hàm lượng BOD, COD vượt QCVN
08:2008/BTNMT. Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn có tầm quan trọng
đối với sức khỏe và sự phát triển bền vững đối với người dân nông thôn. Thực
hiện tốt chương trình này là mục tiêu quan trọng trong công cuộc xây dựng nông
thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Hiện nay, vẫn
còn hơn 60% dân số nông thôn sử dụng nước không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh
và một nửa số hộ ở nông thôn không có nhà tiêu, thành phần thiết yếu của môi
trường là nguồn nước, nhưng nguồn nước này đang bị ô nhiễm nghiêm trọng làm
ảnh hưởng rất xấu đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người,
cùng với sự tăng trưởng kinh tế mức sống và tiềm lực kinh tế người dân từng
bước được cải thiện thì mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường ngày càng cao, đặc
biệt là môi trường nước ngày càng lan rộng và nguy hiểm, ở vùng nông thôn với
sự gia tăng ô nhiễm môi trường do sử dụng các hoá chất, phân bón, thuốc trừ sâu,
các hoạt động sản xuất của các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề thủ công
truyền thống chưa có hệ thống thoát và xử lý chất thải. Do sử dụng nước không
đảm bảo tiêu chuẩn nên số người bị mắc bệnh do sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm
ở nông thôn khá cao. Điều này không chỉ ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế hộ gia
đình mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế của địa phương.
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn vẫn đang là vấn đề được cả xã
hội quan tâm. Trong những năm qua, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đã cải
thiện đáng kể môi trường và giải quyết tình trạng thiếu nước sạch trong sinh hoạt của một số địa phương. Hiện nay, huyện Phụng Hiệp cũng đang chú trọng đến
vấn đề cung cấp nước sạch trong sinh hoạt cho người dân nông thôn tại địa bàn.
Hiện nay, các con sông tại xã Hòa An huyện Phụng Hiệp đang bị ô nhiễm trầm
trọng do các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người dân và những con sông đó
cũng là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu cho người dân địa phương với
tình trạng hiện nay thì đời sống của người dân đang bị đe dọa trầm trọng do người
dân chưa nhận thức được mức độ ô nhiễm do hoạt động sinh hoạt hang ngày gây
ra và họ chưa có điều kiện tiếp xúc với việc sử dụng nước sạch. Vì vậy, với
những lý do trên tui chọn đề tài tốt nghiệp cho mình là: “ Ước tính mức sẵn lòng
chi trả cho việc sử dụng nước sạch của người dân xã Hòa An, huyện Phụng
Hiệp, tỉnh Hậu Giang” để thực hiện. Hầu như các hộ gia đình ở đây đều có
mong muốn sử dụng nước sạch để sinh hoạt thay thế cho nước sông đã sử dụng từ
lâu, nay đã bị ô nhiễm bởi mọi người không nhận thức được sự ảnh hưởng của ô
nhiễm môi trường đến đời sống như rác thải sinh hoạt, các chất thải do các nhà
máy sản xuất thải ra dòng sông và ảnh hưởng từ các chiếc tàu thuyền được chạy
bằng dầu thải ra dòng sông,… Đề tài cho chúng ta thấy được hiện trạng chất
lượng nước của các con sông đang thay đổi theo chiều hướng xấu đi nên nhu cầu
sử dụng nước sạch là hết sức cần thiết.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Ước tính mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch của người dân xã
Hòa An huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang nhằm giúp cho người dân địa phương
có điều kiện tiếp cận hơn với nguồn nước sạch.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Thực trạng nguồn nước sử dụng trong sinh hoạt của người dân
trên địa bàn xã.
Mục tiêu 2: Phân tích nhu cầu sử dụng nước sạch thay thế nước sông của
người dân trên địa bàn xã.
Mục tiêu 3: Xác định mức sẵn lòng chi trả và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của người dân trong việc sử dụng nước sạch
trong sinh hoạt trên địa bàn xã.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Xem thêm
Tình hình sử dụng nước hợp vệ sinh và giải pháp nâng cao cung cấp nước sạch thích hợp cho người dân Huyện Kế Sách – Sóc Trăng/ Vũ, Thị Linh ;2011
Nghiên cứu mức sẵn lòng trả cho việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân tại địa bàn xã Mỹ Lộc/ Nguyễn, Thị Thu Nguyên ;2011
Phân tích nhận thức và ước muốn sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch của người dân huyện Châu Thành – Hậu Giang / Phan, Thị Chúc Ly ;2010
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân nông thôn tại huyện Cai Lậy - tỉnh Tiền Giang/ Phạm, Thị Kim Anh ;2010
Xây dựng WebGIS quản lý dữ liệu Trung tâm Nước sạch thành phố Cần Thơ/ Nguyễn, Thiên Hoa ;2012
Đánh giá mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân tại địa bàn xã An Khánh - Châu Thành - Bến Tre/ Trần, Thị Bích Tuyền ;2012
Phân tích mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch của người dân xã Thạnh Hòa huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang/ Nguyễn, Thị Thùy Trang ;2013
Ước tính mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân tại địa bàn xã Trí Phải huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau/ Huỳnh, Minh Cảnh ;2013
Ước tính mức sẵn lòng trả của người dân cho việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt tại xã Vị Thanh - Vị Thủy - Hậu Giang/ Nguyễn, Thị Mỹ Dung ;2013
Ước tính mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch của người dân huyện Vĩnh Thạnh - Cần Thơ/ Đoàn, Duy Hinh ;2013
Ước tính mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch của người dân huyện Kế Sách tỉnh Sóc Trăng/ Nguyễn, Thị Phượng Tường ;2013
Ước tính mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch của người dân xã Hòa An huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang/ Nguyễn, Thị Kiều Phụng ;2013
Phân tích thực trạng cung cấp và đánh giá mức độ hài lòng của người dân trong việc sử dụng nước sạch của nhà máy nước Cần Thơ 2 – thành phố Cần Thơ/ Nguyễn, Thị Trang Đài ;2014
Đánh giá hiện trạng sử dụng nguồn nước và lợi ích của việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân tại huyện Phong Điền/ Nguyễn, Tuấn Kiệt ;2014
Đánh giá mức độ hài lòng của người dân quận Ninh Kiều về dịch vụ cung cấp nước sạch của Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Cần Thơ/ Nguyễn, Phước Thúy Vi ;2014
Kế toán thu, chi hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn Tỉnh Bạc Liêu/ Nguyễn, Thị Hồng Thúy ;2014