tekening_van
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Ket-noi
Mục Lục
Lời mở đầu ............................................................................................................1 I. Khái quát chung về Ngành luật nhân quyền quốc tế..........................................2 1. Luật nhân quyền quốc tế. ..............................................................................2 2. Liên hợp quốc – một thiết chế bảo vệ quyền con người. ..............................3
II. Vai trò của liên hợp quốc trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các nguyên tắc, quy phạm của ngành luật nhân quyền quốc tế................................................3 1. Vai trò trong xây dựng. .................................................................................3 2. Vai trò trong hoàn thiện. .............................................................................5 Kết luận .................................................................................................................7 Danh mục tài liệu tham khảo.................................................................................8
Doc.edu.vn
Lời mở đầu
“Tất cả mọi người sinh ra đều được tự do và bình đẳng về nhân phẩm và quyền. Mọi con người đều được tạo hoá ban cho lý trí và lương tâm và cần đối xử với nhau trong tình bằng hữu...” Đó là những lời trong Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền của Liên hợp quốc.
Tư tưởng về việc tôn trọng các quyền cơ bản của mỗi cá nhân đã xuất hiện từ rất lâu, được tìm thấy trong nhiều tác phẩm nổi tiếng như Bộ luật Hammurabi (1789 TCN), Luật của Cyrus Đại đế (570 TCN), “Luận ngữ” của Khổng Tử (586 – 456 TCN) hay trong các tác phẩm tôn giáo đồ sộ như Kinh Phật, Kinh Thánh, Kinh Kôran...1 Tuy nhiên, tất cả những tư tưởng đó chỉ mới dừng lại trên lý thuyết hay có áp dụng cũng chỉ ở mức rất hạn chế. Các quyền cơ bản của con người chỉ thực sự được tôn trọng và có cơ sở thực hiện khi xã hội chuyển sang thời kì văn minh và được đánh dấu bởi mốc son quan trọng chính là sự ra đời của Liên hợp quốc.
Từ khi được thành lập đến nay, Liên hợp quốc đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện những nguyên tắc, quy phạm của ngành luật nhân quyền quốc tế. Bài viết tập chung phân tích và chứng minh để làm sáng tỏ vai trò trên của Liên hợp quốc.
Với kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những đóng góp quý báu từ thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
1
1
Doc.edu.vn
I. Khái quát chung về Ngành luật nhân quyền quốc tế.
1. Luật nhân quyền quốc tế.
Nhân quyền hay quyền con người (Human rights) dưới cách hiểu đơn
giản nhất chính là những quyền từ nhiên, vốn có của mỗi cá nhân mà nếu thiếu nó cá nhân không thể tồn tại và phát triển được. Dưới góc độ pháp lý quốc tế, quyền con người được hiểu là “những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hay sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người”2.
Ngày nay, quyền con người được thừa nhận là một khái niệm toàn cầu, được ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế quan trọng hợp thành ngành luật nhân quyền quốc tế. Có nhiều định nghĩa khác nhau về luật nhân quyền quốc tế (International human rights law), tuy nhiên, hiểu một cách khái quát, Luật nhân quyền quốc tế là một hệ thống các quy tắc, tiêu chuẩn và tập quán pháp lý quốc tế xác lập, bảo vệ và thúc đẩy các quyền tự do cơ bản cho mọi thành viên của cộng đồng nhân loại. Xét dưới khía cạnh hình thức, Luật nhân quyền quốc tế được thể hiện qua hàng trăm văn kiện mang tính ràng buộc (các công ước, nghị định thư) và các văn kiện không mang tính ràng buộc (các tuyên bố, tuyên ngôn, khuyến nghị...)
Luật nhân quyền quốc tế là một ngành luật nằm trong hệ thống luật quốc tế cùng với các ngành luật khác như luật hàng không quốc tế, luật biển quốc tế, luật ngoại giao lãnh sự, luật tổ chức quốc tế...Việc ra đời của luật nhân quyền quốc tế đã làm thay đổi quan niệm truyền thống về tính bất khả xâm phạm về phương diện đối nội của chủ quyền quốc gia. Trong luật quốc tế trước đây, về phương diện đối nội, chủ quyền quốc gia được xem là toàn vẹn và bất khả xâm phạm và các nhà nước hoàn toàn tự do hành động trong hành xử với công dân nước mình. Tuy nhiên, với sự ra đời của luật nhân quyền quốc tế, quan niệm này đã thay đổi. Hiện nay, trong quan hệ với công dân của nước mình, các nhà nước ngoài việc tuân thủ pháp luật quốc gia do chính mình để ra còn phải tuân thủ
2 Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội, Hỏi đáp về quyền con người, Nxb. ĐHQG, Hà Nội, 2010, tr. 20.
2
Doc.edu.vn
những tiêu chuẩn pháp lý quốc tế về quyền con người mà mình đã tự nguyện ràng buộc (qua việc tham gia các điều ước quốc tế).
2. Liên hợp quốc – một thiết chế bảo vệ quyền con người.
Thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền là một mối bận tâm chính của Liên hợp quốc ngay từ khi thành lập, khi mà các quốc gia sáng lập đã quyết tâm rằng những hậu quả kinh hoàng của thế chiến thứ hai không bao giờ được phép tái diễn. Tôn trọng nhân quyền và phẩm giá của con người “là nền tàng của công lý, tự do và hòa bình trên thế giới”. Lời mở đầu của Hiến chương liên hợp quốc cũng nêu rõ mục đích của các quốc gia thành lập liên hợp quốc nhằm khẳng định lại sự tin tưởng vào những quyền cơ bản của con người, vào nhân phẩm và giá trị của con người, vào quyền bình đẳng giữa nam và nữ và giữa các quốc gia lớn bé.
Trong quá trình hoạt động của mình, Liên hợp quốc đã tạo ra một cơ cấu toàn cầu để bảo vệ quyền con người, phần lớn dựa trên hiến chương liên hợp quốc cũng như các văn bản pháp lý quốc tế (ràng buộc và không ràng buộc) cũng như các cơ chế linh hoạt khác nhằm tăng cường dân chủ và nhân quyền trên khắp thế giới. Bản thân Liên hợp quốc đã hình thành nên cả một hệ thống các cơ quan bảo vệ nhân quyền cả chuyên trách và không chuyên trách bao gồm các cơ quan như Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng quản thác, Tòa án công lý quốc tế, Ủy ban về quyền con người... và các cơ chuyên môn như UNESCO, ILO, UNICEF...
II. Vai trò của liên hợp quốc trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các nguyên tắc, quy phạm của ngành luật nhân quyền quốc tế.
1. Vai trò trong xây dựng.
Vai trò trong việc xây dựng các nguyên tắc, quy phạm của ngành luật nhân quyền quốc tế được thể hiện ở một số điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, thông qua Hiến chương của mình, Liên hợp quốc đã đặt nền móng cho ngành luật nhân quyền quốc tế.
Trước hết, cần thấy rằng bản thân sự ra đời của Liên hợp quốc với việc xác định rõ ràng rằng một trong những mục tiêu của Liên hợp quốc là thúc
3
Doc.edu.vn
đẩy và bảo vệ các quyền con người đã là một bước tiến quan trọng, khởi đầu cho quá trình xây dựng và hoàn thiện mạnh mẽ ngành luật nhân quyền quốc tế nói riêng và luật quốc tế nói chung.
Hiến chương Liên hợp quốc được thông qua ngày 26/6/1945 đã đưa ra những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế đó là nguyên tắc về bình đẳng chủ quyền, nguyên tắc cấm đe dọa dùng vũ lực hay dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế, nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế... Đây là những nguyên tắc nền tảng trong quan hệ pháp luật quốc tế cũng như trong việc xây dựng các ngành luật quốc tế chuyên ngành khác trong đó có luật nhân quyền quốc tế.
Thứ hai, Liên hợp quốc đã chủ trì soạn thảo và thúc đẩy việc kí kết nhiều điều ước quốc tế về nhân quyền. Đây là hoạt động chủ yếu trong vai trò xây dựng các nguyên tắc, quy phạm của luật nhân quyền quốc tế.
Trong các văn kiện pháp lý quốc tế về nhân quyền thì trước tiên phải kể đến Bộ ba văn kiện do liên hợp quốc soạn thảo bao gồm: Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền (thông qua năm 1948), Công ước Quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị (1966) với hai nghị định thư đính kèm và Công ước Quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa. Đây được xem là bộ khung của luật nhân quyền quốc tế, còn được biết đến dưới tên Bộ luật nhân quyền quốc tế (International Bill of Human Rights). Quá trình xây dựng tiến tới phê chuẩn bộ luật nhân quyền quốc tế gắn liền với vai trò của Liên hợp quốc từ việc đề xuất, soạn thảo, chủ trì các hội nghị cũng như vận động, thúc đẩy tiến tới thông qua các công ước trong Bộ luật.
Ngoài Bộ luật quốc tế về quyền con người, Liên hợp quốc còn đóng vai trò chủ chốt trong việc thông qua hơn 70 văn kiện pháp lý quốc tế về nhân quyền, tập chung vào cá nhóm quyền dễ bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em, người tàn tật, người thiểu số...3 Cùng với nhau, các văn kiện quốc tế này đã giúp tạo ra “một nền văn hóa” về nhân quyền, cung cấp một công cụ mạnh mẽ để bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền trên toàn cầu. Có thể kể đến một số văn kiện như
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Mục Lục
Lời mở đầu ............................................................................................................1 I. Khái quát chung về Ngành luật nhân quyền quốc tế..........................................2 1. Luật nhân quyền quốc tế. ..............................................................................2 2. Liên hợp quốc – một thiết chế bảo vệ quyền con người. ..............................3
II. Vai trò của liên hợp quốc trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các nguyên tắc, quy phạm của ngành luật nhân quyền quốc tế................................................3 1. Vai trò trong xây dựng. .................................................................................3 2. Vai trò trong hoàn thiện. .............................................................................5 Kết luận .................................................................................................................7 Danh mục tài liệu tham khảo.................................................................................8
Doc.edu.vn
Lời mở đầu
“Tất cả mọi người sinh ra đều được tự do và bình đẳng về nhân phẩm và quyền. Mọi con người đều được tạo hoá ban cho lý trí và lương tâm và cần đối xử với nhau trong tình bằng hữu...” Đó là những lời trong Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền của Liên hợp quốc.
Tư tưởng về việc tôn trọng các quyền cơ bản của mỗi cá nhân đã xuất hiện từ rất lâu, được tìm thấy trong nhiều tác phẩm nổi tiếng như Bộ luật Hammurabi (1789 TCN), Luật của Cyrus Đại đế (570 TCN), “Luận ngữ” của Khổng Tử (586 – 456 TCN) hay trong các tác phẩm tôn giáo đồ sộ như Kinh Phật, Kinh Thánh, Kinh Kôran...1 Tuy nhiên, tất cả những tư tưởng đó chỉ mới dừng lại trên lý thuyết hay có áp dụng cũng chỉ ở mức rất hạn chế. Các quyền cơ bản của con người chỉ thực sự được tôn trọng và có cơ sở thực hiện khi xã hội chuyển sang thời kì văn minh và được đánh dấu bởi mốc son quan trọng chính là sự ra đời của Liên hợp quốc.
Từ khi được thành lập đến nay, Liên hợp quốc đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện những nguyên tắc, quy phạm của ngành luật nhân quyền quốc tế. Bài viết tập chung phân tích và chứng minh để làm sáng tỏ vai trò trên của Liên hợp quốc.
Với kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những đóng góp quý báu từ thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
1
You must be registered for see links
Ly/Lich_su_phat_trien_tu_tuong_Quyen_Con_Nguoi/1
Doc.edu.vn
I. Khái quát chung về Ngành luật nhân quyền quốc tế.
1. Luật nhân quyền quốc tế.
Nhân quyền hay quyền con người (Human rights) dưới cách hiểu đơn
giản nhất chính là những quyền từ nhiên, vốn có của mỗi cá nhân mà nếu thiếu nó cá nhân không thể tồn tại và phát triển được. Dưới góc độ pháp lý quốc tế, quyền con người được hiểu là “những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hay sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người”2.
Ngày nay, quyền con người được thừa nhận là một khái niệm toàn cầu, được ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế quan trọng hợp thành ngành luật nhân quyền quốc tế. Có nhiều định nghĩa khác nhau về luật nhân quyền quốc tế (International human rights law), tuy nhiên, hiểu một cách khái quát, Luật nhân quyền quốc tế là một hệ thống các quy tắc, tiêu chuẩn và tập quán pháp lý quốc tế xác lập, bảo vệ và thúc đẩy các quyền tự do cơ bản cho mọi thành viên của cộng đồng nhân loại. Xét dưới khía cạnh hình thức, Luật nhân quyền quốc tế được thể hiện qua hàng trăm văn kiện mang tính ràng buộc (các công ước, nghị định thư) và các văn kiện không mang tính ràng buộc (các tuyên bố, tuyên ngôn, khuyến nghị...)
Luật nhân quyền quốc tế là một ngành luật nằm trong hệ thống luật quốc tế cùng với các ngành luật khác như luật hàng không quốc tế, luật biển quốc tế, luật ngoại giao lãnh sự, luật tổ chức quốc tế...Việc ra đời của luật nhân quyền quốc tế đã làm thay đổi quan niệm truyền thống về tính bất khả xâm phạm về phương diện đối nội của chủ quyền quốc gia. Trong luật quốc tế trước đây, về phương diện đối nội, chủ quyền quốc gia được xem là toàn vẹn và bất khả xâm phạm và các nhà nước hoàn toàn tự do hành động trong hành xử với công dân nước mình. Tuy nhiên, với sự ra đời của luật nhân quyền quốc tế, quan niệm này đã thay đổi. Hiện nay, trong quan hệ với công dân của nước mình, các nhà nước ngoài việc tuân thủ pháp luật quốc gia do chính mình để ra còn phải tuân thủ
2 Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội, Hỏi đáp về quyền con người, Nxb. ĐHQG, Hà Nội, 2010, tr. 20.
2
Doc.edu.vn
những tiêu chuẩn pháp lý quốc tế về quyền con người mà mình đã tự nguyện ràng buộc (qua việc tham gia các điều ước quốc tế).
2. Liên hợp quốc – một thiết chế bảo vệ quyền con người.
Thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền là một mối bận tâm chính của Liên hợp quốc ngay từ khi thành lập, khi mà các quốc gia sáng lập đã quyết tâm rằng những hậu quả kinh hoàng của thế chiến thứ hai không bao giờ được phép tái diễn. Tôn trọng nhân quyền và phẩm giá của con người “là nền tàng của công lý, tự do và hòa bình trên thế giới”. Lời mở đầu của Hiến chương liên hợp quốc cũng nêu rõ mục đích của các quốc gia thành lập liên hợp quốc nhằm khẳng định lại sự tin tưởng vào những quyền cơ bản của con người, vào nhân phẩm và giá trị của con người, vào quyền bình đẳng giữa nam và nữ và giữa các quốc gia lớn bé.
Trong quá trình hoạt động của mình, Liên hợp quốc đã tạo ra một cơ cấu toàn cầu để bảo vệ quyền con người, phần lớn dựa trên hiến chương liên hợp quốc cũng như các văn bản pháp lý quốc tế (ràng buộc và không ràng buộc) cũng như các cơ chế linh hoạt khác nhằm tăng cường dân chủ và nhân quyền trên khắp thế giới. Bản thân Liên hợp quốc đã hình thành nên cả một hệ thống các cơ quan bảo vệ nhân quyền cả chuyên trách và không chuyên trách bao gồm các cơ quan như Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng quản thác, Tòa án công lý quốc tế, Ủy ban về quyền con người... và các cơ chuyên môn như UNESCO, ILO, UNICEF...
II. Vai trò của liên hợp quốc trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các nguyên tắc, quy phạm của ngành luật nhân quyền quốc tế.
1. Vai trò trong xây dựng.
Vai trò trong việc xây dựng các nguyên tắc, quy phạm của ngành luật nhân quyền quốc tế được thể hiện ở một số điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, thông qua Hiến chương của mình, Liên hợp quốc đã đặt nền móng cho ngành luật nhân quyền quốc tế.
Trước hết, cần thấy rằng bản thân sự ra đời của Liên hợp quốc với việc xác định rõ ràng rằng một trong những mục tiêu của Liên hợp quốc là thúc
3
Doc.edu.vn
đẩy và bảo vệ các quyền con người đã là một bước tiến quan trọng, khởi đầu cho quá trình xây dựng và hoàn thiện mạnh mẽ ngành luật nhân quyền quốc tế nói riêng và luật quốc tế nói chung.
Hiến chương Liên hợp quốc được thông qua ngày 26/6/1945 đã đưa ra những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế đó là nguyên tắc về bình đẳng chủ quyền, nguyên tắc cấm đe dọa dùng vũ lực hay dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế, nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế... Đây là những nguyên tắc nền tảng trong quan hệ pháp luật quốc tế cũng như trong việc xây dựng các ngành luật quốc tế chuyên ngành khác trong đó có luật nhân quyền quốc tế.
Thứ hai, Liên hợp quốc đã chủ trì soạn thảo và thúc đẩy việc kí kết nhiều điều ước quốc tế về nhân quyền. Đây là hoạt động chủ yếu trong vai trò xây dựng các nguyên tắc, quy phạm của luật nhân quyền quốc tế.
Trong các văn kiện pháp lý quốc tế về nhân quyền thì trước tiên phải kể đến Bộ ba văn kiện do liên hợp quốc soạn thảo bao gồm: Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền (thông qua năm 1948), Công ước Quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị (1966) với hai nghị định thư đính kèm và Công ước Quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa. Đây được xem là bộ khung của luật nhân quyền quốc tế, còn được biết đến dưới tên Bộ luật nhân quyền quốc tế (International Bill of Human Rights). Quá trình xây dựng tiến tới phê chuẩn bộ luật nhân quyền quốc tế gắn liền với vai trò của Liên hợp quốc từ việc đề xuất, soạn thảo, chủ trì các hội nghị cũng như vận động, thúc đẩy tiến tới thông qua các công ước trong Bộ luật.
Ngoài Bộ luật quốc tế về quyền con người, Liên hợp quốc còn đóng vai trò chủ chốt trong việc thông qua hơn 70 văn kiện pháp lý quốc tế về nhân quyền, tập chung vào cá nhóm quyền dễ bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em, người tàn tật, người thiểu số...3 Cùng với nhau, các văn kiện quốc tế này đã giúp tạo ra “một nền văn hóa” về nhân quyền, cung cấp một công cụ mạnh mẽ để bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền trên toàn cầu. Có thể kể đến một số văn kiện như
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: