Download miễn phí Tiểu luận Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa Việt nam
MỤC LỤC
A. Đặt vấn đề 2
B. Nội dung 3
I. Một số vấn đề lý luận vê 3
1. Bản chất và các hình thức của lợi nhuận 4
2. Các quan điểm tư sản về lợi nhuận 11
II. Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa Việt nam 14
1. Những tác động tích cực trong nền kinh tế 14
2. Giá trị thặng dư siêu ngạch - một trong những nguồn gốc sự giàu có của các quốc gia trong điều kiện hiện đại 19
3.Vấn đề lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt nam 22
III. Giá trị lý luận và thực tiễn của học thuyết lợi nhuận 28
1. ý nghĩa của học thuyết lợi nhuận - lịch sử và hiện tại 28
1. ý nghĩa của học thuyết lợi nhuận - lịch sử và hiện tại 19
2. ý nghĩa của lợi nhuận trong quá trình đi lên CNXH ở Việt Nam 30
3. Hậu quả của việc theo đuổi lợi nhuận 33
C. Kết luận 35
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-01-18-tieu_luan_vai_tro_cua_loi_nhuan_trong_nen_kinh_te.IDoo9PyBac.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-55333/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
ểm về lợi nhuận của chủ nghĩa trọng nông.Cũng như chủ nghĩa trọng thương, chủ nghĩa trọng nông ra đời trong thời kỳ quá độ từ chế độ phong kiến sang chế độ tư bản chủ nghĩa (TBCN) nhưng ở giai đoạn kinh tế phát triển hơn. Những người theo chủ nghĩa trọng nông cho rằng lợi nhuận thương nghiệp có được chẳng qua là nhờ các khoản tiết kiệm chi phí thương mại, họ cho rằng thương mại chỉ đơn thuần là trao đổi ngang giá trị này lấy giá trị khác vì vậy mà không bên nào có lợi. Thương nghiệp không sinh ra của cải, trao đổi không làm cho tài sản tăng lên vì tài sản được tạo ra trong quá trình sản xuất còn trong trao đổi chỉ đơn thuần là trao đổi giá trị mà thôi. Vì vâỵ chủ nghĩa trọng nông cho rằng giá trị thặng dư hay sản phẩm thuần tuý là quà tặng vật chất của thiên nhiên và nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm thuần tuý. Như vậy chủ nghĩa trọng nông đã chỉ ra được là trao đổi không sinh ra của cải.
2.3. Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh.
Do sự phát triển của sản xuất và tính chuyên môn hoá ngày càng cao thì quan điểm về lợi nhuận của chủ nghĩa trọng thương và chủ nghĩa trong nông ngày càng tỏ rõ tính chất khiến nó không đáp ứng được những yêu cầu mới đặt ra. Do đó đòi hỏi phải có những học thuyết mới phù hợp hơn vì vậy kinh tế chính trị học tư sản cổ điển anh ra đời.
Một số đại biểu của kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh.
+ William Petty (1623 - 1687): là nhà kinh tế học người Anh được Mác đánh giá là cha đẻ của kinh tế học cổ điển, Ông đã tìm thấy phạm trù địa tô mà chủ nghĩa trọng thương đã bỏ qua, ông cho rằng địa tô là số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm và chi phí sản xuất (tiền lương, tiền giống...) còn về vấn đề lợi tức ông coi nó cũng như tiền thuê ruộng.
+ Adam Smith (1723 - 1790): Ông là người đầu tiên tuyên bố rằng "Lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư". Theo ông lợi nhuận là "Khoản khấu trừ thứ 2" vào sản phẩm lao động. Theo cách giải thích này của ông thì lợi nhuận, địa tô và lợi tức chỉ là các hình thức khác nhau của giá trị do công nhân tạo ra ngoài tiền lương. Và chính ông cũng đã khẳng định rằng "giá trị hàng hoá bao gồm: tiền công + Lợi nhuận + Địa tô".
+ Davit Ricardo (1772 - 1823): Ông cho rằng "lợi nhuận là số còn lại ngoài tiền lương mà nhà tư bản trả cho công nhân". Ông đã thấy được xu thế hướng giảm sút của tỷ suất lợi nhuận, ông giải thích nguyên nhân của sự giảm sút này nằm trong sự vận động biến đổi giữa 3 giai cấp: địa chủ, công nhân, nhà tư bản. Ông cho rằng do qui luật mầu mỡ đất đai ngày càng giảm, làm cho tiền lương công nhân và địa tô tăng lên còn lợi nhuận không tăng. Theo ông thì địa chủ là người có lợi, công nhân thì không có lợi cũng không bị thiệt, chỉ có nhà tư bản là bị hại vì tỉ suất lợi nhuận giảm xuống. Hạn chế của ông là chưa phân biệt được phạm trù giá trị thặng dư tuy nhiên ông vẫn khẳng định rằng: Giá trị do công nhân tạo ra lớn hơn tiền công mà họ nhận được và đó cũng chính là nguồn gốc sinh ra tiền lương, lợi nhuận và địa tô.
II: vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa việt nam
1. Những tác động tích cực trong nền kinh tế
1.1. Lợi nhuận thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
Như đã biết, các nhà tư bản, các doanh nghiệp đầu tư để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh với mục tiêu là thu được càng nhiều lợi nhuận càng tốt và cũng chính khoản lợi nhuận thu được này cũng là nguyên nhân chính quyết định sự tồn tại phát triển hay sự phá sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả tức là thu được lợi nhuận thì một phần lợi nhuận này sẽ được sử dụng để tái đầu tư để tái mở rộng sản xuất và doanh nghiệp sẽ ngày càng phát triển. Ngược lại nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì nó sẽ bị đào thải theo qui luật của sự phát triển. Vì vậycác nhà tư bản, các doanh nghiệp tìm mọi cách để tạo ra càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Để đạt được điều đó thì thời kỳ ban đầu họ kéo dài ngày lao động của người công nhân nhưng phương pháp này có nhiều hạn chế và bị sự phản đối gay gắt của nghiệp đoàn và giai cấp công nhân do đó để thu được lợi nhuận cao thì chỉ có cách nâng coa năng suất lao động bằng áp dụng những kỹ thuật mới, những phát minh mới vào trong sản xuất. Chính mục đích áp dụng những kỹ thuật mới đã làm cho các nhà tư bản đầu tư ngày càng nhiều vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Những phát minh khoa học lần lượt ra đời đặc biệt là ở thế kỷ 19 và 20 đã đưa lực lượng sản xuất phát triển một cách nhanh chóng. Và chính việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật này vào sản xuất đã giúp cho các nhà tư bản không chỉ thu được lợi nhuận đơn thuần mà còn thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Người công nhân chính là người trực tiếp sử dụng vận hành công nghệ mới do đó đòi hỏi họ phải có một trình độ nhất định nào đó thì mới có thể sử dụng được các trang thiết bị kỹ thuật mới đó. Chính vì vậy mà mỗi người công nhân phải tự học hỏi để nâng cao trình độ, nâng cao tay nghề nếu không chính họ sẽ bị đào thải. Còn về phíâ nhà tư bản thì họ cũng hiểu rằng để đạt được hiệu quả cao và tận dụng được hết công suất của các trang thiết bị kỹ thuật mới đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề với trình độ cao vì vậy quá trình đầu tư cho chiến lược nâng cao trình độ tay nghề của công nhân của nhà tư bản đã diễn ra ngày càng mạnh mẽ và trở thành một yêu cầu tất yếu. Qua đó trình độ của người lao động ngày càng được nâng cao và nó đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển lên một tầm cao mới.
1.2. Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển.
Quan hệ sản xuất xã hội là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội: Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ kinh tế xã hội và quan hệ kinh tế - tổ chức.
Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau thông qua quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Như đã trình bày ở phần trên, mục tiêu hàng đầu của các nhà sản xuất là thu được lợi nhuận tối đa. Chính mục tiêu này đã thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất và nó kéo theo sự phát triển của quan hệ sản xuất cho phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Bên cạnh đó mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận đòi hỏi các nhà kinh tế, các tổ chức kinh tế phải bảo đảm được tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh tức là phải làm thế nào để với một chi phí bỏ ra là ít nhất sẽ thu về được số lợi nhuận lớn nhất. Điều đó đòi hỏi phải có tính chuyên môn hoá cao trong công tác tổ chức quản lý. Các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất bắt đầu cắt giảm biên chế, thu gọn bộ máy quản lý làm cho bộ máy quản lý gọn nhẹ hơn nhưng lại hoạt động rất có...