Julia_Emely

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lợi nhuận là một phạm trù kinh tế lớn, nó tồn tại song song với sự hình
thành và phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Là mục tiêu cho chiến lược phát triển
doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung. Vì vậy, lợi nhuận có một vai trò
vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
nước ta đang phát triển nền kinh tế theo cơ chế mới – Cơ chế thị trường, chúng ta
cần xem xét vấn đề này một cách đúng đắn để từ đó thấy được xu hướng vận
động của nền kinh tế và tìm ra các chính sách phù hợp để phát triển kinh tế nước
nhà.
Xuất phát từ tầm quan trọng của lợi nhuận như đã trình bày trên. Đề án kinh tế
chính trị của em sẽ tập trung đi vào nghiên cứu một só vấn đề sau đây:
1. Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận.
2. Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường.
3. Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Nội dung
Chương I: Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận.
I. Quan điểm của các trường phái kinh tế học về lợi nhuận:
1. Quan điểm của các nhà kinh tế học trước Mac:
a. Quan điểm của chủ nghĩa trọng thương về lợi nhuận:
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiChủ nghĩa trọng thương là hệ tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản. Ra
đời vào khoảng những năm 1450_1650, phát triển phát triển nhất ở Anh sau đó là ở
Pháp và ý. Về mặt lịch sử, chủ nghĩa trọng thương ra đời khi cách sản xuất
phong kiến suy tàn và những mầm mống đầu tiên của cách sản xuất TBCN
hình thành và phát triển, trong thời kỳ chuyển từ nền kinh tế hàng hoá giản đơn
sang nền kinh tế thị trường. Đây là thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ tư bản, chính vì
vậy ngành thương mại_đặc biệt là ngoại thương được tôn vinh lên vị trí thống trị,
nó như một phương thuốc hữu hiệu cho sự giàu có của các quốc gia Tư Bản.
Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa trọng thương từ lĩnh vực lưu
thông và trao đổi hàng hoá, mà họ cho rằng:" lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông
mua bán, trao đổi sinh ra. Nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt
mà có.1
Do hạn chế của lịch sử nên họ mới chỉ thấy được lợi nhuận từ lĩnh vực lưu
thông hàng hoá mà chưa thấy được nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận là trong sản
xuất. Chính vì vậy mà họ đã làm cho các doanh nghiệp xác định sai mục tiêu phấn
đấu và hậu quả là thất bại thị trường TBCN như: tình trạng sản xuất dư thừa, lừa
đảo, gian lận thương mại, không tập chung sản xuất để hoàn thiện sản phẩm, không
lấy chất lượng sản phẩm làm mục tiêu phát triển bền vững...Tư tưởng này đã nhanh
chóng đưa nền kinh tế lâm vào chỗ suy thoái, khủng hoảng và việc tháo gỡ chúng
càng trở nên bế tắc.
Mặc dù sai lầm nhưng quan điểm về "lợi nhuận" của trường phái trọng tiền cổ
điển lại có một giá trị lịch sử hết sức to lớn. Đó là những viên gạch đầu tiên để xây
dựng nên khái niệm khoa học, đầy đủ và chính xác về lợi nhuận và đồng thời cũng
là những viên gạch đầu tiên để xây dựng lên hệ thống các quan điểm, các quy luật
và các học thuyết kinh tế sau này.b. Quan điểm về lợi nhuận của trường phái kinh tế chính trị học tư sản cổ điển
Anh.
Trong thời kỳ chủ nghĩa trọng thương, sự hoạt động của tư bản chủ yếu là trong
lĩnh vực lưu thông. Do quá trình phát triển của công trường thủ công,CNTB
chuyển sang quá trình sản xuất, lúc này các vấn đề kinh tế của sản xuất đã vượt quá
khả năng giải thích của lý thuyết chủ nghĩa trọng thương và học thuyết kinh tế cổ
điển xuất hiện. Các nhà kinh tế học của trường phái này lần đầu tiên chuyển đối
tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất. Lần đầu tiên họ xây
dựng một hệ thống các phạm trù và quy luật của nền kinh tế thị trường: như phạm
trù lợi nhuận, lợi tức, địa tô...Trong đó có một số quan điểm về lợi nhuận nổi bật là
quan điểm của william Petty, Adam Smith,David Ricardo.
+ W_Petty:2
Trong lý thuyết về thu nhập của mình, W_Petty không trực tiếp trình bày lợi
nhuận của doanh nghiệp mà ông trình bày hai hình thái giá trị thặng dư là lợi tức và
địa tô. Theo ông địa tô là số chênh lệch giữa thu nhập bán hàng và chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất bao gồm tiền lương và giống má. Trong khái niệm này, ông đã
đồng nhất giữa địa tô và lợi nhuận, từ đó ta có thể suy ra rằng: số chênh lệch giữa
giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất là giá trị thặng dư. Từ luận điểm này, theo Mac,
công lao của W_Petty là đã chỉ ra nguồn gốc giá trị thặng dư, mầm mống lý luận
về bóc lột theo lối TBCN. Về lợi tức, W_Petty cho rằng đó là phần thu nhập phát
sinh của địa tô, lợi tức là tô của tiền, lợi tức phụ thuộc vào địa tô, như vậy ông cho
rằng : phần lợi nhuận dôi ra phụ thuộc vào nhà tư bản là hợp lý, nó như phần
thưởng xứng đáng cho những mạo hiểm, rủi ro của nhà tư bản khi bỏ tiền ra để sản
xuất kinh doanh.
1 Trích Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế,Trường ĐHKTQD(1999),
trang 46 ChươngIII.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi+ A_Smith:3
Ông cho rằng lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sảm phẩm của người lao
động, chùng đều có nguồn gốc là lao động không được trả công của công nhân.
Ông chỉ ra lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận mà nhà tư bản hoạt động bằng tiền
đi vay phải trả cho chủ của nó để được quyền sử dụng tư bản. Ông nhìn thấy xu
hướng bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận và xu hướng tỷ suất lợi nhuận bình quân
giảm dần do khối lượng tư bản đầu tư tăng lên. Xuất phát từ sự phân tích giá trị
hàng hoá do người công nhân tạo ra A_Smith thấy một thực tế là công nhân chỉ
nhận được một phần tiền lương, phần còn lại là lợi nhuận địa tô thì của nhà tư bản.
+ D_Ricardo:4
Nếu như A_Smith sống trong thời kỳ công trường thủ công phát triển mạnh thì
D_Ricardo lại sống trong thời kỳ cách mạng công nghiệp, đó là điều kiện khách
quan để ông vượt được ngưỡng giới hạn mà A_Smith dừng lại.
Trên cơ sở kế thừa học thuyết kinh tế của A_Smith,về lợi nhuận, D_Ricardo
cho rằng:" lợi nhuận là số còn laị ngoài tiền lương mà nhà tư bản trả cho công
nhân". Bằng quan điểm này ông đã thấy lợi nhuận là một sản phẩm của lao động,và
ông nhìn thấy quan hệ bóc lột giữa chủ tư bản và người công nhân. Đồng thời ông
chỉ ra xu hướng giảm sút của tỷ suất lợi nhuận và giải thích nguyên nhân do sự vận
động, biến đổi giữa ba giai cấp: Địa chủ , công nhân và tư bản.
2
Dựa theo Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế,Trường
ĐHKTQD(1999), trang 54-55 ChươngIII.
3 Dưa theo Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế,Trường
ĐHKTQD(1999), trang 65-67 ChươngIII.
4 Dưa theo Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế,Trường
ĐHKTQD(1999), trang 71-72 ChươngIII.2. Quan điểm về lợi nhuận của John Keyes:
Keyes được Mác đánh giá là cha đẻ của kinh tế cổ điển và ông có công lao to
lớn trong lĩnh vực kinh tế. Khi phân tích phần thưởng cho sự gánh chịu rủi ro nói
chung chúng ta không tính đến cái rủi ro do vỡ nợ hay cái rủi ro có bảo hiểm. Có
một dạng rủi ro đặc biệt phải lưu ý là rủi ro đầu tư không được bảo hiểm, nó phải
được tính vào trong quá trình tính lợi nhuận doanh thu của công ty phụ thuộc rất
lớn vào thăng trầm trong chu kỳ kinh doanh. Do các nhà đầu tư không thích các
trường hợp rủi ro nên họ đòi hỏi phải có mức phí dự phòng rủi ro cho những đầu tư
không chắc chắn nhằm bù đắp cho những rủi ro của họ. Keyes cho rằng lợi nhuận
bằng doanh thu trừ đi chi phí, lợi nhuận kinh doanh được báo cáo chủ yếu là thu
nhập công ty.
3. Học thuyết về lợi nhuận của Mac:
a. Sự hình thành giá trị thặng dư :5
Kế thừa có phê phán những quan điểm của A.Smith và D.Ricendo, Mac đã xây
dựng nên học thuyết giá trị thặng dư học thuyết chỉ rõ nguồn gốc và bản chất của
lợi nhuận.
Khi xem xét quá trình lưu thông trong CNTB, Mac đã thấy tiền với tư cách là tư
bản đã vận hành theo công thức T-H-T'. ở đây cho ta thấy rằng nếu số tiền thu về
T' bằng số tiền bỏ raT thì quá trình vận động này trở nên vô nghĩa. Mục đích của
lưu thông tiên tệ ở đây không phải là giá trị sự dụng màlà giá trị tăng thêm bởi vậy
số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra. Vậy T'= T+ T hay T'=T+m . Trong số
T(m), được Mac gọi là giá trị thặng dư.
5 Dưa theo Giáo trình Kinh tế chính trị, Trường ĐHKTQD(1998),ChươngIV
&Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế,Trường ĐHKTQD(1999), trang
107-123 ChươngV.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiVậy từ công thức vận hành trên , phải chăng m sinh ra từ lưu thông? để trả lời
câu hỏi này, Mac đã tiếp cận và giải quyết 3 trường hợp .
+ Nếu hàng hoá được trao đổi ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái giá trị
chứ tổng giá trị của mỗi bên là không thay đổi vậy trường hợp này m được loại bỏ.
+ Nếu người bán mua với giá thấp và bán với giá cao, thì chỉ làm giầu cho một
hay một số người nào đó chứ không thể giải thích được sự giầu có cho một quôc
gia tư bản, có nghĩa là đây chỉ là hình thức phân phối lại giá trị cho toàn bộ xã hội.
Do đó không tạo được m.
+ Nếu người mua mua với giá cao và cũng bán được với giá cao thì xét trong
toàn bộ xã hội tư bản gía trị không tăng lên, m phải được loại bỏ.
Như vậy dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì lưu thông cũng không
thể tạo ra m. Còn nếu là một sản phẩm thuần tuý chỉ cho sản xuất không được đem
ra lưu thông trao đổi thì nó chỉ là một vật phẩm không hơn không kém, sẽ không
tạo ra giá trị và như vậy sẽ không tạo ra giá trị thặng dư.
Vì vậy để tìm hiểu nguồn gốc của m thì Mac phải đi sâu để giải thích đầy đủ
công thức vì sự xuất hiện của giá trị thặng dư.
Nhìn vào công thức này bản chất của vấn đề đều được bộc lộ. Đi sâu nghiên
cứu qúa trình sản xuất TBCN là sản xuất ra giá trị tín dụng . Để tiến hành sản xuất
nhà tư bản phải bỏ ra mua tư liệu sản xuất và thuê công nhân (đi mua hàng hoá
sức lao động). Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt mà nhà tư bản đã tìm
T-H
TLSX
SLĐ
SX-H'-T'thấy trên thị trường. Ngoài hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng như các hàng
hoá thông thường khác, việc tiêu dùng hàng hoá sức lao động còn tạo ra cho nhà tư
bản một giá trị lớn hơn chi phí mà nhà tư bản bỏ ra.
Như vậy giá trị sử dụng của sức lao động chính là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng
dư, nhưng để thực hiện giá trị thặng dư thì nó phải thông qua lưu thông trao đổi
quá trình lao động với tư cách là quá trình nhà tư bản tiêu dùng sức lao động có hai
đặc trưng.
- Người lao động chịu sự kiểm soát của chủ tư bản.
- Sản phẩm cho họ làm ra hoàn toàn phụ thuộc vào tay nhà tư bản.
Chính hai đặc chưng trên đã dẫn đến giá trị sức lao động mà nhà tư bản phaỉ trả
khi mua (giá cả sức lao động) luôn luôn nhỏ hơn giá trị mà sức lao động đó có thể
tạo ra. Điều này có thể giải thích được như sau: ngày lao động của công nhân được
chia thành 2 phần: phần lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị
ngang bằng với giá trị sức lao động của mình gọi là thời gian lao động cần thiết
phần còn lại của ngày lao động là thời gian lao động mà nhà tư bản được hưởng mà
không phải trả tiền. Trên thực tế, trong quá trình lao động người công nhân sáng
tạo ra một giá trị mới: (v+m) trong đó:
+ v là giá trị sức lao động (tư bản khả tiến)
+ m là giá trị thặng dư.
Tuy nhiên, người công nhân chỉ nhận đượctiền công bằng giá trị (giá cả sức lao
động), phần còn lại là giá trị thặng dư thuộc về nhà tư bản. Từ những lập luận trên ,
ta thấy giá trị thặng dư là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động cho người
công nhân sáng tạo ra bị nhà tư bản chiếm không ".
TRong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư, các bộ phận khác nhau của tư bản có
tác dụng khác nhau. Có bộ phận tư bản được sử dụng trang nhiều quá trình sản
xuất. Có bộ phận được sử dụng vào sản xuất lại tiêu hao toàn bộ và chuyển biến
Mục lục
Lời mở đầu ................................................................................................................... 1
Nội dung........................................................................................................................ 2
Chương I: Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận................................................... 2
I. Quan điểm của các trường phái kinh tế học về lợi nhuận:................................ 2
1. Quan điểm của các nhà kinh tế học trước Mac: ............................................ 2
2. Quan điểm về lợi nhuận của John Keyes:....................................................... 6
3. Học thuyết về lợi nhuận của Mac:................................................................... 6
II. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư. ..................................................11
1. Lợi nhuận công nghiệp: .................................................................................11
2. Lợi nhuận thương nghiệp:..............................................................................11
3. Lợi tức:............................................................................................................12
4. Lợi nhuận ngân hàng:.....................................................................................13
5. Lợi nhuận độc quyền......................................................................................13ChươngII: Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường......................... 15
I. Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường :........................................ 15
1. Lợi nhuận thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển:....................................... 15
2. Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển...........................................16
3. Vai trò của lợi nhuận trong quá trình tái sản xuất xã hội:............................19
4. Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế:..................19
5. Lợi nhuận là động lực thúc đẩy mọi mặt của đời sống xã hội:....................20
II. Những hậu quả do theo đuổi lợi nhuận:...........................................................21
1. Hậu quả về mặt kinh tế: ...............................................................................21
2. Hậu quả về mặt chính trị xã hội: ................................................................... 23
Chương III: Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. 25
I. Tình hình kinh tế Việt Nam ..............................................................................25
1. Kinh tế Việt Nam trước năm 1986:...............................................................25
2. Quá trình chuyển đổi cơ chế cũ sang cơ chế mới- Cơ chế thị trường:........ 27
II. Vấn đề lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam ............................29
III. Giải pháp nhằm phát huy vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam ..................................................................................................................31
Kết luận.......................................................................................................................34
Danh Mục Tài liệu tham khảo
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top