love_a9k21

New Member
Download Luận văn Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Download Luận văn Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên miễn phí





MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời Thank
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, đồ thị
Phần Mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục đích cụ thể 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài 4
5. Bố cục luận văn 4
Chương 1. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu 5
1.1. Cơ sở khoa học 5
1.1.1. Giới tính và Giới 5
1.1.2. Phát triển kinh tế nông thôn 8
1.1.3. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn 10
1.1.4. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam 14
1.1.5. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn 21
1.2. Phương pháp nghiên cứu 28
1.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 28
1.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 29
1.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 30
1.2.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 31
1.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 31
Chương 2. Thực trạng vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát
triển kinh tế huyện Phú Lương32
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 32
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 37
2.2. Thực trạng vai trò phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế huyện Phú Lương45
2.2.1. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ trên địa bàn huyện45
2.2.2. Thực trạng vai trò phụ nữ trong các hộ nghiên cứu 54
2.2.3. Một số yếu tố thuận lợi và cản trở việc nâng cao vai trò
phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế 69
Chương 3. Quan điểm, phương hướng và những giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế
hộ huyện Phú Lương74
3.1. Quan điểm về việc nâng cao vai trò của phụ nữ 74
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ
nông thôn trong phát triển kinh tế 75
Phần Kết luận và kiến nghị 82
Tài liệu tham khảo 86



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

g thôn. Áp dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ về
giống, chăm sóc…vào trong sản xuất nông lâm nghiệp nâng giá trị thu nhập
trên cùng đơn vị diện tích, cụ thể:
*Ngành trồng trọt: Số liệu bảng 2.5 cho thấy trong trồng trọt, lúa nƣớc
vẫn là loại cây trồng chủ đạo của huyện. Nhƣng, diện tích đất trồng lúa nƣớc
đang bị thu hẹp dần, năm 2006 diện tích là 7.231 ha đến năm 2008 diện tích
chỉ còn 6.881 ha. Nguyên nhân là do một số diện tích này đƣợc thu hồi để xây
dựng các khu công nghiệp (khu công nghiệp Sơn Cẩm, Động Đạt, Phấn Mễ),
xây dựng đƣờng nông thôn liên xóm xã, hội trƣờng xóm, phần khác chuyển
mục đích sử dụng theo nhu cầu của nhân dân và quy hoạch của địa phƣơng.
Tuy nhiên, do áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, năng
xuất cây trồng không ngừng tăng qua các năm, nên sản lƣợng của 3 loại cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
trồng chính trên vẫn ổn định, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho địa phƣơng và
làm hàng hoá cung cấp cho các vùng lân cận. Đặc biệt vùng sản xuất lúa
giống tại Phấn Mễ đã đƣợc Trung tâm giống cây trồng của tỉnh, các công ty
giống trong vùng quan tâm đầu tƣ, tạo thu nhập bằng 1,3 lần thóc thịt. Đây
chính là cơ hội để ngƣời dân trong vùng thay đổi tƣ duy trong việc lựa chọn
cây, con trong sản xuất để có thu nhập cao hơn, xoá dần cách canh tác truyền
thống tại địa phƣơng.
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây trồng chính
của huyện từ năm 2006-2008
Loại cây
Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn)
2006 2007 2008 2006 2007 2008 2006 2007 2008
1.Lúa nước 7.231 7.002 6.881 45,0 45,1 44,8 32.223 31.579 30.883
Vụ xuân 3.114 2.929 2.835 45 46 45 14.013 13.472 12.757
Vụ mùa 4.117 4.069 4.046 44,2 44,5 44,8 18.210 18.107 18.126
2. Ngô 1.303 1.077 1.387 38,0 45,2 49,9 4.962 4.863 6.916
Vụ xuân 812 695 853 39 44 51 3.166 3.508 4.350
Vụ mùa 491 382 534 36,6 35,5 48 1.796 1.355 2.566
3. Chè 4.048 4.124 4.100 74,0 80,5 75,6 29.946 31.746 31.071
4. Lạc vỏ 185 230 202 10,6 10,2 10,5 195,6 234 212
Vụ xuân 102 120 113 11 11,2 10,9 114,2 135 123
Vụ mùa 83 110 89 9,8 9,0 10 81,4 99 89
5.Đỗ tương 242 241 231 13,8 13,9 14,3 337 336 330
Vụ xuân 105 117 112 13,8 13,9 13,8 145 163 154
Vụ mùa 137 124 119 14 14 14 192 173 176
Nguồn: Số liệu báo cáo của UBND huyện Phú Lương năm 2006, 2007, 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
* Ngành chăn nuôi: Diện tích rừng của Phú Lƣơng lớn (17.527,8 ha),
nên đây chính là thế mạnh để phát triển đàn trâu bò thƣơng phẩm và làm sức
kéo. Năm 2007, tổng đàn trâu bò là 13.718 con, đến năm 2008 tăng lên
13.900 con. Tổng đàn lợn năm 2008 là 51.000 con, trong đó sản lƣợng thịt hơi
là 7.500 tấn. Nuôi trồng thuỷ sản đã đƣợc quan tâm đầu tƣ, năm 2006 đóng
góp vào tổng giá trị sản xuất trên 2 tỷ đồng, đến năm 2008 đã tăng lên là 4 tỷ
đồng. Hiện nay, huyện đang có dự án đƣa con tôm thƣơng phẩm vào sản xuất
tại các xã có thế mạnh nhƣ Cổ Lũng, Phú Đô [51].
* Ngành Lâm nghiệp: Diện tích rừng của Phú Lƣơng đứng thứ năm
trong tỉnh, trong đó rừng khoanh nuôi bảo vệ là 2.941 ha, rừng khoanh nuôi
tái sinh là 1.250 ha, rừng chăm sóc 1.501, rừng tự nhiên là 916,49ha, rừng
trồng tập trung là 10.919,3 ha gồm cây keo tai tƣợng trong nƣớc và nhập
ngoại. Diện tích rừng tập trung nhiều ở các xã phía Bắc của huyện nhƣ Yên
Ninh, Yên Trạch, Yên Đổ…ngoài ra các sản phẩm phụ của rừng là nguồn
nguyên chủ yếu, sẵn có để phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp mây tre đan
mành cọ, tạo thu nhập trƣớc mắt cho ngƣời dân đầu tƣ nuôi trồng và bảo vệ
rừng [50].
* Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ:
Đây là ngành thế mạnh và có tiềm năng lớn đang đƣợc huyện quan tâm
từ công tác quy hoạch mạng lƣới giao thông, đến quy hoạch các khu sản xuất
công nghiệp. Đặc biệt, huyện đã có những chính sách ƣu tiên, khuyến khích
các doanh nghiệp vào đầu tƣ trong huyện nhƣ đẩy nhanh công tác giải phóng
mặt bằng, thực hiện quy định về tiếp nhận, thẩm định, cấp giấy chứng nhận
kinh doanh theo hƣớng thuận lợi và nhanh chóng. Kết quả bƣớc đầu đã quy
hoạch và phát triển các khu sản xuất vật liệu xây dựng (gạch, ngói ở Cổ Lũng,
khác thác cát, sỏi đá ở Yên Lạc, Phú Đô...), khai thác khoáng sản: than, quặng
sắt ở Phấn Mễ, quặng titan ở Động Đạt, Phủ Lý. Theo số liệu của phòng
thống kê huyện năm 2008 tổng giá trị gia tăng (theo giá hiện hành) của ngành
công nghiệp xây dựng là 221 tỷ đồng, chiếm 27,97% trong tổng giá trị sản
xuất của huyện, trong khi ngành dịch vụ đóng góp 175 tỷ đồng, chiếm
22,16% [40].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu kinh tế của huyện Phú Lƣơng năm 2008
Nông- lâm- thuỷ sản 49,87
Công nghiệp- xây dựng 27,97
Dịch vụ 22,16
49,87%
22,16%
27,97%
Nông- lâm- thuỷ sản
Công nghiệp- xây dựng
Dịch vụ
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phú Lương năm 2008
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Biểu đồ 2.4. Biến động cơ cấu kinh tế của huyện Phú Lƣơng trong
giai đoạn 2006-2008
2006 2007 2008
Nông- lâm- thuỷ sản 278 292 394
Công nghiệp- xây dựng 215 238 221
Dịch vụ 207 210 175
0
100
2 0
300
400
50
2006 2007 2008
Năm
Gi
á t
rị
(tỷ
đồ
ng
)
Nông- lâm- thuỷ sản
Công nghiệp- xây dựng
Dịch vụ
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phú Lương năm 2006, 2007, 2008
Qua biểu đồ 2.4. cho thấy, tốc độ tăng trƣởng kinh tế của huyện tăng
mạnh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng hợp lý, tăng dần dần tỷ trọng
ngành công nghiệp và xây dựng trong khi phát huy đƣợc thế mạnh của địa
phƣơng để phát triển ngành nông lâm nghiệp theo hƣớng hàng hoá, tạo việc
làm tại chỗ cho ngƣời dân địa phƣơng, góp phần giảm tỷ lệ hộ cùng kiệt hàng
năm gần 3%, đến nay số hộ cùng kiệt của huyện chỉ còn 5.892 hộ, chiếm
23,55% tổng số hộ trên toàn huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng của huyện
* Hệ thống giao thông: huyện Phú Lƣơng là một huyện trung du miền
núi của tỉnh Thái Nguyên, có tuyến đƣờng Quốc lộ 3 chạy dọc dài trên 40km.
Ngoài ra, còn có đƣờng liên huyện, liên xã đã đƣợc nhựa hoá và bê tông hoá
theo tiêu chuẩn đƣờng nông thôn cấp 6, đảm bảo giao thông thuận tiện đến tất
cả các trung tâm xã. Hệ thống đƣờng liên thôn liên xóm đang đƣợc nâng cấp
và bê tông hoá theo cơ chế đối ứng giữa nhà nƣớc và nhân dân.
* Hệ thống điện, thông tin liên lạc: Hệ thống điện phục vụ nông nghiệp
và nông thôn ngày nay càng đƣợc tăng cƣờng và mở rộng. Hiện nay, 100% xã
có bƣu điện văn hoá xã, thông tin liên lạc giữa các xã trong huyện thông suốt,
kịp thời. Sóng điện thoại di động đã phủ đến 16/16 xã, thị trấn trong huyện.
Tổng số máy điện thoại hiện có trên mạng là 10.038 máy với mật độ 10/100
dân, mạng viễn thông phát triển đã góp phần quan trọng tăng cƣờng thông tin
liên lạc của các cơ quan và nhân dân [54].
* Hệ thống tín dụng: Hệ thống tín dụng Nhà nƣớc gồm Ngân hàng
nông nghiệp & PTNT và Ngân hàng chính sách, hệ thống tín dụng nhân dân,
tín dụng thông qua các tổ chức hội đoàn thể, ch
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top