bluewater200vn
New Member
Download Tiểu luận Vai trò hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với việc bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 1
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM: 1
1. Pháp chế: 1
2. Bảo đảm tính pháp chế: 2
3. Giám sát: 4
II. VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA CƠ QUAN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC BẢO ĐẢM PHÁP CHẾ TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. 4
1. Hoạt động giám sát của Quốc hội: 4
2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. 7
3. Thực trạng và đề xuất của hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước: 8
KẾT LUẬN 9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 10
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính Nhà nước có nghĩa là bằng những cơ chế và hoạt động pháp lý làm cho pháp luật được thực hiện có hiệu quả trong thực tế và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước phải thực sự vì dân, khơi dậy trí tuệ và tinh thần, ý chí tự lực tự cường của nhân dân, đem lại những tiện ích và thủ tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân theo một trật tự nhất định. Vì thế chúng ta cần bảo đảm pháp chế thông qua các biện pháp pháp lý trong quản lý Nhà nước. Đó là các biện pháp: Hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước; Hoạt động kiểm tra của các cơ quan hành chính nhà nước; Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân; Hoạt động của thanh tra Nhà nước và thanh tra nhân dân; Hoạt động kiểm tra của các tổ chức xã hội (kiểm tra xã hội) và hoạt động khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Trong những biện pháp pháp lý trên, hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong bộ máy Nhà nước. Hoạt động của các cơ quan này tác động tích cực và chi phối rất lớn hoạt động của các cơ quan nhà nước khác, trong đó có cơ quan hành chính nhà nước. Vậy vai trò hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước đối với việc bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính Nhà nước như thế nào? chúng ta sẽ cùng tìm hiểu và làm rõ qua nội dung sau.
NỘI DUNG
I. Một số khái niệm:
1. Pháp chế:
Pháp chế là một thuật ngữ được nhắc đến khá thường xuyên ở Việt Nam, trong các văn kiện của Đảng, của nhà nước, trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các tác phẩm luật học...hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về vấn đề này. Mặc dù được diễn đạt khác nhau song giữa các định nghĩa đó có một điểm cốt lõi tương tự nhau, đó là các tác giả của chúng đều đề cập đến yêu cầu hay đòi hỏi pháp luật phải được tôn trọng và thực hiện bởi các chủ thể trong xã hội, từ nhà nước đến các chủ thể khác. Khái niệm pháp chế có thể diễn đạt một cách đơn giản như sau: “Pháp chế là sự đòi hỏi mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật hiện hành một cách nghiêm chỉnh và triệt để nhằm tạo ra trong xã hội một trật tự, kỷ cương cần thiết”.
Pháp chế là một phạm trù rất rộng lớn không chỉ chứa đựng nội dung pháp luật mà còn chứa đựng những nội dung chính trị, xã hội và con người. Nội dung của pháp chế rất phong phú, trong đó nội dung cơ bản nhất là sự triệt để tôn trọng pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân. Chính từ nội dung này mà pháp chế là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của quản lí hành chính nhà nước. Nếu thiếu nguyên tắc này hoạt động quản lý hành chính Nhà nước sẽ không có cơ sở pháp lý bền vững, sẽ rơi vào tình trạng khủng hoảng, không thống nhất hay thiếu đồng bộ.
2. Bảo đảm tính pháp chế:
Bảo đảm tính pháp chế là tổng thể các biện pháp, các cách thức có tính chất pháp lý do các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và cá nhân thực hiện nhằm đảm bảo sự tôn trọng và triệt để sự tuân theo pháp luật trong quản lý hành chính.
Bảo đảm pháp chế được hiểu như là những khả năng thực hiện trên thực tế đối với pháp luật hiện hành nhằm xây dựng và củng cố chính quyền của dân, do dân, vì dân, bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của công dân trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Việc bảo đảm pháp chế có ý nghĩa to lớn trong quản lý hành chính nhà nước nói riêng.
- Pháp chế được bảo đảm thông qua đường lối chính trị của Đảng cầm quyền.
- Pháp chế được bảo đảm thông qua các biện pháp xã hội và đạo đức, bởi vì nguồn gốc của pháp chế là pháp luật.
- Pháp chế dược bảo đảm thông qua chế độ kinh tế của xã hội.
- Pháp chế được bảo đảm thông qua các yếu tố pháp lý như thể chế pháp lý, chế định pháp lý, công cụ pháp lý, hình thức và các biện pháp pháp lý.
Để bảo đảm tính pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước chúng ta phải:
- Xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ để Nhà nước pháp quyền Việt Nam hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình và nhân dân lao động được bảo vệ và có đủ điều kiện thực hiện các quyền tự do chân chính của họ.
- Xây dựng một bộ máy tổ chức điều hành tinh gọn, đủ năng lực.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ và công vụ được giao.
- Có nguồn kinh phí đáp ứng đầy đủ nhu cầu của công cuộc đổi mới để thực hiện pháp luật, để xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của công dân, coi đó là điều kiện tiên quyết để đưa pháp luật vào cuộc sống và người lao động có đủ điều kiện để tự bảo vệ mình.
- Xử lý nghiêm minh mọi trường hợp vi phạm pháp luật bất kể họ là ai, ở cấp nào để khẳng định pháp luật là công bằng, bất kỳ cơ quan, tổ chức và cá nhân nào cũng chịu sự điều chỉnh của pháp luật, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.
- Tiến hành nhiều hình thức, phương pháp và biện pháp khác nhau tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện pháp luật trong phạm vi cả nước hay ở từng địa phương.
Căn cứ vào nội dung và tính chất của các biện pháp tổ chức - pháp lý, chúng ta có thể phân biệt các biện pháp bảo đảm pháp chế cơ bản gồm hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước, hoạt động kiểm tra, giám sát của tổ chức xã hội và công dân. Những biện pháp này tuy xét về tính chất có khác nhau nhưng nội dung chúng đều thể hiện quyền lực của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
3. Giám sát:
Giám sát tức là theo dõi, xem xét kiểm tra và nhân định về một việc làm nào đó đúng hay sai với những điều đã quy định.
Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định. Giám sát luôn gắn với đối tượng cụ thể (giám sát ai và giám sát cái gì).
Giám sát được tiến hành trên cơ sở những quy định cụ thể.
Giám sát là hoạt động có mục của một chủ thể nhất định.
Ở nước ta, khái niệm giám sát được dùng chỉ quyền của nhân dân lao động thông qua hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước.
II. Vai trò hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước đối với việc bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính Nhà nước.
Theo Điều 2 Luật hoạt động giám sát của quốc hội đã quy định: “Giám sát là việc Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội”. Các cơ quan quyền lực Nhà nước là những cơ quan có vị trí đặc biệt quan trọng trong bộ máy Nhà nước. Vị trí pháp lý cũng như chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của nó do Hiến pháp quy định.
Đây l...
Download miễn phí Tiểu luận Vai trò hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với việc bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 1
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM: 1
1. Pháp chế: 1
2. Bảo đảm tính pháp chế: 2
3. Giám sát: 4
II. VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA CƠ QUAN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC BẢO ĐẢM PHÁP CHẾ TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. 4
1. Hoạt động giám sát của Quốc hội: 4
2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. 7
3. Thực trạng và đề xuất của hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước: 8
KẾT LUẬN 9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 10
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
LỜI MỞ ĐẦUBảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính Nhà nước có nghĩa là bằng những cơ chế và hoạt động pháp lý làm cho pháp luật được thực hiện có hiệu quả trong thực tế và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước phải thực sự vì dân, khơi dậy trí tuệ và tinh thần, ý chí tự lực tự cường của nhân dân, đem lại những tiện ích và thủ tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân theo một trật tự nhất định. Vì thế chúng ta cần bảo đảm pháp chế thông qua các biện pháp pháp lý trong quản lý Nhà nước. Đó là các biện pháp: Hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước; Hoạt động kiểm tra của các cơ quan hành chính nhà nước; Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân; Hoạt động của thanh tra Nhà nước và thanh tra nhân dân; Hoạt động kiểm tra của các tổ chức xã hội (kiểm tra xã hội) và hoạt động khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Trong những biện pháp pháp lý trên, hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong bộ máy Nhà nước. Hoạt động của các cơ quan này tác động tích cực và chi phối rất lớn hoạt động của các cơ quan nhà nước khác, trong đó có cơ quan hành chính nhà nước. Vậy vai trò hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước đối với việc bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính Nhà nước như thế nào? chúng ta sẽ cùng tìm hiểu và làm rõ qua nội dung sau.
NỘI DUNG
I. Một số khái niệm:
1. Pháp chế:
Pháp chế là một thuật ngữ được nhắc đến khá thường xuyên ở Việt Nam, trong các văn kiện của Đảng, của nhà nước, trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các tác phẩm luật học...hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về vấn đề này. Mặc dù được diễn đạt khác nhau song giữa các định nghĩa đó có một điểm cốt lõi tương tự nhau, đó là các tác giả của chúng đều đề cập đến yêu cầu hay đòi hỏi pháp luật phải được tôn trọng và thực hiện bởi các chủ thể trong xã hội, từ nhà nước đến các chủ thể khác. Khái niệm pháp chế có thể diễn đạt một cách đơn giản như sau: “Pháp chế là sự đòi hỏi mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật hiện hành một cách nghiêm chỉnh và triệt để nhằm tạo ra trong xã hội một trật tự, kỷ cương cần thiết”.
Pháp chế là một phạm trù rất rộng lớn không chỉ chứa đựng nội dung pháp luật mà còn chứa đựng những nội dung chính trị, xã hội và con người. Nội dung của pháp chế rất phong phú, trong đó nội dung cơ bản nhất là sự triệt để tôn trọng pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân. Chính từ nội dung này mà pháp chế là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của quản lí hành chính nhà nước. Nếu thiếu nguyên tắc này hoạt động quản lý hành chính Nhà nước sẽ không có cơ sở pháp lý bền vững, sẽ rơi vào tình trạng khủng hoảng, không thống nhất hay thiếu đồng bộ.
2. Bảo đảm tính pháp chế:
Bảo đảm tính pháp chế là tổng thể các biện pháp, các cách thức có tính chất pháp lý do các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và cá nhân thực hiện nhằm đảm bảo sự tôn trọng và triệt để sự tuân theo pháp luật trong quản lý hành chính.
Bảo đảm pháp chế được hiểu như là những khả năng thực hiện trên thực tế đối với pháp luật hiện hành nhằm xây dựng và củng cố chính quyền của dân, do dân, vì dân, bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của công dân trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Việc bảo đảm pháp chế có ý nghĩa to lớn trong quản lý hành chính nhà nước nói riêng.
- Pháp chế được bảo đảm thông qua đường lối chính trị của Đảng cầm quyền.
- Pháp chế được bảo đảm thông qua các biện pháp xã hội và đạo đức, bởi vì nguồn gốc của pháp chế là pháp luật.
- Pháp chế dược bảo đảm thông qua chế độ kinh tế của xã hội.
- Pháp chế được bảo đảm thông qua các yếu tố pháp lý như thể chế pháp lý, chế định pháp lý, công cụ pháp lý, hình thức và các biện pháp pháp lý.
Để bảo đảm tính pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước chúng ta phải:
- Xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ để Nhà nước pháp quyền Việt Nam hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình và nhân dân lao động được bảo vệ và có đủ điều kiện thực hiện các quyền tự do chân chính của họ.
- Xây dựng một bộ máy tổ chức điều hành tinh gọn, đủ năng lực.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ và công vụ được giao.
- Có nguồn kinh phí đáp ứng đầy đủ nhu cầu của công cuộc đổi mới để thực hiện pháp luật, để xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của công dân, coi đó là điều kiện tiên quyết để đưa pháp luật vào cuộc sống và người lao động có đủ điều kiện để tự bảo vệ mình.
- Xử lý nghiêm minh mọi trường hợp vi phạm pháp luật bất kể họ là ai, ở cấp nào để khẳng định pháp luật là công bằng, bất kỳ cơ quan, tổ chức và cá nhân nào cũng chịu sự điều chỉnh của pháp luật, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.
- Tiến hành nhiều hình thức, phương pháp và biện pháp khác nhau tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện pháp luật trong phạm vi cả nước hay ở từng địa phương.
Căn cứ vào nội dung và tính chất của các biện pháp tổ chức - pháp lý, chúng ta có thể phân biệt các biện pháp bảo đảm pháp chế cơ bản gồm hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước, hoạt động kiểm tra, giám sát của tổ chức xã hội và công dân. Những biện pháp này tuy xét về tính chất có khác nhau nhưng nội dung chúng đều thể hiện quyền lực của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
3. Giám sát:
Giám sát tức là theo dõi, xem xét kiểm tra và nhân định về một việc làm nào đó đúng hay sai với những điều đã quy định.
Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định. Giám sát luôn gắn với đối tượng cụ thể (giám sát ai và giám sát cái gì).
Giám sát được tiến hành trên cơ sở những quy định cụ thể.
Giám sát là hoạt động có mục của một chủ thể nhất định.
Ở nước ta, khái niệm giám sát được dùng chỉ quyền của nhân dân lao động thông qua hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước.
II. Vai trò hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước đối với việc bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính Nhà nước.
Theo Điều 2 Luật hoạt động giám sát của quốc hội đã quy định: “Giám sát là việc Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội”. Các cơ quan quyền lực Nhà nước là những cơ quan có vị trí đặc biệt quan trọng trong bộ máy Nhà nước. Vị trí pháp lý cũng như chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của nó do Hiến pháp quy định.
Đây l...