Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
MỤC LỤC Trang
MỞ ĐẦU :…………………………………………………………………….2 :
CHƯƠNG I . Vai trò nông thôn, nông nghiệp và các giai đoạn
phát triển kinh tế Việt Nam
I Vai trò nông thôn, nông nghiệp
II. Các giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam từ 1945
2.1 Từ 1945-1975: Nền kinh tế trong thời kỳ chiến tranh……………….6
2.2 Từ 1975-1986: Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp.7
2.3 Từ 1986 đến nay: Đổi mới kinh tế…………………………………….7
CHƯƠNG II. Những kết quả đạt được và phát triển nông thôn
I -Phải coi phát triển nông nghiệp là chủ yếu làm cơ sở để phát triển công nghiệp và các ngành khác, tạo điều kiện để công nghiệp hoá nước nhà.
1.1 công nghiệp……………………………………………………………13
1.2 Nông nghiêp
1.3 .Thương nghiệp………………………………………………………..14
1.4 .Sự giuùp đỡ từ beân ngoaøi …………………………………………………………………………………..15
II Nhưững thành tựu và khó khăn để phát triển nông thôn
2.1.Thành tựu đạt được…………………………………………………….16
2.2.Những khó khăn…………………………………………………………….17
I - Thực hiện chính sách kích cầu, phát triển nông thôn bền vững
CHƯƠNG III.Những giải pháp của nhà nước về phát triển nông thôn….20
II- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
III- Giải pháp đối với vốn đầu tư và chương trình phát triển
IV- Sắp xếp, củng cố các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã
V- Vấn đề ngân sách, tài chính, tiền tệ và tín dụng
VI- Những vấn đề bức xúc về xã hội
.
MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, Việt Nam tiếp tục và tăng cường công cuộc Đổi mới kinh tế trên nhiều lĩnh vực và đã đạt được những thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế.
Tuy giành lại được độc lập từ ngày 2/9/1945, nhưng Việt Nam phải trải qua 30 năm kháng chiến, đến năm 1975 đất nước mới hoàn toàn thống nhất. Tuy nhiên, do xuất phát điểm của nền kinh tế quá thấp, hậu quả chiến tranh quá nặng nề cùng với những thiếu sót, sai lầm trong chỉ đạo kinh tế, duy trì quá lâu cơ chế tập trung bao cấp nên đến năm 1985 kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.
Trước tình hình đó, Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam diễn ra vào tháng 12/1986 đã đưa ra đường lối Đổi mới trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm mà nội dung chủ yếu là xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiếp đó, tháng 6/1991, Đại hội VII của Đảng đã tiến hành đánh giá thành quả Đổi Mới và tiếp tục thực hiện đường lối Đổi Mới, đề ra chính sách đối ngoại phù hợp với xu thế lớn của thế giới là đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế để tạo thêm thế mạnh, tranh thủ thêm vốn và công nghệ cho phát triển kinh tế quốc dân và hội nhập vào nền kinh tế thị trường
Những thành tựu to lớn về kinh tế xã hội trong thời gian này đã đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng và đặt nền móng cho giai đoạn phát triển mới. Đại hội lần thứ VIII (tháng 6/1996) khẳng định quyết tâm tiếp tục và phát triển hơn nữa đường lối Đổi mới kinh tế toàn diện, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tiếp tục phát huy hơn nữa những thành quả đã đạt được, Đại hội Đảng lần thứ IX (tháng 4/2001) đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 nhằm xây dựng nước Việt Nam "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trong đó: kinh tế nông thôn là một phức tạp hợp thành nhân tố cấu thành lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông-lâm-ngư nghiệp cùng với các ngành thủ công nghiệp truyền thống, các ngành tiểu thủ công nghiệp chế biến vàphục vụ nông nghiệp, các ngành thương nghiệp và dịch vụ…tất cả có quan hệ hửu cơ với nhau trong kinh tế vùng và lãnh thổ trong và trong toàn nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế nông thôn có nội dung rất rộng, bao gồm các ngành, lĩnh vực và các thành phần kinh tế có quan hệ và tác động lẫn nhau.
CHƯƠNG I : VAI TRÒ NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TỪ 1945
I Vai trò nông thôn, nông nghiệp
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con người phải dựa vào vào quy lật sinh trương của cây trồng ,vật nuôi để tạo ra sản phẩn như lương thực ,thực phẩn… để thoả mãn nhu cầu của mình .Nông nghiệp còn theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Như vậy: nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên .Những điều kiện tự nhiên như đất đai,nhiệt độ độ ẩm lượng mưa , bức xạ măt trời … trực tiếp ảnh hưởng đến cây trồng , vật nuôi…Nông nghiệp cũng là ngành sản xuất có năng sất rất thấp. Vì đây là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, mà việc áp dụng những tiến bộ khoa học -công nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra sản xuất nông nghiệp ở nước ta thường gắn liền với những phương pháp canh tác lề thói , tập quán… đã có từ hàng nghìn năm nay.
Nông nghiệp có thể xem xét trên nhiều gốc độ:kinh tế ,chính tri, văn hoá , xã hội… kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn.
Xét về mặt kinh tế -kỹ thuật , kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều kinh tế như nông nghiệp, lâm nghiệp ,như nghiệp là ngànnh kinh tế chủ yếu .Xét về mặ kinh tế xã hội,kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều thành phần kinh tế:kinh tế nhà nước,kinh tế tập thể,kinh tế cá thể …Xét về không gian và lãnh thổ,kinh tế nông thôn bao gồm các vùng như :vùng chuyên canh lúa,cùng chuyên canh cây màu,vùng trồng cây ăn quả
II. Các giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam từ 1945
2.1 Từ 1945-1975: Nền kinh tế trong thời kỳ chiến tranh.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công giữa lúc giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm vẫn còn rình rập. Ngày 2/9/1945, nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà ra đời nhưng chỉ sau một thời gian ngắn, cả dân tộc lại phải đứng lên dốc sức người, sức của cho cuộc kháng chiến chống ngoại xâm kéo dài 9 năm. Với chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954, hoà bình được lập lại nhưng đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền. Ở miền Bắc bắt đầu thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh thông qua khôi phục nhanh nông nghiệp và giao thông vận tải. Nền kinh tế có nhiều thành phần tham gia. Từ năm 1958, miền Bắc thực hiện cải tạo XHCN về kinh tế, hình thành mô hình phát triển kinh tế tập trung và công hữu hoá tư liệu sản xuất, kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân từ trung ương. Nhà nước thực hiện chế độ phân phối sản phẩm bằng tiền lương định mức và bao cấp qua tem phiếu. Với kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) miền Bắc bước vào thời kỳ xây dựng. Nhà nước quan tâm phát triển giáo dục, y tế và xây dựng nhiều công trình công cộng. Tính ưu việt của chế độ mới được phát huy mạnh mẽ, nông nghiệp được phục hồi nhanh chóng và nhiều cơ sở công nghiệp nặng đầu tiên được xây dựng..., nhưng từ năm 1964 bắt đầu bộc lộ các nhược điểm của mô hình kinh tế. Từ năm 1964, Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc. Nhân dân miền Bắc vừa sản xuất, vừa chiến đấu và vừa chi viện cho miền Nam. Tình hình này kéo dài trong suốt 10 năm (1965-1975).
Trong khi đó, cũng từ 1954, nền kinh tế miền Nam Việt Nam tiến theo mô hình thị trường, nhưng chủ yếu là mô hình kinh tế phục vụ chiến tranh.
2.2 Từ 1975-1986: Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp.
Sau khi miền Nam Việt Nam được hoàn toàn giải phóng (năm 1975) và đất nước thống nhất (năm 1976), bắt đầu ngay việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1976-1980). Kế hoạch này có nhiều điểm duy ý chí nên phần lớn chỉ tiêu đều không đạt. Sản xuất đình trệ, tăng trưởng chỉ đạt 0,4 %/ năm (kế hoạch là 13-14 %) trong khi tỷ lệ tăng dân số hàng năm trên 2,3 %. Tình trạng thiếu lương thực diễn ra gay gắt, năm 1980 phải nhập 1,576 triệu tấn lương thực. Ngân sách thiếu hụt lớn, giá cả tăng hàng năm 20 %, nhập khẩu nhiều gấp 4-5 lần xuất khẩu. Nhà nước thiếu vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhiều công trình phải bỏ dở, hàng tiêu dùng thiết yếu thiếu trầm trọng.
Đại hội IV ĐCS VN đã quyết định cải tạo XHCN trong cả nước với mục tiêu lớn: xây dựng chế độ làm chủ tập thể và sản xuất lớn. Do các mục tiêu đề ra quá lớn nên trong kế hoạch 5 năm lần thứ III (1981-1985) nền kinh tế thiếu cân đối và lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Sản xuất đình trệ thể hiện trên tất cả các lĩnh vực. Nạn lạm phát tăng nhanh, đầu những năm 80 tăng khoảng 30-50 % hàng năm, cuối năm 1985 lên đến 587,2 % và siêu lạm phát đạt đến đỉnh cao vào năm 1986, với 774,7 %. Đời sống nhân dân hết sức khó khăn.
Trước tình hình đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi xướng và lãnh đạo thực hiện công cuộc Đổi mới.
2.3 Từ 1986 đến nay: Đổi mới kinh tế.
a .Giai đoạn 1986-1990: Giai đoạn đầu đổi mới.
Đây là giai đoạn đầu của thời kỳ Đổi mới với việc chủ yếu là đổi mới cơ chế quản lý. Trong thời gian này đã ban hành nhiều nghị quyết và quyết định của Đảng và Chính phủ nhằm cải tiến quản lý kinh tế, chính sách tiền tệ, chính sách nông nghiệp... Tuy nhiên trong những năm đầu của kế hoạch 5 năm này cơ chế cũ chưa mất đi, cơ chế mới chưa hình thành nên Đổi mới chưa có hiệu quả đáng kể. Trung bình trong 5 năm, tổng sản phẩm trong nước tăng 3,9%/năm.
Vào những năm cuối của thập kỷ 80, tình hình bắt đầu biến chuyển rõ rệt. Riêng lĩnh vực nông nghiệp có sự tiến bộ đột biến. Năm 1988, Việt Nam đưa ra chế độ khoán nông nghiệp, giao đất cho nông dân, lấy hộ nông dân làm đơn vị kinh tế. Kết quả là nếu năm 1988 phải nhập 450 nghìn tấn lương thực thì năm 1989 trở thành nước xuất khẩu gạo gần 1 triệu tấn và năm 1990 thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế giới với 1,5 triệu tấn. Một số ngành công nghiệp then chốt như điện, thép cán, xi măng, dầu thô đạt mức tăng trưởng khá.
Giá trị xuất nhập khẩu bình quân tăng 28,0%/năm, tỷ lệ nhập siêu giảm nhanh. Nếu trong các năm 1976-1980 tỷ lệ giữa xuất và nhập là 1/4,0 thì những năm 1986-90 chỉ còn 1/1,8. Một thành công lớn là siêu lạm phát đã được kiềm chế và đẩy lùi (năm 1986 lạm phát là 774,7 %, thì năm 1987 là 223,1 %, 1989 là 34,7% và 1990 là 67,4 %).
Tóm lại, thành công của Đổi mới trong các năm 1986-90 là sản xuất được phục hồi, kinh tế tăng trưởng, lạm phát bị đẩy lùi. Điều quan trọng hơn là đã chuyển đổi cơ bản cơ chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới.Thành công này càng có ý nghĩa hơn bởi Đổi mới được thực hiện trước khi các nước Đông Ấu và Liên Xô cũ bị khủng hoảng toàn diện.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC Trang
MỞ ĐẦU :…………………………………………………………………….2 :
CHƯƠNG I . Vai trò nông thôn, nông nghiệp và các giai đoạn
phát triển kinh tế Việt Nam
I Vai trò nông thôn, nông nghiệp
II. Các giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam từ 1945
2.1 Từ 1945-1975: Nền kinh tế trong thời kỳ chiến tranh……………….6
2.2 Từ 1975-1986: Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp.7
2.3 Từ 1986 đến nay: Đổi mới kinh tế…………………………………….7
CHƯƠNG II. Những kết quả đạt được và phát triển nông thôn
I -Phải coi phát triển nông nghiệp là chủ yếu làm cơ sở để phát triển công nghiệp và các ngành khác, tạo điều kiện để công nghiệp hoá nước nhà.
1.1 công nghiệp……………………………………………………………13
1.2 Nông nghiêp
1.3 .Thương nghiệp………………………………………………………..14
1.4 .Sự giuùp đỡ từ beân ngoaøi …………………………………………………………………………………..15
II Nhưững thành tựu và khó khăn để phát triển nông thôn
2.1.Thành tựu đạt được…………………………………………………….16
2.2.Những khó khăn…………………………………………………………….17
I - Thực hiện chính sách kích cầu, phát triển nông thôn bền vững
CHƯƠNG III.Những giải pháp của nhà nước về phát triển nông thôn….20
II- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
III- Giải pháp đối với vốn đầu tư và chương trình phát triển
IV- Sắp xếp, củng cố các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã
V- Vấn đề ngân sách, tài chính, tiền tệ và tín dụng
VI- Những vấn đề bức xúc về xã hội
.
MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, Việt Nam tiếp tục và tăng cường công cuộc Đổi mới kinh tế trên nhiều lĩnh vực và đã đạt được những thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế.
Tuy giành lại được độc lập từ ngày 2/9/1945, nhưng Việt Nam phải trải qua 30 năm kháng chiến, đến năm 1975 đất nước mới hoàn toàn thống nhất. Tuy nhiên, do xuất phát điểm của nền kinh tế quá thấp, hậu quả chiến tranh quá nặng nề cùng với những thiếu sót, sai lầm trong chỉ đạo kinh tế, duy trì quá lâu cơ chế tập trung bao cấp nên đến năm 1985 kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.
Trước tình hình đó, Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam diễn ra vào tháng 12/1986 đã đưa ra đường lối Đổi mới trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm mà nội dung chủ yếu là xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiếp đó, tháng 6/1991, Đại hội VII của Đảng đã tiến hành đánh giá thành quả Đổi Mới và tiếp tục thực hiện đường lối Đổi Mới, đề ra chính sách đối ngoại phù hợp với xu thế lớn của thế giới là đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế để tạo thêm thế mạnh, tranh thủ thêm vốn và công nghệ cho phát triển kinh tế quốc dân và hội nhập vào nền kinh tế thị trường
Những thành tựu to lớn về kinh tế xã hội trong thời gian này đã đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng và đặt nền móng cho giai đoạn phát triển mới. Đại hội lần thứ VIII (tháng 6/1996) khẳng định quyết tâm tiếp tục và phát triển hơn nữa đường lối Đổi mới kinh tế toàn diện, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tiếp tục phát huy hơn nữa những thành quả đã đạt được, Đại hội Đảng lần thứ IX (tháng 4/2001) đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 nhằm xây dựng nước Việt Nam "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trong đó: kinh tế nông thôn là một phức tạp hợp thành nhân tố cấu thành lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông-lâm-ngư nghiệp cùng với các ngành thủ công nghiệp truyền thống, các ngành tiểu thủ công nghiệp chế biến vàphục vụ nông nghiệp, các ngành thương nghiệp và dịch vụ…tất cả có quan hệ hửu cơ với nhau trong kinh tế vùng và lãnh thổ trong và trong toàn nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế nông thôn có nội dung rất rộng, bao gồm các ngành, lĩnh vực và các thành phần kinh tế có quan hệ và tác động lẫn nhau.
CHƯƠNG I : VAI TRÒ NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TỪ 1945
I Vai trò nông thôn, nông nghiệp
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con người phải dựa vào vào quy lật sinh trương của cây trồng ,vật nuôi để tạo ra sản phẩn như lương thực ,thực phẩn… để thoả mãn nhu cầu của mình .Nông nghiệp còn theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Như vậy: nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên .Những điều kiện tự nhiên như đất đai,nhiệt độ độ ẩm lượng mưa , bức xạ măt trời … trực tiếp ảnh hưởng đến cây trồng , vật nuôi…Nông nghiệp cũng là ngành sản xuất có năng sất rất thấp. Vì đây là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, mà việc áp dụng những tiến bộ khoa học -công nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra sản xuất nông nghiệp ở nước ta thường gắn liền với những phương pháp canh tác lề thói , tập quán… đã có từ hàng nghìn năm nay.
Nông nghiệp có thể xem xét trên nhiều gốc độ:kinh tế ,chính tri, văn hoá , xã hội… kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn.
Xét về mặt kinh tế -kỹ thuật , kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều kinh tế như nông nghiệp, lâm nghiệp ,như nghiệp là ngànnh kinh tế chủ yếu .Xét về mặ kinh tế xã hội,kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều thành phần kinh tế:kinh tế nhà nước,kinh tế tập thể,kinh tế cá thể …Xét về không gian và lãnh thổ,kinh tế nông thôn bao gồm các vùng như :vùng chuyên canh lúa,cùng chuyên canh cây màu,vùng trồng cây ăn quả
II. Các giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam từ 1945
2.1 Từ 1945-1975: Nền kinh tế trong thời kỳ chiến tranh.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công giữa lúc giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm vẫn còn rình rập. Ngày 2/9/1945, nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà ra đời nhưng chỉ sau một thời gian ngắn, cả dân tộc lại phải đứng lên dốc sức người, sức của cho cuộc kháng chiến chống ngoại xâm kéo dài 9 năm. Với chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954, hoà bình được lập lại nhưng đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền. Ở miền Bắc bắt đầu thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh thông qua khôi phục nhanh nông nghiệp và giao thông vận tải. Nền kinh tế có nhiều thành phần tham gia. Từ năm 1958, miền Bắc thực hiện cải tạo XHCN về kinh tế, hình thành mô hình phát triển kinh tế tập trung và công hữu hoá tư liệu sản xuất, kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân từ trung ương. Nhà nước thực hiện chế độ phân phối sản phẩm bằng tiền lương định mức và bao cấp qua tem phiếu. Với kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) miền Bắc bước vào thời kỳ xây dựng. Nhà nước quan tâm phát triển giáo dục, y tế và xây dựng nhiều công trình công cộng. Tính ưu việt của chế độ mới được phát huy mạnh mẽ, nông nghiệp được phục hồi nhanh chóng và nhiều cơ sở công nghiệp nặng đầu tiên được xây dựng..., nhưng từ năm 1964 bắt đầu bộc lộ các nhược điểm của mô hình kinh tế. Từ năm 1964, Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc. Nhân dân miền Bắc vừa sản xuất, vừa chiến đấu và vừa chi viện cho miền Nam. Tình hình này kéo dài trong suốt 10 năm (1965-1975).
Trong khi đó, cũng từ 1954, nền kinh tế miền Nam Việt Nam tiến theo mô hình thị trường, nhưng chủ yếu là mô hình kinh tế phục vụ chiến tranh.
2.2 Từ 1975-1986: Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp.
Sau khi miền Nam Việt Nam được hoàn toàn giải phóng (năm 1975) và đất nước thống nhất (năm 1976), bắt đầu ngay việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1976-1980). Kế hoạch này có nhiều điểm duy ý chí nên phần lớn chỉ tiêu đều không đạt. Sản xuất đình trệ, tăng trưởng chỉ đạt 0,4 %/ năm (kế hoạch là 13-14 %) trong khi tỷ lệ tăng dân số hàng năm trên 2,3 %. Tình trạng thiếu lương thực diễn ra gay gắt, năm 1980 phải nhập 1,576 triệu tấn lương thực. Ngân sách thiếu hụt lớn, giá cả tăng hàng năm 20 %, nhập khẩu nhiều gấp 4-5 lần xuất khẩu. Nhà nước thiếu vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhiều công trình phải bỏ dở, hàng tiêu dùng thiết yếu thiếu trầm trọng.
Đại hội IV ĐCS VN đã quyết định cải tạo XHCN trong cả nước với mục tiêu lớn: xây dựng chế độ làm chủ tập thể và sản xuất lớn. Do các mục tiêu đề ra quá lớn nên trong kế hoạch 5 năm lần thứ III (1981-1985) nền kinh tế thiếu cân đối và lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Sản xuất đình trệ thể hiện trên tất cả các lĩnh vực. Nạn lạm phát tăng nhanh, đầu những năm 80 tăng khoảng 30-50 % hàng năm, cuối năm 1985 lên đến 587,2 % và siêu lạm phát đạt đến đỉnh cao vào năm 1986, với 774,7 %. Đời sống nhân dân hết sức khó khăn.
Trước tình hình đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi xướng và lãnh đạo thực hiện công cuộc Đổi mới.
2.3 Từ 1986 đến nay: Đổi mới kinh tế.
a .Giai đoạn 1986-1990: Giai đoạn đầu đổi mới.
Đây là giai đoạn đầu của thời kỳ Đổi mới với việc chủ yếu là đổi mới cơ chế quản lý. Trong thời gian này đã ban hành nhiều nghị quyết và quyết định của Đảng và Chính phủ nhằm cải tiến quản lý kinh tế, chính sách tiền tệ, chính sách nông nghiệp... Tuy nhiên trong những năm đầu của kế hoạch 5 năm này cơ chế cũ chưa mất đi, cơ chế mới chưa hình thành nên Đổi mới chưa có hiệu quả đáng kể. Trung bình trong 5 năm, tổng sản phẩm trong nước tăng 3,9%/năm.
Vào những năm cuối của thập kỷ 80, tình hình bắt đầu biến chuyển rõ rệt. Riêng lĩnh vực nông nghiệp có sự tiến bộ đột biến. Năm 1988, Việt Nam đưa ra chế độ khoán nông nghiệp, giao đất cho nông dân, lấy hộ nông dân làm đơn vị kinh tế. Kết quả là nếu năm 1988 phải nhập 450 nghìn tấn lương thực thì năm 1989 trở thành nước xuất khẩu gạo gần 1 triệu tấn và năm 1990 thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế giới với 1,5 triệu tấn. Một số ngành công nghiệp then chốt như điện, thép cán, xi măng, dầu thô đạt mức tăng trưởng khá.
Giá trị xuất nhập khẩu bình quân tăng 28,0%/năm, tỷ lệ nhập siêu giảm nhanh. Nếu trong các năm 1976-1980 tỷ lệ giữa xuất và nhập là 1/4,0 thì những năm 1986-90 chỉ còn 1/1,8. Một thành công lớn là siêu lạm phát đã được kiềm chế và đẩy lùi (năm 1986 lạm phát là 774,7 %, thì năm 1987 là 223,1 %, 1989 là 34,7% và 1990 là 67,4 %).
Tóm lại, thành công của Đổi mới trong các năm 1986-90 là sản xuất được phục hồi, kinh tế tăng trưởng, lạm phát bị đẩy lùi. Điều quan trọng hơn là đã chuyển đổi cơ bản cơ chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới.Thành công này càng có ý nghĩa hơn bởi Đổi mới được thực hiện trước khi các nước Đông Ấu và Liên Xô cũ bị khủng hoảng toàn diện.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links