luubichtram1993

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC

Trang
Mục lục..................................................................................................................1
Phần mở đầu..........................................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................3
2. Lịch sử vấn đề....................................................................................................4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................6
3.1. Mục đích nghiên cứu......................................................................................6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.........................................................................7
4.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................7
4.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................7
6. Cấu trúc của tiểu luận khoa học.........................................................................7
Chương I: Cơ sở lí thuyết......................................................................................9
1. Cơ sở lí thuyết thể loại.......................................................................................9
2. Cơ sở lí thuyết phương pháp............................................................................11
2.1. Phương pháp đọc sáng tạo............................................................................12
2.2. Phương pháp gợi tìm....................................................................................13
2.3. Phương pháp phân tích, cắt nghĩa, bình giảng.............................................14
2.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................15
2.5. Phương pháp tái tạo......................................................................................16
Chương II: Tác giả, thời đại, văn hóa, tác phẩm lớn...........................................18
1. Thời đại, văn hóa.............................................................................................18
2. Cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Môlie..........................................................22
2.1. Cuộc đời của Môlie......................................................................................22
2.2. Sự nghiệp sáng tác của Môlie.......................................................................25
3. Phong cách sáng tác.........................................................................................27
4. Tác phẩm lớn...................................................................................................32
4.1.Cách hiểu chung về tác phẩm hài kịch “Trưởng giả học làm sang”....................................................................................................................32
4.2. Tóm tắt tác phẩm hài kịch “Trưởng giả học làm sang” ...............................32
4.3. Trích đoạn “Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục”.................................................33
Chương III: Định hướng dạy học........................................................................34
1. Thiết kế bài giảng...........................................................................................34
2. Khảo sát kết quả...............................................................................................46
2.1. Câu hỏi khảo sát...........................................................................................46
2.2. Kết quả khảo sát...........................................................................................49
Kết luận...............................................................................................................50
Tài liệu tham khảo...............................................................................................52



























PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Môlie là nhà hài kịch vĩ đại của nước Pháp và của nhân loại. Sáng tác của ông đa dạng và đầy sức sống, đầy màu sắc, là bức tranh rộng lớn của nước Pháp thế kỉ XVII và mang tính nhân loại sâu sắc, với những biến động dữ dội, đầy sức trẻ, đầy chất thơ. Hài kịch Môlie thấm thía một chủ nghĩa nhân văn tươi sáng, yêu đời, nó thức tỉnh con người, nó khuấy đảo những ai thờ ơ với cuộc sống với con người và cái đẹp. Môlie là một tài năng sáng tạo phi thường, ông sáng tạo một cái cười mới, một cái hài kịch mới. Môlie đem đến cho văn đàn Pháp những cống hiến rất lớn với tư cách là người sáng lập ra hài kịch cổ điển và đưa nó đến đỉnh cao sán lạn, với tư cách là nhà văn – chiến sĩ đã đấu tranh đến cùng cho những lí tưởng xã hội tiến bộ, với tư cách là người nghệ sĩ ưu tú đã kết tinh được những truyền thống tốt đẹp của nhân dân, dân tộc Pháp. Các sáng tác của ông để lại đều hàm chứa trong nó những tiếng cười nhiều cung bậc, tiếng cười với giá trị phê phán tố cáo xã hội lớn lao, có giá trị giáo dục thẩm mĩ sâu sắc. Các sáng tác của ông là phòng tranh giàu tính hiện thực và nhân đạo triển lãm xã hội Pháp thế kỉ XVII. Đặc biệt là với hài kịch Trưởng giả học làm sang Môlie đã dẫn người đọc đến một tiếng cười nhiều cung bậc, từ cái cười vui, nhẹ nhàng, dí dỏm, vô thưởng vô phạt đến cái cười mỉa mai chua chát, dẫn đến cái cười thâm trầm, sâu sắc, nặng tính chất châm biếm, đến cái cười đau đớn xót xa cười ra nước mắt. Tiếng cười bao hàm một tư tưởng sâu sắc, một sự tìm tòi xem xét nghiêm túc, một thái độ biểu hiện tích cực và có giá trị chiến đấu cao. Với tiếng cười nhiều cung bậc Môlie đã đưa vở kịch “Trưởng giả học làm sang” đến đỉnh cao của sự thành công.
Chính vì thế mà hài kịch Trưởng giả học làm sang được đưa vào chương trình THCS qua đoạn trích Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục.
Bên cạnh đó, việc dạy học kịch bản văn học trong nhà trường THCS vẫn đang là một vấn đề nan giải. Từ trước đến nay, hiếm có một giờ dạy học kịch nào thành công. Cũng có lẽ bởi nguyên nhân chủ yếu là người giáo viên thường dạy học kịch như dạy học các tác phẩm tự sự mà không nắm vững kiến thức về đặc trưng thể loại kịch bản để dạy học. Giáo viên vẫn còn dạy học theo phương pháp truyền thống. Cho nên, chất lượng hiệu quả giờ dạy học kịch chưa cao, hứng thú, niềm say mê với kịch bản của học sinh dường như không có. Khi giáo viên đưa ra câu hỏi cho học sinh làm sau giờ dạy, cụ thể tại lớp 8A Trường THCS Hữu Liên, Hữu Lũng, Lạng Sơn, năm học 2009-2010 thì số học sinh đạt yêu cầu chiếm 79%, chưa đạt yêu cầu chiếm 21%. Chính vì vậy, một yêu cầu cấp bách được đặt ra là phải trang bị cho giáo viên và học sinh đặc trưng thể loại của kịch và phải nâng cao chất lượng giờ dạy học kịch bằng những phương pháp và biện pháp thích hợp.
Từ tầm quan trọng của môn phương pháp dạy học văn, của dạy học tác phẩm văn chương theo loại thể và thực tế dạy học kịch ở nhà trường THCS đã thôi thúc chúng tui lựa chọn đề tài này.
Vì vậy đề tài này sẽ là một cơ hội tốt để chúng tui thể hiện lòng yêu thích của mình đối với tác giả Môlie và những tác phẩm của ông, để chúng tui có dịp đi tìm hiểu về hài kịch Pháp thế kỉ XVII. Cây bút kịch Môlie, một tài năng đang trong lúc thăng hoa lại bị một cơn bạo bệnh cướp đi mạng sống và tác phẩm kịch xuất sắc của ông. Đặc biệt đề tài này sẽ là dịp để chúng tui thể nghiệm những kiến thức về phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo thể loại vào dạy học tác phẩm kịch này với mong muốn tiểu luận này sẽ là một tài liệu bổ ích đối với giáo viên, sinh viên khi mới làm quen và dạy học kịch Trưởng giả học làm sang trong một tương lai không xa...
2. Lịch sử vấn đề.
Môlie được đánh giá là “Người hề vĩ đại” trong nền văn học Pháp. Ông là niềm tự hào không chỉ của nhân dân Pháp mà còn là niềm kiêu hãnh của cả lịch sử sân khấu thế giới. Nhà thiên tài hài kịch ấy xuất hiện đã đưa hài kịch lên chỗ đứng cao hơn và khẳng định vị thế của nó đối với bi kịch thời bấy giờ. Những kiệt tác nghệ thuật Môlie để lại là những gì còn lại của một nền nghệ thuật chân chính, của một người lao động nghệ thuật chân chính.
Ba trăm năm đã qua nhưng tiếng cười của Môlie không lúc nào vắng trên sân khấu tiến bộ Pháp và thế giới. Môlie đã đi vào Việt Nam từ những năm hai mươi của thế kỉ này và cho đến nay ngày càng thu hút, lôi cuốn được sự say mê của độc giả và khán giả Việt Nam với những sáng tác hài kịch của mình.
Những sáng tạo nghệ thuật Môlie để lại cho đời từ lâu đã trở thành đối tượng quan tâm của giới phê bình, nghiên cứu. Đã có biết bao công trình, chuyên luận, bài viết nghiên cứu về Môlie ở khắp mọi nơi. Đặc biệt ở Việt Nam, hài kịch Môlie đã trở thành niềm đam mê, hứng thú của các nhà nghiên cứu, phê bình đi tìm hiểu, đánh giá về điều này.
Vũ Tiến Quỳnh trong cuốn phê bình-bình luận văn học,Môlie viết “bên việc tái hiện lại gương mặt Môlie và những đóng góp của ông cho hài kịch dân tộc Pháp, ông còn chỉ ra những sáng tạo nghệ thuật trong hài kịch Môlie: Nghệ thuật xây dựng tính cách, nghệ thuật gây cười, nghệ thuật kịch”. Ông rất đề cao tài năng Môlie và coi “đó là một tấm gương sáng của một nhà văn thiết tha và tận tụy với nghề, trước sau cho đến lúc chết không xa rời cái lí tưởng cười cợt để sửa chữa phong tục, cải tạo xã hội”. Trong lịch sử sân khấu thế giới, NXB Văn hóa Hà Nội, các tác giả cũng đã trình bày khá đầy đủ về tình hình phát triển chung của sân khấu Pháp trong thế kỉ XVII và cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Môlie.
Nguyễn Văn Chính trong văn học phương tây đã dành khá nhiều trang viết để giới thiệu về Môlie và ông đã nhấn mạnh đến vai trò của Môlie trong lịch sử phát triển của hài kịch và đã đề cập ít nhiều đến vấn đề tiếng cười trong hài kịch Môlie. Điều này được thể hiện qua bài viết “Môlie-một tài năng nảy sinh trong rèn luyện và đấu tranh gian khổ”.
Đặc biệt tiêu biểu là công trình của Lê Nguyên Cẩn. Ông đã nghiên cứu khá kỹ về cuộc đời cũng như sự nghiệp sáng tác của Môlie. Theo tác giả: cuộc đời của nhà hài kịch này gắn liền giữa vinh quang và sóng gió.
Khi nói về trích đoạn Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục,Vũ Dương Quỹ - Lê Bảo trong cuốn “Bình giảng văn 8” đã viết “Con người sẽ không còn là con người nếu bị nhiễm độc về tinh thần. Sự biến chất, sự thoái hóa sẽ diễn ra như một thứ nguy cơ không thể nào tránh được” (13,140).
Sách giáo viên Ngữ văn 8-tập 2, khi nói về tính cách trưởng giả học làm sang của ông Giuốc-đanh thì viết “Ông sẵn sàng cho hết cả tiền để được làm sang”(6,154). Chính vì thế, Đỗ Ngọc Thống trong Tư liệu Ngữ văn 8 đã viết “Không khí kịch càng về sau càng sôi động, cho đến cuối cảnh sau thì không khí hài kịch thực sự náo nhiệt”(4,276).
Như vậy việc nghiên cứu về Môlie và tác phẩm “Trưởng giả học làm sang” cũng như trích đoạn “Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục” được tiến hành dưới nhiều dạng tổng quát chung. Những nhận xét đánh giá đều rút ra từ các mặt khác nhau. Bên cạnh đó, trích đoạn “Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục” đã được đưa vào chương trình Sách giáo khoa Ngữ văn 8 - tập 2. Những tài liệu có liên quan đến phương pháp dạy và học tác phẩm này là rất hiếm. Trong cuốn “Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo loại thể” của Nguyễn Viết Chữ ( năm 2010) tác giả cũng có đề cập đến vấn đề phương pháp và biện pháp chung dành cho các loại thể văn học nước ngoài nhưng mới ở dạng khái quát. Ngoài ra tài liệu còn lại là hai quyển sách giáo viên Ngữ văn 8 tập 2 và sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2. Chưa có tác giả nào khác đi nghiên cứu về cách hướng dẫn dạy học vở kịch này. Vấn đề phương pháp dạy học hài kịch “Trưởng giả học làm sang” với trích đoạn “Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục” chưa hẳn đã được giải quyết triệt để. Vì vậy, đây là một đề tài còn mới mẻ, bỏ ngỏ để chúng tui tiến hành đi nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích
Mục đích của Tiểu luận khoa học này là làm sáng tỏ vấn đề dạy học hài kịch “Trưởng giả học làm sang” của Môlie trong chương trình THCS (Trích đoạn “Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục” – sách giáo khoa Ngữ văn 8 - tập 2)
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên chúng tui đề ra những nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Xác định cơ sở lý thuyết cho vấn đề.
+ Xác định kiến thức về tác giả, thời đại, văn hoá, tác phẩm lớn.
+ Định hướng dạy học bài: Trích đoạn “Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục”
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của chúng tui là vấn đề dạy học hài kịch “Trưởng giả học làm sang” của Môlie trong chương trình THCS (Trích đoạn “Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục” – sách giáo khoa Ngữ văn 8 - tập 2).
Trong quá trình thực hiện Tiểu luận tốt nghiệp khoá học, chúng tui sử dụng chủ yếu là văn bản “Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục”. (Trích “Trưởng giả học làm sang”), (sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2, NXB giáo dục, 2004, từ trang 117 đến trang 122).
Ngoài ra chúng tui còn tham khảo thêm hài kịch “Trưởng giả học làm sang” của Môlie.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài này chúng tui chỉ đi nghiên cứu về tác phẩm “Trưởng giả học làm sang” từ góc độ là một tác phẩm kịch được đưa vào chương trình SGK Ngữ văn 8 - tập 2 để đưa ra những phương pháp, biện pháp dạy học nó một cách có hiệu quả nhất.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương hướng tiếp cận vấn đề của chúng tui chủ yếu là tiếp cận hệ thống phát huy sự chủ động tích cực của người học và tích hợp Ngữ văn.
Trong quá trình thực hiện Tiểu luận khoa học này, chúng tui còn sử dụng những phương pháp cụ thể như:
- Phương pháp đọc – hiểu.
- Phương pháp so sánh - đối chiếu.
- Phương pháp khảo sát - thống kê.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp.
6. Cấu trúc của Tiểu luận khoa học.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Tiểu luận khoa học này chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết.
Chương II: Tác giả, thời đại, văn hoá, tác phẩm lớn.
Chương III: Định hướng dạy học.


A. Khi các nhân vật đối đáp nhau
B. Khi các nhân vật tự nói với mình
C. Cả A, B đều đúng
D. Cả A, B đều sai
Câu 6: Khi nào tác giả dùng ngôn ngữ trần thuật
A. Khi muốn cho các nhân vật đối thoại với nhau
B. Khi muốn cho nhân vật tự sự nói với mình
C. Khi muốn thông báo sự việc diễn ra trên sân khấu
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 7: Ông Giuốc-đanh đã sắp phát khùng lên vì những lí do nào
A. Bộ lễ phục bị mang đến chậm
B. Đôi bít tất lụa bị chật quá dễ rách
C. Đôi giày khiến ông ta đau chân ghê gớm
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 8: Trạng thái Giuốc-đanh sắp phát khùng cho thấy ông ta là người thế nào
A. Thích ăn diện nhưng không hề có kinh nghiệm ăn diện
B. Nông nổi dễ bị lừa
C. Cả A, B đều đúng
D. Cả A, B đều sai
Câu 9: Cảnh nào dưới đây có thể tạo nên tiếng cười của khán giả
A. Ông Giuốc-đanh phát hiện ra bác phó may ăn bớt vải của mình nhưng bác phó may chỉ cần lảng sang chuyện khác là xong.
B. Áo may hoa ngược nhưng chỉ cần bác phó may bịa ra lí lẽ là những người quý phái đều mặc áo hoa ngược là được.
C. Giuốc-đanh bị bốn tay thợ phụ lột quần áo ra mặc cho bộ lễ phục lố lăng, áo ngược hoa để tỏ ra quý phái.
D. Giuốc-đanh bị bốn tay thợ phụ ranh mãnh nịnh hót tôn lên ông lớn, cụ lớn, đức ông để moi tiền.
Câu 10: Giá trị nghệ thuật của văn bản: Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục được tạo nên từ những điểm nào
A. Xây dựng nhân vật điển hình.
B. Giọng điệu dí dỏm, trào phúng, sâu sắc tạo nên tiếng cười sảng khoái cho khán giả.
C. Chuyển tiếp từ cảnh trước sang cảnh sau hết sức tự nhiên và khéo léo.
D. Cả A, B, C đều đúng.
2.2. Kết quả khảo sát.
Với 10 câu hỏi như trên chúng tui đã cho học sinh làm ngay sau khi giờ giảng kết thúc tại lớp 8 A,B Trường THCS Đồng Tiến – Hữu Lũng – Lạng Sơn, năm học 2010 – 2011. Kết quả khảo sát như sau:
Môn Lớp Tổng số HS Giỏi Khá Trung bình Yếu
Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Văn 8A 23 3 13,1 13 56,5 7 30,4 0 0
Văn 8B 22 2 9,1 14 63,6 6 27,3 0 0
Văn 8A,B 45 5 11,1 27 60 13 28,9 0 0




















KẾT LUẬN
Dạy học kịch bản là một phần khó trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn các cấp nói chung và lớp 8 nói riêng. Tiểu luận này là sự thể nghiệm những kiến thức của người viết về phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng thể loại vào hướng dẫn học sinh tiếp nhận vở kịch “Trưởng giả học làm sang” của Môlie trong chương trình Ngữ văn 8 – Tập 2.
Để đưa ra được những phương pháp và biện pháp dạy học vở kịch “Trưởng giả học làm sang” cụ thể là trích đoạn “Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục”, chúng tui đã vận dụng kiến thức văn học sử để khái quát lên vài nét về thời đại, văn hóa nước Pháp, cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Môlie. Đây chính là bối cảnh ra đời vở kịch này. Đặt vở kịch trong bối cảnh đó, những giá trị của vở kịch sẽ được khẳng định một cách khách quan, toàn diện theo chiều đồng đại và lịch đại. Sau đó, chúng tui đi trình bày những nét chính về vở kịch. Đây chính là cơ sở để xác định những kiến thức của giờ dạy học kịch. Trên cơ sở xác định những giá trị tiến bộ của vở kịch, những khó khăn, thuận lợi và nguyên tắc dạy học vở kịch, chúng tui đã đưa ra những phương pháp và biện pháp chủ yếu để dạy học vở kịch, bao gồm phương pháp đọc sáng tạo; gợi tìm; phân tích, cắt nghĩa, bình giá; nghiên cứu; tái tạo. Từ đó chúng tui tiến hành thiết kế giáo án thể nghiệm để giảng dạy.
Đóng góp lớn nhất của tiêu luận đó là đã đi xác định được phương pháp khi dạy học vở kịch “Trưởng giả học làm sang” với trích đoạn “Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục”. Đó là cơ sở chủ yếu để người giáo viên xác định cho mình được những phương pháp và biện pháp dạy học vở kịch có hiệu quả nhất.
Vở kịch “Trưởng giả học làm sang” và trích đoạn “Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục” được đưa vào chương trình Ngữ văn 8 – Tập 2 là rất hợp lí. Dạy học vở kịch sẽ giúp học sinh tiếp nhận được kiến thức về thể loại kịch, một thể loại mà hiện nay chưa được chú ý trong dạy học văn. Đồng thời giúp học sinh nhận thức được một vở kịch xuất sắc của nước Pháp thế kỉ XVII.
Trong quá trình dạy học hài kịch “Trưởng giả học làm sang”, chúng tui mạo muội có một góp ý nhỏ đó là nên đưa thêm những câu hỏi nhỏ vào phần đọc – hiểu văn bản. Và có phần đọc thêm bên dưới để học sinh có thể hiểu hơn về nội dung bài này. hay văn bản này có thể đưa vào hoạt động ngoại khóa trong nhà trường để học sinh có thể phát huy hết khả năng học của mình cũng như là cách diễn xuất của học sinh khi nhập vai nhân vật trong đoạn trích. Như thế học sinh sẽ được hoạt động nhiều hơn về mặt thời gian...
Tầm quan trọng của tiểu luận này là rất lớn. Nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế của người viết, chắc chắn tiểu luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy chúng tui mong có sự bổ sung và đóng góp ý kiến từ phía thầy cô, bạn đọc để bản tiểu luận này được hoàn chỉnh hơn.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

NGUVAN

New Member

Download Tiểu luận Vấn đề dạy học hài kịch Trưởng giả học làm sang của Môlie trong chương trình THCS miễn phí





MỤC LỤC
 
Trang
Mục lục.1
Phần mở đầu.3
1. Lí do chọn đề tài.3
2. Lịch sử vấn đề.4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.6
3.1. Mục đích nghiên cứu.6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.7
4.1. Đối tượng nghiên cứu.7
4.2. Phạm vi nghiên cứu.7
5. Phương pháp nghiên cứu.7
6. Cấu trúc của tiểu luận khoa học.7
Chương I: Cơ sở lí thuyết.9
1. Cơ sở lí thuyết thể loại.9
2. Cơ sở lí thuyết phương pháp.11
2.1. Phương pháp đọc sáng tạo.12
2.2. Phương pháp gợi tìm.13
2.3. Phương pháp phân tích, cắt nghĩa, bình giảng.14
2.4. Phương pháp nghiên cứu.15
2.5. Phương pháp tái tạo.16
Chương II: Tác giả, thời đại, văn hóa, tác phẩm lớn.18
1. Thời đại, văn hóa.18
2. Cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Môlie.22
2.1. Cuộc đời của Môlie.22
2.2. Sự nghiệp sáng tác của Môlie.25
3. Phong cách sáng tác.27
4. Tác phẩm lớn.32
4.1.Cách hiểu chung về tác phẩm hài kịch “Trưởng giả học làm sang”.32
4.2. Tóm tắt tác phẩm hài kịch “Trưởng giả học làm sang” .32
4.3. Trích đoạn “Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục”.33
Chương III: Định hướng dạy học.34
1. Thiết kế bài giảng.34
2. Khảo sát kết quả.46
2.1. Câu hỏi khảo sát.46
2.2. Kết quả khảo sát.49
Kết luận.50
Tài liệu tham khảo.52
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

i vào từng mặt, từng bộ phận của tác phẩm thì phương pháp nghiên cứu lại theo hướng khác: sau khi học sinh nắm được các biện pháp làm việc rồi tự giải quyết các nhiệm vụ phức tạp hơn biết vận dụng các tri thức đã có vào xử lí những tư liệu mới mẻ, phát biểu được ý kiến có lập luận, có căn cứ của mình.
Các biện pháp cụ thể là: thầy nêu vấn đề cho cả lớp, từng nhóm, từng cá nhân nhận vấn đề mình thích để giải quyết. Trong phương pháp này, thày có thể hướng dẫn các em phương pháp khảo cứu để học sinh tự phân tích những tác phẩm hướng các em đi theo một chiều đúng đắn. Học sinh vận dụng phương pháp nghiên cứu như tự lực phân tích một số phần, một số tình tiết đối chiếu hai hay nhiều quan điểm xung quanh một hiện tượng văn học hay một hình tượng văn học...
Khi học sinh đã hiểu kĩ hiểu sâu về tác phẩm, sẽ là cơ sở để giáo viên tiến hành phương pháp tái tạo trong giờ học để thể nghiệm sự hiểu biết của học sinh về tác phẩm và khắc sâu kiến thức của bài học.
2.5. Phương pháp tái tạo
Thực chất đây là phương pháp nhớ một cách sáng tạo. Phương pháp này hướng hoạt động của học sinh vào những tri thức có sẵn trong ngôn ngữ hay bài giảng của giáo viên, sách giáo khoa đã được chọn lọc. Học sinh không hoàn toàn ghi nhớ máy móc mà chiếm lĩnh tri thức một cách có ý thức. Tức là tăng cường hoạt động của tư duy để thuộc, nhớ bài đạt kết quả tối đa.
Biện pháp có thể là giáo viên kể về cuộc đời và tác phẩm của nhà văn, đọc bài giảng về con đường sáng tạo và tác phẩm của nhà văn hay giáo viên có thể ra bài tập theo sách và tài liệu giáo khoa yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi dựa vào tư liệu tự chọn, chuẩn bị tư liệu minh họa.
Phương pháp này có một ưu điểm là học sinh nắm vững tri thức và tự mình làm việc một cách sáng tạo với những tài liệu vừa sức lại có được kĩ năng kiểm tra lại nhận thức của mình, trách được bệnh công thức giáo điều.
Trên đây là bốn phương pháp chủ đạo mà chúng tui lựa chọn để dạy - học hài kịch “Trưởng giả học làm sang” mà cụ thể là trích đoạn “Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục”. Trong quá trình dạy học, giáo viên phải chủ động phối hợp các phương pháp với nhau để có một giờ học chất lượng nhất về vở hài kịch. Hi vọng đây sẽ là một nguồn tài liệu bổ ích cho các giáo viên tham khảo trong dạy học vở hài kịch xuất sắc của Pháp - Trưởng giả học làm sang.
CHƯƠNG II: TÁC GIẢ, THỜI ĐẠI, VĂN HOÁ,
TÁC PHẨM LỚN
1. Thời đại, văn hoá.
Thế kỉ XVII, trong lịch sử nước Pháp là một thế kỉ quan trọng. Đó là thế kỉ vĩ đại, lộng lẫy, huy hoàng những chiến công, là thế kỉ hoàn thành việc tập trung Nhà nước trên nền tảng một quốc gia thống nhất, một dân tộc thống nhất. Thế kỉ này kéo dài qua ba triều đại: Henri IV từ 1594 đến 1610, Lu-i XIII từ 1610 đến 1643, Lu-i XIV – người được mệnh danh là vua mặt trời (Roi-Soleil) từ 1643 đến 1715.
Việc thống nhất quốc gia đã tạo điều kiện cho việc tập trung thị trường có lợi cho sự phát triển của giai cấp tư sản. Hơn nữa việc lập khối thống nhất dân tộc đã đáp ứng lợi ích của nhân dân – những người đã chịu bao đau khổ dưới chế độ phong kiến cát cứ và chiến tranh tôn giáo. Giai cấp tư sản lớn mạnhđóng vai trò quan trọng trong việc củng cố sự thống nhất này. Vì giai cấp tư sản là chỗ dựa của chính quyền chuyên chế tập trung để chống lại các thế lực phong kiến cát cứ địa phương. Sự phát triển của giai cấp tư sản là chỗ dựa của chính quyền chuyên chế tập trung để chống lại các thế lực phong kiến cát cứ địa phương. Sự phát triển của giai cấp tư sản còn mang lại cho nhà nước quân chủ tập trung một nguồn lợi to lớn. Giai cấp tư sản thế kỉ XVII đã cung cấp cho chính quyền phong kiến một hệ thống nhân viên trong đó một số giữ chức những chức vụ trọng yếu trong bộ máy nhà nước phong kiến tập trung. Các nhà văn lớn của thế kỉ cũng xuất hiện từ tầng lớp viên chức có văn hóa này như P.Cornay, J.Raxin, J.B.molie, N.D.Boalo, J.Đờ Laphongten....
Song song với sức mạnh của giai cấp tư sản là quá trình suy thoái của tầng lớp quý tộc. Tư tưởng phong kiến cát cứ bị đánh bại, bọn quý tộc bị lãnh chúa phong kiến từng một thời xưng hùng, xưng bá ở các địa phương nay thất thế bị dồn vào cung đình sống bằng lộc bố thí và ân huệ ban phát của nhà vua. Tuy nhiên tầng lớp quý tộc vẫn giữ nhiệm vụ bảo vệ chế độ phong kiến và duy trì sự thống trị của giai cấp này. Nhưng hình thức nhà nước thì đã thay đổi: Nhà nước quân chủ chuyên chế - còn gọi là Nhà nước quân chủ tuyệt đối ra đời. Sự xác lập chế độ quân chủ chuyên chế là biểu hiện về chính trị của quá trình phong kiến tan rã và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển. Do đó nhà nước quân chủ chuyên chế là hình thức nhà nước của một thời kì quá độ trong đó lực lượng so sánh giữa phong kiến và tư sản đang ở thế cân bằng. Đó cũng là một sự thỏa hiệp về mặt nhà nước giữa hai thế lực phong kiến và tư sản. F.Ăngghen đã xác định nhà nước quân chủ chuyên chế “thế quân bình đối lập giữa phong kiến và tư sản ”. C.Mác cũng viết “nền quân chủ tuyệt đối ra đời trong những thời kì quá độ, khi các đẳng cấp phong kiến cũ phân hóa, còn đẳng cấp thị dân Trung cổ thì biến thành giai cấp tư sản hiện đại, nhưng chưa bên nào của các phái đối lập mạnh hơn bên nào...”. Như vậy trong điều kiện lịch sử đó đã xuất hiện và tồn tại một thế cân bằng lịch sử. Sự xuất hiện thế cân bằng trong chính trị giữa hai lực lượng quý tộc và tư sản là một yếu tố lịch sử - xã hội quan trọng nhất có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của xã hội, đến sự hình thành và phát triển dòng văn học cổ điển chủ nghĩa, dòng văn học chính thống của thế kỉ XVII. Cùng với thế cân bằng lịch sử là tư tưởng trung dung, khoan hòa – tư tưởng lớn của thời đại và cảm hứng về quốc gia, về tuân thủ nghĩa vụ công dân, sẽ là những lăng kính thẩm xét con người của các nhà văn cổ điển chủ nghĩa.
Năm 1634, Viện hàn lâm Pháp được hình thành. Đây là chủ chương lấy văn nghệ phục vụ cho sự nghiệp thống nhất quốc gia do Hồng y giáo chủ “Tể tướng” Risolio đề xướng và thực hiện. Ông đã tập trung các nhà văn, các nhà nghệ sĩ, các nhà phê bình...về sống ở cung điình với một chế độ trợ cấp lương bổng ổn định. Ý thức phục vụ cho sự thống nhất và ổn định là một đặc điểm lớn trong sáng tác của các nhà cổ điển.
Cảm hứng về quốc gia đã trở thành nội dung chính của thời đại. Tất cả mọi lĩnh vực của cuộc sống đều được quy định nghiêm ngặt. Nghĩa vụ phụng sự tổ quốc được đề cao. Cái gì không phù hợp với lợi ích quốc gia thì bị coi là không hợp lí.
Sau khi cuộc nổi loạn La Phrongdo (từ 1647 đến 1653) bị dập tắt, nước Pháp đi vào thời kì phát triển mạnh mẽ nhất. Đây là thời kì hoàng kim của Lu-i XIV – của Đại thế kỉ. về kinh tế chính trị, J.B.Cônbe – trợ thủ đắc lực của vua đã tích cực bảo hộ các hình thức kinh doanh tư bản ch
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Vận dụng quan điểm dạy học giải quyết vấn đề khi dạy học chương Dòng điện không đổi Vật lí 11 Luận văn Sư phạm 0
D Tổ chức các tình huống học tập và hướng dẫn học sinh tích cực, tự lực giải quyết vấn đề khi giảng dạy chương dòng điện trong các môi trường, vật lý 11 Luận văn Sư phạm 0
D vận dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề vào các tiết luyện tập về quan hệ vuông góc trong hình học 11 Luận văn Sư phạm 0
D Cải tiến phương pháp dạy học với yêu cầu tích cực hóa hoạt động học tập theo hướng giúp học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề qua việc tổ chức dạy học hàm số liên tục Kiến trúc, xây dựng 0
D Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học phần Dung dịch và điện hóa ở Trường Sĩ quan lục quân 1 Khoa học kỹ thuật 0
D Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong bài: vấn đề của châu phi- địa lí 11 Luận văn Sư phạm 0
D Dạy học giải quyết vấn đề phần Lập trình đơn giản tại trường Trung học cơ sở Nguyễn Văn Tiết thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương Luận văn Sư phạm 2
D Rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học bài tập toán ở trường THPT Luận văn Sư phạm 0
R Tích hợp các vấn đề kinh tế xã hội và môi trường trong dạy học môn hóa học lớp 12 THPT Luận văn Sư phạm 0
P Một số vấn đề lý luận về công tác dạy nghề Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top