anhbuon_viem123456789
New Member
Download Luận văn Vấn đề thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
I. Khái quát chung về BHXH và quỹ BHXH. . 3
1.1. Sự cần thiết khách quan của BHXH. 3
1.2. Quá trình phát triển của BHXH. . . 5
1.3. Bản chất của BHXH . 16
1.4. Chức năng và tính chất của BHXH . Error! Bookmark not defined.
1.5. Quỹ BHXH. . 16
II. Thực trạng công tac thu nộp quỹ BHXH Việt Nam trong thời
gian qua. . 34
2.1. Quy định về thu nộp quỹ BHXH Việt Nam . 51
2.2. Tình hình thu nộp quỹ BHXH Việt Nam hiện nay. . 60
2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động BHXH trong và ngoài
nước. . 72
III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp quỹ BHXH. 72
3.1. Tăng cường công tác quản lý thu nộp BHXH. . 76
3.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm xã hội. . 77
3.3. Công tác thông tin tuyên truyền về BHXH. . 78
3.4. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hiện đại hoá hoạt động ngành
BHXH. . 79
3.5. Mở rộng đối tượng tham gia và phạm vi BHXH. . 80
3.6. Nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn quỹ nhàn rỗi. . 81
3.7. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý. 82
3.8. Hợp tác trong nước và quốc tế về BHXH . 83
K ết luận 85
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
sức lao động. Thực hiện Quyết định này, Tổng Công đoàn Lao
động Việt Nam đã cùng Bộ Nội vụ ra Thông tư số 13-NV ngày
23/4/1964 hướng dẫn công tác bàn giao nhiệm vụ thu từ quý III
năm 1964 cho Bộ Nội vụ. Các khoản thu BHXH trong quý I và
quý II năm 1964 thuộc phần quản lý của Bộ Nội vụ sẽ được Tổng
Công đoàn Lao động Việt Nam bàn giao phần chênh lệch còn lại
37
sau khi đã trừ đi các khoản trợ cấp thuộc trách nhiệm thanh toán
của Bộ Nội vụ.
Bảng 2: TÌNH HÌNH THU NỘP BHXH DO TỔNG CÔNG ĐOÀN LAO
ĐỘNG VIỆT NAM TỪ NĂM 1964 – 1986
Số thu Bảo hiểm xã hộ i
(1000 đồng)
Năm
Kế hoạch thu
Bảo hiểm xã
hội
(1000 đồng)
Tổng số Thực thu
(Thu 3,7%)
NSNN
hỗ trợ
Thực hiện
so kế hoạch
(%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4): (2)
1964
1965
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986
20.806
22.692
26.000
28.030
29.721
33.086
34.151
35.779
34.398
36.216
43.290
42.376
53.650
63.684
73.402
76.082
79.160
121.474
239.499
294.693
410.261
203.315
812.900
19.915
18.590
21.149
26.294
27.364
37.044
49.310
57.639
48.659
51.946
54.180
65.884
69.199
85.764
59.019
92.112
96.547
163.417
240.878
380.303
497.857
227.547
1.050.842
19.915
18.590
21.149
23.294
21.364
25.044
29.310
30.639
31.159
34.946
39.180
42.884
47.199
64.764
73.019
79.112
81.547
127.417
219.878
310.303
445.857
208.147
940.842
-
-
-
3 .000
6.000
12.000
20.000
27.000
17.500
17.000
15.000
23.000
22.000
21.000
22.000
13.000
15.000
36.000
21.000
70.000
52.000
19.400
110.000
95,72
81,92
81,34
83,10
71,88
75,69
85,82
85,63
90,58
96,49
90,51
101,20
87,98
101,70
99,48
103,98
103,02
104,89
91,81
105,30
108,68
102,38
115,74
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
38
Trong quá trình bàn giao nhiệm vụ, Tổng Công đoàn Lao
động Việt Nam đã làm tốt nhiệm vụ hạch toán chi tiết từng khoản
thu - chi BHXH, tách từng phần thu 1% và 3,7% theo yêu cầu của
Nghị định 218/CP nên việc bàn giao nhìn chung không gặp khó
khăn. Trong năm 1964 Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam đã
bàn giao cho Bộ Nội vụ 1 triệu đồng, với công tác chi cho ba chế
độ từ khoản thu 1% tổng quỹ lương công nhân viên chức Nhà
nước. Việc thực hiện công tác thu của Tổng Công đoàn Lao động
Việt Nam đã gắn trách nhiệm chi cụ thể cho các cơ sở được sử
dụng quỹ BHXH để chi cho công tác quản lý. V ì vậy, kết quả thu
3,7% đạt khá cao, năm thấp nhất về thu BHXH cũng đạt 71,88%
(1968) kế hoạch đặt ra, năm cao nhất đạt 115,74% (1986) kế
hoạch, bình quân cả giai đoạn (1964 - 1986) đạt 94,12% kế hoạch
thu hàng năm.
Qua bảng 2 ta có thể thấy, tình hình thu nộp BHXH so với kế
hoạch đặt ra được thực hiện khá tốt, hầu hết các năm đều đạt được
ở mức trên 90%, đặc biệt là những năm cuối thập niên 70 và đầu
80 có nhiều năm vượt năm mức chỉ tiêu đặt ra (trên 100%). Tuy
có những năm vượt mức kế hoạch nhưng có thể thấy rõ là việc
quy định tỷ lệ đóng BHXH cho các chế độ ngắn hạn chưa hợp lý
bởi những năm mà vượt chỉ tiêu thu nộp BHXH cũng chính là
những năm mà Ngân sách Nhà nước phải hỗ trợ rất lớn. Đơn cử
năm 1986 vượt mức kế hoạch 15,74% (là năm vượt mức kế hoạch
cao nhất) nhưng cũng chính là năm Ngân sách Nhà nước phải hỗ
trợ tới 110 triệu đồng. Thực tế này đã đặt ra vấn đề phải thay đổi
trong tỷ lệ đóng góp để giảm nhẹ gánh nặng cho Ngân sách Nhà
nước, đồng thời cần có sự tổ chức hợp lý hơn để nâng cao hiệu
quả công tác thu BHXH.
1.3. Giai đoạn từ 1986 đến tháng 9/1995
Theo Quyết định số 181/HĐBT ngày 30/10/1986 của Hội
đồng Bộ trưởng, mức đóng góp vào quỹ BHXH nâng từ 3,7% lên
5% tổng quỹ lương. Mục đích của việc tăng tỷ lệ thu BHXH nhằm
giảm bớt phần trợ cấp của Ngân sách Nhà nước cho Tổng Công
39
đoàn Lao động Việt Nam trong việc thực hiện các chế độ BHXH
cho người lao động.
Ngoài ra, để nâng cao trách nhiệm đóng góp BHXH của các
đơn vị tham gia BHXH, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã có
công văn ra ngày 26/4/1989 về việc phân cấp quản lý quỹ BHXH.
Trên cơ sở công văn này, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã
giao quyền chủ động cho công đoàn cơ sở trong việc quyết định
chi các chế độ BHXH. Thông qua phân cấp quản lý tỷ lệ chi các
chế độ BHXH nên đã quy định cụ thể việc quản lý quỹ BHXH,
xây dựng các định mức trích nộp kinh phí BHXH lên công đoàn
cấp trên. Hơn thế nữa, để khuyến khích các công đoàn cơ sở trong
việc thực hiện thu nộp BHXH nhanh chóng kịp thời, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam đã đề ra chế độ trích thưởng 1% số thu
được để làm quỹ khen thưởng cho đơn vị cơ sở đã thực hiện tốt
công tác thu nộp BHXH. Tình hình thu BHXH trong giai đoạn
này được thể hiên qua bảng 3:
Bảng 3: TÌNH HÌNH THU BHXH HÀNG NĂM CỦA TỔNG LIÊN
ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TỪ NĂM 1987 ĐẾN THÁNG 9/1995
Số thu Bảo hiểm xã hội
(1000 đồng)
Năm
Kế hoạch thu
Bảo hiểm xã
hội
(1000 đồng)
Tổng số Thực thu
(Thu 5%)
NSNN hỗ
trợ
Thực
hiện so
kế hoạch
(%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)2)
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
9-1995
4.354.431
22.476.380
66.328.865
68.328.865
66.545.000
21.011.9000
212.073.000
280.797.000
180.007.000
4.847.600
16.572.170
56.738.666
58.638.660
60.130.000
159.736.000
201.395.000
250.395.000
152.530.000
4.742.600
16.427.170
56.738.666
58.638.660
60.130.000
159.736.000
196.019.000
250.395.000
152.530.000
105.000
100.000
-
-
-
-
5 .376.000
-
-
108,91
73,08
85,54
85,82
90,36
76,02
92,43
89,17
84,74
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
40
Qua bảng trên ta thấy, việc nâng mức thu từ 3,7% lên 5%
tổng quỹ lương trong giai đoạn này do Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam quản lý đã có những kết quả bước đầu. Nếu như trong
giai đoạn 1964 - 1986 Ngân sách Nhà nước thường xuyên phải cấp
bù với số tiền không nhỏ thì đến giai đoạn 1987 - 1995 sự hỗ trợ
của Ngân sách Nhà nước đã giảm, mặc dù phần trăm hoàn thành
chỉ tiêu thu nộp còn ở mức khiêm tốn. Thực tế này cho thấy,
trong các giai đoạn công tác kế hoạch thu dường như chưa sát với
thực tế (năm có tỷ lệ thu cao thì Ngân sách Nhà nước phải hỗ trợ
nhiều và ngược lại). Cụ thể, năm 1987 thu BHXH đạt 108,91% kế
hoạch, Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 105 triệu đồng trong khi đó
năm 1989 thu đạt 85,54% kế hoạch nhưng Ngân sách Nhà nước
không phải hỗ trợ.
Bảng 4: TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THU BHXH DO TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM QUẢN LÝ TỪ 1962 – 1995
Năm Thực thu
(1000 đồng)
Tỷ lệ thu so với chi
(%)
Cân đối thu - chi
(1000 đồng)
1962
1965
1970
1975
1980
1985
1990
1991
1992
1993
1994
9-1995
13.055
18.590
29.310
42.884
81.847
208.147
58.638.660
60.130.000
159.736.000
196.019.000
250.395.000
152.530.000
87,62
97,36
58,51
68,06
84,28
115,08
158,63
68,67
113,36
92,47
84,34
90,11
-1.845
-504
-20.785
-20.121
-15.267
27.283
21.673.232
-27.435.033
18.827.672
-15.970.616
-46.945.810
-16.740.891
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Qua bảng 4 trên ta có thể dễ dàng nhận thấy tình hình thu
BHXH trong thời kỳ 1962 – 1995 thường không đủ bù chi; đặc
biệt là nh
Download Luận văn Vấn đề thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay miễn phí
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
I. Khái quát chung về BHXH và quỹ BHXH. . 3
1.1. Sự cần thiết khách quan của BHXH. 3
1.2. Quá trình phát triển của BHXH. . . 5
1.3. Bản chất của BHXH . 16
1.4. Chức năng và tính chất của BHXH . Error! Bookmark not defined.
1.5. Quỹ BHXH. . 16
II. Thực trạng công tac thu nộp quỹ BHXH Việt Nam trong thời
gian qua. . 34
2.1. Quy định về thu nộp quỹ BHXH Việt Nam . 51
2.2. Tình hình thu nộp quỹ BHXH Việt Nam hiện nay. . 60
2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động BHXH trong và ngoài
nước. . 72
III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp quỹ BHXH. 72
3.1. Tăng cường công tác quản lý thu nộp BHXH. . 76
3.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm xã hội. . 77
3.3. Công tác thông tin tuyên truyền về BHXH. . 78
3.4. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hiện đại hoá hoạt động ngành
BHXH. . 79
3.5. Mở rộng đối tượng tham gia và phạm vi BHXH. . 80
3.6. Nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn quỹ nhàn rỗi. . 81
3.7. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý. 82
3.8. Hợp tác trong nước và quốc tế về BHXH . 83
K ết luận 85
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
tsức lao động. Thực hiện Quyết định này, Tổng Công đoàn Lao
động Việt Nam đã cùng Bộ Nội vụ ra Thông tư số 13-NV ngày
23/4/1964 hướng dẫn công tác bàn giao nhiệm vụ thu từ quý III
năm 1964 cho Bộ Nội vụ. Các khoản thu BHXH trong quý I và
quý II năm 1964 thuộc phần quản lý của Bộ Nội vụ sẽ được Tổng
Công đoàn Lao động Việt Nam bàn giao phần chênh lệch còn lại
37
sau khi đã trừ đi các khoản trợ cấp thuộc trách nhiệm thanh toán
của Bộ Nội vụ.
Bảng 2: TÌNH HÌNH THU NỘP BHXH DO TỔNG CÔNG ĐOÀN LAO
ĐỘNG VIỆT NAM TỪ NĂM 1964 – 1986
Số thu Bảo hiểm xã hộ i
(1000 đồng)
Năm
Kế hoạch thu
Bảo hiểm xã
hội
(1000 đồng)
Tổng số Thực thu
(Thu 3,7%)
NSNN
hỗ trợ
Thực hiện
so kế hoạch
(%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4): (2)
1964
1965
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986
20.806
22.692
26.000
28.030
29.721
33.086
34.151
35.779
34.398
36.216
43.290
42.376
53.650
63.684
73.402
76.082
79.160
121.474
239.499
294.693
410.261
203.315
812.900
19.915
18.590
21.149
26.294
27.364
37.044
49.310
57.639
48.659
51.946
54.180
65.884
69.199
85.764
59.019
92.112
96.547
163.417
240.878
380.303
497.857
227.547
1.050.842
19.915
18.590
21.149
23.294
21.364
25.044
29.310
30.639
31.159
34.946
39.180
42.884
47.199
64.764
73.019
79.112
81.547
127.417
219.878
310.303
445.857
208.147
940.842
-
-
-
3 .000
6.000
12.000
20.000
27.000
17.500
17.000
15.000
23.000
22.000
21.000
22.000
13.000
15.000
36.000
21.000
70.000
52.000
19.400
110.000
95,72
81,92
81,34
83,10
71,88
75,69
85,82
85,63
90,58
96,49
90,51
101,20
87,98
101,70
99,48
103,98
103,02
104,89
91,81
105,30
108,68
102,38
115,74
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
38
Trong quá trình bàn giao nhiệm vụ, Tổng Công đoàn Lao
động Việt Nam đã làm tốt nhiệm vụ hạch toán chi tiết từng khoản
thu - chi BHXH, tách từng phần thu 1% và 3,7% theo yêu cầu của
Nghị định 218/CP nên việc bàn giao nhìn chung không gặp khó
khăn. Trong năm 1964 Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam đã
bàn giao cho Bộ Nội vụ 1 triệu đồng, với công tác chi cho ba chế
độ từ khoản thu 1% tổng quỹ lương công nhân viên chức Nhà
nước. Việc thực hiện công tác thu của Tổng Công đoàn Lao động
Việt Nam đã gắn trách nhiệm chi cụ thể cho các cơ sở được sử
dụng quỹ BHXH để chi cho công tác quản lý. V ì vậy, kết quả thu
3,7% đạt khá cao, năm thấp nhất về thu BHXH cũng đạt 71,88%
(1968) kế hoạch đặt ra, năm cao nhất đạt 115,74% (1986) kế
hoạch, bình quân cả giai đoạn (1964 - 1986) đạt 94,12% kế hoạch
thu hàng năm.
Qua bảng 2 ta có thể thấy, tình hình thu nộp BHXH so với kế
hoạch đặt ra được thực hiện khá tốt, hầu hết các năm đều đạt được
ở mức trên 90%, đặc biệt là những năm cuối thập niên 70 và đầu
80 có nhiều năm vượt năm mức chỉ tiêu đặt ra (trên 100%). Tuy
có những năm vượt mức kế hoạch nhưng có thể thấy rõ là việc
quy định tỷ lệ đóng BHXH cho các chế độ ngắn hạn chưa hợp lý
bởi những năm mà vượt chỉ tiêu thu nộp BHXH cũng chính là
những năm mà Ngân sách Nhà nước phải hỗ trợ rất lớn. Đơn cử
năm 1986 vượt mức kế hoạch 15,74% (là năm vượt mức kế hoạch
cao nhất) nhưng cũng chính là năm Ngân sách Nhà nước phải hỗ
trợ tới 110 triệu đồng. Thực tế này đã đặt ra vấn đề phải thay đổi
trong tỷ lệ đóng góp để giảm nhẹ gánh nặng cho Ngân sách Nhà
nước, đồng thời cần có sự tổ chức hợp lý hơn để nâng cao hiệu
quả công tác thu BHXH.
1.3. Giai đoạn từ 1986 đến tháng 9/1995
Theo Quyết định số 181/HĐBT ngày 30/10/1986 của Hội
đồng Bộ trưởng, mức đóng góp vào quỹ BHXH nâng từ 3,7% lên
5% tổng quỹ lương. Mục đích của việc tăng tỷ lệ thu BHXH nhằm
giảm bớt phần trợ cấp của Ngân sách Nhà nước cho Tổng Công
39
đoàn Lao động Việt Nam trong việc thực hiện các chế độ BHXH
cho người lao động.
Ngoài ra, để nâng cao trách nhiệm đóng góp BHXH của các
đơn vị tham gia BHXH, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã có
công văn ra ngày 26/4/1989 về việc phân cấp quản lý quỹ BHXH.
Trên cơ sở công văn này, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã
giao quyền chủ động cho công đoàn cơ sở trong việc quyết định
chi các chế độ BHXH. Thông qua phân cấp quản lý tỷ lệ chi các
chế độ BHXH nên đã quy định cụ thể việc quản lý quỹ BHXH,
xây dựng các định mức trích nộp kinh phí BHXH lên công đoàn
cấp trên. Hơn thế nữa, để khuyến khích các công đoàn cơ sở trong
việc thực hiện thu nộp BHXH nhanh chóng kịp thời, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam đã đề ra chế độ trích thưởng 1% số thu
được để làm quỹ khen thưởng cho đơn vị cơ sở đã thực hiện tốt
công tác thu nộp BHXH. Tình hình thu BHXH trong giai đoạn
này được thể hiên qua bảng 3:
Bảng 3: TÌNH HÌNH THU BHXH HÀNG NĂM CỦA TỔNG LIÊN
ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TỪ NĂM 1987 ĐẾN THÁNG 9/1995
Số thu Bảo hiểm xã hội
(1000 đồng)
Năm
Kế hoạch thu
Bảo hiểm xã
hội
(1000 đồng)
Tổng số Thực thu
(Thu 5%)
NSNN hỗ
trợ
Thực
hiện so
kế hoạch
(%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)2)
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
9-1995
4.354.431
22.476.380
66.328.865
68.328.865
66.545.000
21.011.9000
212.073.000
280.797.000
180.007.000
4.847.600
16.572.170
56.738.666
58.638.660
60.130.000
159.736.000
201.395.000
250.395.000
152.530.000
4.742.600
16.427.170
56.738.666
58.638.660
60.130.000
159.736.000
196.019.000
250.395.000
152.530.000
105.000
100.000
-
-
-
-
5 .376.000
-
-
108,91
73,08
85,54
85,82
90,36
76,02
92,43
89,17
84,74
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
40
Qua bảng trên ta thấy, việc nâng mức thu từ 3,7% lên 5%
tổng quỹ lương trong giai đoạn này do Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam quản lý đã có những kết quả bước đầu. Nếu như trong
giai đoạn 1964 - 1986 Ngân sách Nhà nước thường xuyên phải cấp
bù với số tiền không nhỏ thì đến giai đoạn 1987 - 1995 sự hỗ trợ
của Ngân sách Nhà nước đã giảm, mặc dù phần trăm hoàn thành
chỉ tiêu thu nộp còn ở mức khiêm tốn. Thực tế này cho thấy,
trong các giai đoạn công tác kế hoạch thu dường như chưa sát với
thực tế (năm có tỷ lệ thu cao thì Ngân sách Nhà nước phải hỗ trợ
nhiều và ngược lại). Cụ thể, năm 1987 thu BHXH đạt 108,91% kế
hoạch, Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 105 triệu đồng trong khi đó
năm 1989 thu đạt 85,54% kế hoạch nhưng Ngân sách Nhà nước
không phải hỗ trợ.
Bảng 4: TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THU BHXH DO TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM QUẢN LÝ TỪ 1962 – 1995
Năm Thực thu
(1000 đồng)
Tỷ lệ thu so với chi
(%)
Cân đối thu - chi
(1000 đồng)
1962
1965
1970
1975
1980
1985
1990
1991
1992
1993
1994
9-1995
13.055
18.590
29.310
42.884
81.847
208.147
58.638.660
60.130.000
159.736.000
196.019.000
250.395.000
152.530.000
87,62
97,36
58,51
68,06
84,28
115,08
158,63
68,67
113,36
92,47
84,34
90,11
-1.845
-504
-20.785
-20.121
-15.267
27.283
21.673.232
-27.435.033
18.827.672
-15.970.616
-46.945.810
-16.740.891
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Qua bảng 4 trên ta có thể dễ dàng nhận thấy tình hình thu
BHXH trong thời kỳ 1962 – 1995 thường không đủ bù chi; đặc
biệt là nh