kenbi0

New Member
Download Tiểu luận Một số vấn đề về công ty hợp danh – doanh nghiệp tư nhân với chế độ trách nhiệm vô hạn về tài sản

Download miễn phí Tiểu luận Một số vấn đề về công ty hợp danh – doanh nghiệp tư nhân với chế độ trách nhiệm vô hạn về tài sản





MỤC LỤC
 
I – MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TY HỢP DANH –
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VỚI CHẾ ĐỘ TRÁCH
NHIỆM VÔ HẠN VỀ TÀI SẢN:
1. Khái niệm trách nhiệm vô hạn về tài sản:
2. Công ty hợp danh( CTHD):
a. Định nghĩa
b. Đặc điểm
3. Doanh nghiệp tư nhân( DNTN):
a. Định nghĩa
b. Đặc điểm
II - ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN VÀ CÔNG TY HỢP DANH ( VỚI TƯ CÁCH
LÀ NHỮNG DOANH NGHIỆP CÓ CHỦ ĐẦU TƯ
CHỊU TRÁCH NHIỆM VÔ HẠN VỀ TÀI SẢN):
1. Công ty hợp danh
a. Ưu điểm
b. Hạn chế
2. Doanh nghiệp tư nhân
a. Ưu điểm
b. Hạn chế
III – MỘT SỐ NHẬN XÉT THAY CHO LỜI KẾT
 
 
 
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

MỤC LỤC
I – MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TY HỢP DANH –
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VỚI CHẾ ĐỘ TRÁCH
NHIỆM VÔ HẠN VỀ TÀI SẢN:
1. Khái niệm trách nhiệm vô hạn về tài sản:
2. Công ty hợp danh( CTHD):
a. Định nghĩa
b. Đặc điểm
3. Doanh nghiệp tư nhân( DNTN):
a. Định nghĩa
b. Đặc điểm
II - ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN VÀ CÔNG TY HỢP DANH ( VỚI TƯ CÁCH
LÀ NHỮNG DOANH NGHIỆP CÓ CHỦ ĐẦU TƯ
CHỊU TRÁCH NHIỆM VÔ HẠN VỀ TÀI SẢN):
Công ty hợp danh
Ưu điểm
Hạn chế
Doanh nghiệp tư nhân
Ưu điểm
Hạn chế
III – MỘT SỐ NHẬN XÉT THAY CHO LỜI KẾT
I – MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TY HỢP DANH - DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VỚI CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM VÔ HẠN VỀ TÀI SẢN:
1. Khái niệm trách nhiệm vô hạn về tài sản:
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và của thành viên hợp danh công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp danh đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không đủ để thực hện các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ của doanh nghiệp.
2. Công ty hợp danh( CTHD):
a. Định nghĩa:
Công ty hợp danh là một hình thức công ty ra đời sớm nhất trong lịch sử loài người, công ty hợp danh bao giờ cũng được nhắc tới trước tiên trong các đạo luật hay các công trình nghiên cứu về công ty. Theo pháp luật Việt Nam hiện nay, công ty hợp danh bị gắn với một hình thức công ty khác là công ty hợp vốn đơn giản để cùng được gọi là “công ty hợp danh”. Theo tác giả, cách thức này đã dẫn đến sự nhận thức thiếu chính xác về cả hai hình thức công ty này, và còn dẫn đến nhiều quy định không thích hợp đối với chúng.
Có thể hiểu một cách giản dị, công ty hợp danh là một công ty của hai hay nhiều người cùng tiến hành hoạt động kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận. Cũng có thể hiểu, một công ty hợp danh được xem là một người và cùng với nó là các chủ sở hữu của nó. Hơn thế, khoản 1 Điều 130 Luật Doanh nghiệp năm 2005 của Việt Nam định nghĩa:
  “Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty”
Như vậy, có thể thấy khái niệm CTHD theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam có nội hàm của khái niệm công ty đối nhân theo pháp luật các nước. Với quy định về CTHD , Luật Doanh nghiệp đã ghi nhận sự tồn tại của các công ty đối nhân ở Việt Nam.
b. Đặc điểm của CTHD.
+ Thứ nhất, về thành viên công ty.
CTHD phải có ít nhất hai thành viên hợp danh cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
+ Thứ hai, về chế độ chịu trách nhiệm.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cảu mình về các nghĩa vụ của công ty. Bên cạnh chế độ trách nhiệm vô hạn của thành viên hợp danh, thành viên góp vốn( nếu có) chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
+ Thứ ba, vấn đề phát hành chứng khoán.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Ở công ty hợp danh, yếu tố đối nhân rất được coi trọng, vì vậy những thay đổi về thành viên cũng rất khó khăn. Mặt khác, công ty hợp danh có cơ cấu khá đơn giản, quy mô kinh doanh vừa và nhỏ, lại có lợi thế là đẽ vay vốn của ngân hàng. Vì vậy, không cần thiết phát hành các loại chứng khoán.
+ Thứ tư, về tư cách pháp nhân của công ty hợp danh.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Đặc điểm này thể hiện điểm mới của Luật doanh nghiệp năm 2005 so với Luật năm 1999. Mặc dù công ty hợp danh phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty nhưng công ty hợp danh vẫn có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác. Điều này phù hợp với quy định về pháp nhân trong Bộ luật Dân sự năm 2005.
3. Doanh nghiệp tư nhân (DNTN):
a. Định nghĩa:
Điều 141 Luật Doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kì một loại chứng khoán nào; mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN”.
b. Đặc điểm:
Là một trong năm loại hình doanh nghiệp được điều chỉnh bởi luật doanh nghiệp năm 2005, DNTN có những đặc điểm chung cũng như những nét phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác, DNTN có những đặc điểm sau:
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ.
Đặc điểm này được quy định tại Điều 141 Luật Doanh nghiệp năm 2005: “ doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ”. Loại hình doanh nghiệp này chỉ do một cá nhân duy nhất làm chủ sở hữu. Như vậy trong DNTN không xuất hiện sự góp vốn giống như ở các công ty nhiều chủ sở hữu, nguồn vốn của doanh nghiệp cũng chủ yếu xuất phát từ tài sản của một cá nhân duy nhất. Từ đặc điểm này có thể thấy rằng, DNTN bao hàm trong nó những đặc trưng nhất định giúp phân biệt loại hình DNTN với các loại hình khác. Cụ thể:
+ Về quan hệ sở hữu vốn trong doanh nghiệp.
Nguồn vốn ban đầu của DNTN xuất phát chủ yếu từ tài sản của một cá nhân, phần vốn góp này sẽ do chủ doanh nghiệp tự khai báo với cơ quan đăng kí kinh doanh và được ghi chép cụ thể vào sổ kế toán của doanh nghiệp. Như vậy cá nhân chủ DNTN sẽ đưa vào kinh doanh một số vốn nhất định trong khối tài sản thuộc sở hữu của cá nhân mình và về nguyên tắc, tài sản đưa vào kinh doanh đó là tài sản của DNTN. Nhưng trong quá trình hoạt động, chủ DNTN vẫn có quyền tăng hay giảm vốn đầu tư, chỉ phải khai báo với cơ quan đăng kí kinh doanh trong trường hợp giảm vốn xuống mức đã đăng kí. Chính...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top