hoangthixuanban
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP 4
1.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư 4
1.1.1. Giới thiệu vài nét về Bộ Kế hoạch và Đầu tư 4
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 4
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 5
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 6
1.2. Vụ Kinh tế dịch vụ 7
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ chính của Vụ Kinh tế dịch vụ 7
1.2.2. Vai trò của vụ Kinh tế dịch vụ trong các vụ kiện chống bán phá giá 9
CHƯƠNG 2: VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ GIÀY MŨ DA VIỆT NAM TẠI THỊ TRƯỜNG EU: DIỄN BIẾN, NHỮNG TÁC ĐỘNG NHIỀU MẶT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA 10
2.1. Giới thiệu tổng quan pháp luật về chống bán phá giá của EU 10
2.1.1. Các quy định điều chỉnh hoạt động chống bán phá giá của EU 10
2.1.2. Các cơ quan có thẩm quyền trong điều tra chống bán phá giá của EU 10
2.1.2.1. Ủy ban Châu Âu (European Commission) 10
2.1.2.2.Hội đồng Châu Âu (European Council) 11
2.1.2.3. Ủy ban tư vấn (Advisory Committee) 11
2.1.2.4. Các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia thành viên 11
2.1.2.5. Tòa án 12
2.1.3. Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá tại EU 12
2.1.4. Quá trình điều tra một vụ kiện chống bán phá giá 12
2.1.4.1. Bắt đầu vụ kiện 12
2.1.4.2. Điều tra sơ bộ 14
2.1.4.3. Kết luận sơ bộ vụ việc 15
2.1.4.4. Áp dụng biện pháp tạm thời 18
2.1.4.5. Đàm phán để đưa ra cam kết giá 19
2.1.4.6. Tiếp tục hay đình chỉ quá trình điều tra 19
2.1.4.7. Kết luận cuối cùng 20
2.1.4.8. Áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức 20
2.1.4.9. Rà soát hàng năm (rà soát lại) 21
2.1.4.10. Rà soát cuối kỳ (rà soát hoàng hôn) 21
2.2. Diễn biến vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da Việt Nam tại EU 22
2.2.1. Khái quát về thị trường giày dép EU 22
2.2.1.1. Thị hiếu tiêu dùng giày dép của người dân EU 22
2.2.1.2. Tình hình tiêu thụ giày dép của EU 25
2.2.1.3. Thực trạng ngành sản xuất giày dép EU 26
2.2.1.4. Tình hình nhập khẩu giày dép của EU 28
2.2.2. Bối cảnh xảy ra vụ kiện 29
2.2.2.1. Vị trí của giày dép Việt Nam trên thị trường giày dép EU 30
2.2.2.2. Vị trí của giày mũ da Việt Nam trên thị trường EU 33
2.2.3. Diễn biến vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da Việt Nam tại EU 36
2.2.4. Phản hồi của các bên có liên quan 39
2.2.4.1. Những phản hồi ủng hộ quyết định áp thuế chống bán phá giá đối với giày mũ da của Việt Nam và Trung Quốc 40
2.2.4.2. Những ý kiến phản đối quyết định áp thuế chống bán phá giá đối với giày mũ da của Việt Nam và Trung Quốc 44
2.2.4.3. Phản hồi từ phía Chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam 47
2.3. Tác động nhiều mặt của vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da Việt Nam tại thị trường EU 51
2.3.1. Tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành da giày Việt Nam 51
2.3.1.1. Đơn hàng và sản lượng 51
2.3.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 53
2.3.1.3. Cơ cấu mặt hàng 54
2.3.1.4. Biến động lao động 55
2.3.2. Tác động đến đời sống công nhân ngành da giày 56
2.3.3. Tác động đến hoạt động xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang EU 59
2.3.4. Tác động đến các doanh nghiệp sản xuất, các nhà nhập khẩu, bán lẻ giày dép và người tiêu dùng EU 64
2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da Việt Nam tại thị trường EU 67
2.4.1. Bài học đối với các cơ quan Nhà nước 68
2.4.1.1. Bài học 1: Thiếu định hướng đúng đắn cho hoạt động xuất khẩu là một nguyên nhân dẫn đến bị kiện bán phá giá 68
2.4.1.2. Bài học 2: Doanh nghiệp Việt Nam rất cần đến sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và các cơ quan Nhà nước trong việc ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá 69
2.4.1.3. Bài học 3: Ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá cần có sự đồng lòng phối hợp của nhiều bên 69
2.4.1.4. Bài học 4: Hệ thống luật pháp với nhiều điểm chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế sẽ gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong các vụ kiện chống bán phá giá 70
2.4.1.5. Bài học 5: Một khi chưa được công nhận là có nền kinh tế thị trường, việc lựa chọn một nước thứ ba thay thế có lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tính toán biên độ phá giá là điều không dễ dàng 71
2.4.2. Bài học đối với các doanh nghiệp 73
2.4.2.1. Bài học 1: Thiếu một chiến lược xuất khẩu phù hợp, doanh nghiệp có nguy cơ cao bị kiện bán phá giá 73
2.4.2.2. Bài học 2: Gia công xuất khẩu vẫn có thể bị kiện bán phá giá 73
2.4.2.3. Bài học 3: Doanh nghiệp Việt Nam có rất ít kinh nghiệm trong việc ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá và thường mang tư tưởng bi quan khi bị kiện 73
2.4.2.4. Bài học 4: Hệ thống sổ sách hạch toán kế toán không rõ ràng minh bạch, các doanh nghiệp không được công nhận là hoạt động theo cơ chế thị trường 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIÚP CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ỨNG PHÓ VỚI CÁC VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA EU 75
3.1. Nhóm giải pháp đối với Nhà nước 75
3.1.1. Xây dựng chiến lược tăng trưởng xuất khẩu phù hợp cho các ngành hàng 75
3.1.2. Xây dựng cơ chế thông báo sớm đối với các vụ kiện chống bán phá giá 76
3.1.3. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về bán phá giá 77
3.1.4. Thành lập cơ quan chuyên trách về chống bán phá giá 78
3.1.5. Tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức về luật pháp chống bán phá giá và các cách thức ứng phó đối với các vụ kiện cho các doanh nghiệp, các Hiệp hội ngành hàng và các cán bộ quản lý Nhà nước 78
3.1.6. Tăng cường công tác vận động hành lang và quan hệ công chúng 79
3.1.7. Tích cực hoàn thiện hệ thống luật pháp Việt Nam theo hướng hài hòa hóa với các quy định quốc tế 80
3.1.8. Tích cực triển khai các cuộc đàm phán song phương và đa phương để tranh thủ được nhiều nước công nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế thị trường 81
3.2. Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp 81
3.2.1. Đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu 81
3.2.2. Tăng dần tỷ trọng cách tự doanh, giảm gia công xuất khẩu 82
3.2.3. Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp cạnh tranh phi giá 82
3.2.4. Đẩy mạnh khai thác thị trường nội dịa để giảm áp lực xuất khẩu 83
3.2.5. Chủ động tìm hiểu các thông tin có liên quan đến vấn đề kiện bán phá giá 83
3.2.6. Chủ động tham gia vụ kiện 84
3.2.7. Hợp tác đầy đủ, kịp thời và thiện chí với cơ quan điều tra 85
3.2.8. Sử dụng tư vấn pháp lý trong mọi giai đoạn của quá trình điều tra 85
3.2.9. Tích cực phối hợp với các đối tác nhập khẩu để đối phó với vụ kiện 86
3.2.10. Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp 86
3.2.11. Tích cực tham gia xây dựng và củng cố hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng 87
3.2.12. Nghiên cứu việc áp dụng biện pháp cam kết giá 87
PHẦN KẾT LUẬN 89
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra hết sức mạnh mẽ như hiện nay, chủ động hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu và tích cực hợp tác nhiều mặt với các nước trên thế giới là xu thế không thể đảo ngược đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế của mình. Cũng trong xu thế chung đó, Việt Nam đang tham gia ngày một cách tích cực hơn vào các hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế. Hàng hóa của Việt Nam đã có mặt tại hầu hết các quốc gia trên thế giới, một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực như gạo, thủy sản, dệt may, da giày đã thực sự tạo nên thương hiệu cho hàng hóa Việt Nam và khẳng định được chất lượng, uy tín với các bạn hàng quốc tế.
Đạt được nhiều thành tựu khả quan trong những năm vừa qua nhưng hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam hiện đang gặp phải không ít khó khăn trong quá trình thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường nước ngoài, đặc biệt là các thị trường lớn đầy tiềm năng như EU, Hoa Kỳ. Trong bối cảnh thương mại thế giới ngày càng tự do hơn, các rào cản thương mại truyền thống như thuế quan, hạn ngạch đang dần bị dỡ bỏ thì các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phát triển đang có xu hướng sử dụng ngày một nhiều các rào cản phi thuế quan nhằm bảo hộ cho nền sản xuất trong nước. Trước làn sóng thâm nhập một cách ồ ạt của hàng nhập khẩu từ các quốc gia đang phát triển với giá cả rẻ hơn rất nhiều, các quốc gia phát triển đã không ngần ngại áp dụng bất kỳ biện pháp nào có thể để bảo vệ ngành sản xuất nội địa của mình, trong đó, kiện bán phá giá là một biện pháp hiện đang được các quốc gia áp dụng khá phổ biến.
Theo thống kê từ năm 1994 đến nay thì Việt Nam đã phải đối mặt với 34 vụ kiện chống bán phá giá, trở thành nước đứng thứ 7 trong số 100 nước bị kiện nhiều nhất trên thế giới với tỉ lệ thua kiện gần 70%. Trong đó EU trở thành thị trường khó tính nhất với 10 vụ kiện, mà trong số đó vụ kiện giày mũ da Việt Nam bán phá giá tại thị trường EU là một điển hình. EU luôn được xác định là thị trường chủ lực và đầy tiềm năng với các ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam trong những năm tới, tuy nhiên thực tế này cho thấy chúng ta đang phải đối mặt với nguy cơ rất lớn từ các vụ kiện chống bán phá giá tại thị trường này. Trong khi đó, sự hiểu biết về pháp luật thương mại quốc tế nói chung và quy định về chống bán phá giá của EU nói riêng của các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp Việt Nam còn rất nhiều hạn chế. Chính vì vậy mà chúng ta thường bất ngờ và trở nên lúng túng khi phải ứng phó với các vụ kiện loại này từ EU.
Trong bối cảnh hàng hóa Việt Nam ngày càng gia tăng nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vào thị trường EU thì việc hiểu biết sâu sắc luật pháp về chống bán phá của EU để có biện pháp ứng xử hợp lý trước các vụ kiện là một yêu cầu cấp thiết. Trong vài năm trở lại đây đã có một số đề tài nghiên cứu về luật pháp chống bán phá giá của WTO nói chung cũng như các quy định về chống bán phá giá của các bạn hàng lớn của Việt Nam như Hoa Kỳ, EU nói riêng. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu này thường chỉ đề cập đến khía cách pháp lý chứ chưa đi sâu tìm hiểu diễn biến các vụ kiện để từ đó rút ra những bài học quý báu cho các cơ quan Nhà nước cũng như các doanh nghiệp Việt Nam trong việc ứng phó với các vụ kiện bán phá giá. Chính vì lẽ đó em đã chọn đề tài “Vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da của Việt Nam tại EU: những tác động nhiều mặt và bài học kinh nghiệm rút ra” với mong muốn thông qua một trường hợp điển hình là vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da của Việt Nam để tìm hiểu về luật pháp chống bán phá giá của EU, đánh giá những tác động nhiều mặt của vụ kiện, từ đó đề xuất các giải pháp giúp các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp Việt Nam ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá tại EU nhằm mục đích đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường đầy tiềm năng này.
2.Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da của Việt Nam tại thị trường EU.
3.Mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp giúp các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp Việt Nam ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá của EU nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này.
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa các quy định pháp luật về chống bán phá giá của EU
- Tìm hiểu diễn biến vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da Việt Nam tại EU
- Phân tích nhận định của các bên về kết quả của vụ kiện
- Đánh giá những tác động của vụ kiện đến các bên có liên quan.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm từ vụ kiện.
4.Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang thị trường EU trong chuỗi thời gian từ năm 2000 cho đến hết năm 2009.
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang thị trường EU.
- Giác độ nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên cả hai giác độ vi mô và vĩ mô, vừa đề xuất các kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước đồng thời cũng đưa ra các giải pháp đối với các doanh nghiệp nhằm ứng phó một cách hiệu quả với các vụ kiện chống bán phá giá của EU.
5.Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng các phương pháp thu thập số liệu thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá, kết hợp với các phương pháp tư duy logic, phương pháp phân tích số liệu và phương pháp biện chứng.
6.Kết cấu đề tài:
Chương 1: Tổng quan về cơ quan thực tập
Chương 2: Vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da Việt Nam tại thị trường EU: diễn biến, những tác động nhiều mặt và bài học kinh nghiệm rút ra
Chương 3: Giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá của EU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
1.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1.1.1. Giới thiệu vài nét về Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Tên gọi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Ministry of Planning and Investment)
- Địa chỉ: Số 6B Hoàng Diệu, Quận Ba Đình, Hà Nội
- Điện thoại: 04-38433360; 08044094; 08043485
- Website:
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, ngày 31/12/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập Ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết, chính là tổ chức tiền thân của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày nay. Từ đó đến nay, trải qua 65 năm xây dựng, ngành Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã từng bước trưởng thành và phát triển qua những mốc son quan trọng.
Ngày 14/5/1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra Sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ thay cho Ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết trước đó. Ban Kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế hay những vấn đề quan trọng khác.
Ngày 8/10/1955, Hội đồng Chính phủ quyết định thành lập Ủy ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14/10/1955, Thủ tướng Chính phủ đã ra Thông tư số 603-TTg thông báo quyết định này. Ủy ban Kế hoạch Quốc gia và các Bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung ương, Ban kế hoạch ở các khu, tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng các dự án kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, và tiến hành thống kê kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Ngày 9/10/1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, trong đó xác định rõ Ủy ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hóa quốc dân theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Cùng với thời gian, qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức năng cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước bao gồm các nghị định số 158/CP, 47/CP, 209/CP, 29/CP, 10/CP, 77/CP, 174/CP, 15/CP, 134/CP, 224/CP, 69/HĐBT, 66/HĐBT, 86/CP, v.v...
Ngày 27/11/1986, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 151/HĐBT giải thể Ủy ban Phân vùng kinh tế Trung ương, giao công tác phân vùng kinh tế cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.
Ngày 1/1/1993, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật pháp kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới.
Ngày 1/11/1995, Chính phủ ra Nghị định số 75/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư.
Ngày 17/8/2000, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 99/2000/TTg giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước; giúp Chính phủ phối hợp điều hành thực hiện các mục tiêu và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Theo Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ.
2. Trình Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy có liên quan đến cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
3. Tổng hợp các nguồn lực của cả nước kể cả các nguồn từ nước ngoài để xây dựng và trình Chính phủ các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân.
4. Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và cân đối tổng hợp kế hoạch.
5. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
6. Làm Chủ tịch các Hội đồng cấp Nhà nước: Xét duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật, xét thầu quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp nhà nước; điều phối quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án hợp tác, liên doanh.
7. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước.
8. Tổ chức nghiên cứu dự báo, thu thập xử lý các thông tin về phát triển kinh tế - xã hội.
9. Tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức trực thuộc Bộ quản lý.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiến lược phát triển, chính sách kinh tế, quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ máy tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo Nghị định 75/CP gồm 22 đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 6 tổ chức sự nghiệp trực thuộc. Từ chỗ chỉ có 55 người khi mới thành lập năm 1955, năm 1988 biên chế của Bộ đạt số lượng cao nhất 930 người; đến nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư có 760 cán bộ công nhân viên, trong đó 420 cán bộ đang tham gia trực tiếp vào quá trình xây dựng và điều hành kế hoạch. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu của Bộ cũng không ngừng lớn mạnh, hiện nay trong cơ cấu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có 2 giáo sư, 7 phó giáo sư, 126 tiến sĩ, 42 thạc sĩ và 479 người có trình độ đại học.
1.2. Vụ Kinh tế dịch vụ
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ chính của Vụ Kinh tế dịch vụ
Vụ Kinh tế dịch vụ là một đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch phát triển các ngành dịch vụ, chuyên trách về các ngành dịch vụ du lịch, thương mại trong nước và thương mại quốc tế (bao gồm cả thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ).
Vụ Kinh tế dịch vụ có các nhiệm vụ sau đây:
1. Nghiên cứu, tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ, ngành du lịch, thương mại trong nước và thương mại quốc tế; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ để tổng hợp, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, quy hoạch vùng lãnh thổ và quy hoạch phát triển các ngành liên quan.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển chung các ngành dịch vụ; trực tiếp theo dõi các ngành dịch vụ du lịch, thương mại trong nước và thương mại quốc tế; lập các bảng cân đối tổng cung, tổng cầu về các hàng hoá, dịch vụ chủ yếu của nền kinh tế, xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, cán cân thương mại quốc tế.
3. Nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các dự án đầu tư trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách; làm đầu mối quản lý các chương trình, dự án được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
4. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển ngành dịch vụ, thương mại trong nước và thương mại quốc tế; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong kế hoạch 5 năm, hàng năm; trực tiếp soạn thảo các cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật cụ thể khi được Bộ giao. Làm đầu mối tham gia thẩm định các cơ chế, chính sách và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách để các Bộ, ngành trình Thủ tướng Chính phủ hay các ban ngành theo thẩm quyền.
5. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án (kể cả dự án ODA, FDI), báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý và hàng năm của các ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách; đề xuất các giải pháp xử lý những vướng mắc trong quá trình điều hành triển khai thực hiện kế hoạch.
6. Tham gia với các đơn vị liên quan trong Bộ thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với các dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hay cho phép đầu tư; làm đầu mối tham gia thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách để các Bộ, ngành, địa phương quyết định theo thẩm quyền; chủ trì thực hiện giám sát đầu tư đối với các chương trình, dự án đầu tư thuộc các ngành, lĩnh vực được Bộ trưởng giao phụ trách; phối hợp thẩm tra quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ, ngành du lịch, thương mại trong nước và thương mại quốc tế.
7. Nghiên cứu dự báo, thu thập và hệ thống hoá các thông tin về kinh tế phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ xử lý và cung cấp thông tin về phát triển các ngành dịch vụ, ngành du lịch, thương mại trong nước và thương mại quốc tế.
8. Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển đối với các ngành, lĩnh vực sau:
- Về các ngành dịch vụ: Lĩnh vực Du lịch thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; các dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các Bộ chuyên ngành chưa giao cho các đơn vị khác thuộc Bộ;
- Thương mại trong nước (bao gồm cả thương mại biên giới và kinh tế cửa khẩu) thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
- Thương mại quốc tế (bao gồm cả xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, thương mại điện tử) thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
- Kho tàng thuộc phạm vi quản lý của các Bộ, ngành.
- Ngành dự trữ quốc gia (bao gồm cả vật tư, hàng hóa, kho tàng) thuộc Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác làm chức năng dự trữ quốc gia.
9. Tổng hợp kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế về dịch vụ và xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả đàm phán quốc tế và thực thi các cam kết quốc tế).
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
1.2.2. Vai trò của vụ Kinh tế dịch vụ trong các vụ kiện chống bán phá giá
Ở Việt Nam, Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm xử lý các vụ kiện chống bán phá giá. Bên cạnh đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đóng một vai trò quan trọng giúp Bộ Công Thương giải quyết các vụ kiện này. Trong hai vụ kiện chống bán phá giá gần đây là vụ kiện cá ba sa của Việt Nam bán phá giá tại thị trường Hoa Kỳ và vụ kiện giày mũ da Việt Nam bán phá giá tại EU, Bộ Công Thương đều đã có công văn tham vấn ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tùy theo yêu cầu của các bên liên quan và Bộ Công Thương gửi sang, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ chuẩn bị hồ sơ và cho ý kiến góp ý xử lý đối với các vụ kiện chống bán phá giá đó. Trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Kinh tế dịch vụ là cơ quan chuyên trách về thương mại trong nước và thương mại quốc tế (bao gồm cả thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ), do đó Vụ Kinh tế dịch vụ sẽ là đầu mối xử lý ở Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đối với mỗi vụ kiện thì nhiệm vụ của Vụ Kinh tế dịch vụ là khác nhau phụ thuộc vào yêu cầu của Bộ Công thương gửi sang, nhưng khái quát lại thì Vụ Kinh tế dịch vụ là cơ quan đầu mối xem xét các yêu cầu được gửi đến từ Bộ Công thương, lấy ý kiến từ các vụ khác trong Bộ, thu thập và tổng hợp thông tin sau đó ban hành công văn trả lời Bộ Công thương. Trong một số trường hợp nếu có yêu cầu tham vấn từ phía Bộ Công thương về các vụ kiện chống bán phá giá, Vụ Kinh tế dịch vụ sẽ thay mặt Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất những kiến nghị và giải pháp đối với những vụ kiện này.
CHƯƠNG 2
VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ GIÀY MŨ DA VIỆT NAM TẠI THỊ TRƯỜNG EU: DIỄN BIẾN, NHỮNG TÁC ĐỘNG NHIỀU MẶT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA
2.1. Giới thiệu tổng quan pháp luật về chống bán phá giá của EU
2.1.1 Các quy định điều chỉnh hoạt động chống bán phá giá của EU
EU không chỉ được đánh giá là một thị trường khó tính với rất nhiều yêu cầu khắt khe về chất lượng và mẫu mã sản phẩm mà còn được coi là một điển hình trên thế giới về bảo hộ sản xuất nội địa. Nhằm mục tiêu bảo vệ các ngành sản xuất nội khối trước sự thâm nhập mạnh mẽ của hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài, đặc biệt là từ các nước đang phát triển với lợi thế chi phí nguyên vật liệu và nhân công rẻ, bên cạnh các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt, EU còn xây dựng một Quy chế chống bán phá giá hết sức chặt chẽ.
Luật chống bán phá giá của Liên minh Châu Âu ra đời từ năm 1968 và hiện nay được quy định tập trung tại Quy chế 384/96 ngày 22/12/1995 của Hội Đồng Bộ Trưởng EU.
Qui định này sau đó đã được sửa đổi, bổ sung bởi các văn bản sau:
- Qui định của Hội đồng (EC) số 2331/96 ngày 2/12/1996
- Qui định của Hội đồng (EC) số 905/98 ngày 27/4/1998
- Qui định của Hội đồng (EC) số 2238/2000 ngày 9/10/2000
- Qui định của Hội đồng (EC) số 1972/2002 ngày 5/11/2002
Các quy định trên được áp dụng đối với tất cả các nước không phải là thành viên EU. Riêng đối với các nước bị coi là chưa có nền kinh tế thị trường hay đang trong quá trình chuyển đổi thì EU có thể áp dụng những điều khoản đặc biệt khác.
2.1.2. Các cơ quan có thẩm quyền trong điều tra chống bán phá giá của EU
2.1.2.1. Ủy ban Châu Âu (European Commission)
UBCA là cơ quan đóng vai trò quan trọng nhất trong việc thi hành luật chống bán phá giá của EU. Đây là cơ quan có trách nhiệm nhận đơn đề nghị điều tra phá giá, quyết định xem có mở cuộc điều tra hay không, sau đó trực tiếp tiến hành điều tra (bao gồm cả điều tra về việc bán phá giá và điều tra thiệt hại). Sau khi có kết luận sơ bộ về việc hàng hóa nhập khẩu có bán phá giá trên thị trường EU, UBCA có thể áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời hay chấp nhận cam kết giá được đưa ra bởi các nhà sản xuất và xuất khẩu nước ngoài. UBCA cũng là cơ quan có quyền ra quyết định đình chỉ quá trình điều tra và có hay không thực hiện việc tiến hành “rà soát lại” và “rà soát hoàng hôn”. Về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức, tuy UBCA không có thẩm quyền quyết định vấn đề này nhưng có một tiếng nói quan trọng trong việc đề xuất Hội đồng Châu Âu đưa ra quyết định cuối cùng về mức thuế áp dụng.
2.1.2.2.Hội đồng Châu Âu (European Council)
Hội đồng Châu Âu là cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn kiến nghị từ UBCA và ra quyết định cuối cùng về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức. Đồng thời Hội đồng cũng ra các quyết định xử lý biện pháp chống bán phá giá sau khi có kết quả của “rà soát hoàng hôn” hoặc “rà soát lại”. Ngoài ra, đối với những quyết định thuộc thẩm quyền của UBCA, Hội đồng Châu Âu có thể có quyết định khác và quyết định của Hội đồng là quyết định cuối cùng.
2.1.2.3. Ủy ban tư vấn (Advisory Committee)
Ủy ban tư vấn gồm thay mặt của tất cả các quốc gia thành viên Liên minh và một thay mặt của UBCA đóng vai trò là chủ tịch. Ủy ban Tư vấn có chức năng đưa ra ý kiến tham vấn (khi được yêu cầu hay khi pháp luật qui định việc tham vấn là bắt buộc). Tuy không có giá trị bắt buộc nhưng ý kiến của Ủy ban tư vấn phải được các cơ quan có thẩm quyền tính đến khi ban hành quyết định. Trong trường hợp Ủy ban Tư vấn có ý kiến khác với UBCA về cùng một vấn đề thì Hội đồng Châu Âu sẽ là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cuối cùng.
2.1.2.4. Các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia thành viên
Các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia thành viên có trách nhiệm phối hợp với UBCA trong việc tiến hành điều tra về việc bán phá giá và thiệt hại. Sau khi có quyết định áp thuế chính thức, các nước thành viên sẽ chịu trách nhiệm thu thuế chống bán phá giá thông qua cơ quan hải quan nước mình.
2.1.2.5. Tòa án
Sau khi có quyết định cuối cùng về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức, các bên có liên quan có quyền khởi kiện các quyết định này ra Tòa án sơ thẩm Châu Âu. Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn có thể tiếp tục bị kháng cáo lên Tòa án Châu Âu. Quyết định của tòa án này sẽ là quyết định cuối cùng.
2.1.3. Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá tại EU
Qui định của Hội đồng (EC) số 2331/96 ngày 2/12/1996 về việc sửa đổi Quy chế chống bán phá giá đã đưa ra cơ sở pháp lý cho việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá theo bốn điều kiện sau:
- Hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá vào EU;
- Ngành sản xuất SPTT của EU bị thiệt hại đáng kể;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá và thiệt hại;
- Việc áp đặt thuế chống bán phá giá là cần thiết vì lợi ích của Cộng đồng
Như vậy, so với qui định chung của WTO, các điều kiện áp đặt thuế chống bán phá giá theo pháp luật của EU có thêm một điều kiện thứ tư là phải đảm bảo phù hợp với lợi ích của cộng đồng. Qui định nay thể hiện một sự kiềm chế nhất định của EU trong việc sử dụng các biện pháp chống bán phá giá. Nếu như trong pháp luật chống bán phá giá của Hoa Kỳ, quyết định áp thuế sẽ ngay lập tức được ban hành khi có kết luận cuối cùng khẳng định có việc bán phá giá gây ra thiệt hại thì tại EU, ngay cả khi hội tụ đủ ba điều kiện đầu tiên, các biện pháp chống bán phá giá vẫn có thể không bị áp dụng nếu việc này đi ngược lại với lợi ích Cộng đồng.
2.1.4. Quá trình điều tra một vụ kiện chống bán phá giá
2.1.4.1. Bắt đầu vụ kiện
Theo quy định, một cuộc điều tra chống bán phá giá tại EU phải được khởi xướng bởi một đơn kiện bằng văn bản. Bất kỳ thể nhân, pháp nhân hoặc hiệp hội nào đại diện cho ngành sản xuất nội địa của EU đều có quyền khởi kiện bằng văn bản yêu cầu điều tra và áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Đơn kiện có thể được gửi trực tiếp đến UBCA hoặc thông qua cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia thành viên.
Khi yêu cầu khởi xướng một vụ điều tra bán phá giá, đơn đề nghị điều tra phải đảm bảo bao gồm các nội dung sau:
- Thông tin xác định danh tính của chủ thể nộp đơn, các mô tả về số lượng và giá trị sản phẩm do chủ thể nộp đơn sản xuất ra.
- Thông tin mô tả đầy đủ về sản phẩm bị nghi là bán phá giá, tên nước xuất xứ; danh sách các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài và các nhà nhập khẩu;
- Bằng chứng về việc sản phẩm đó bị bán phá giá: GTT, GXK, biên độ phá giá, sự gia tăng số lượng hàng nhập khẩu bị nghi ngờ bán phá giá…
- Bằng chứng về thiệt hại đối với ngành sản xuất EU và mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu bị bán phá giá với những thiệt hại này.
Sau khi nhận được đơn kiện, để ra quyết định có bắt đầu điều tra phá giá theo đơn yêu cầu hay không, UBCA phải tiến hành kiểm tra những điều kiện sau:
- Tính thay mặt cho ngành sản xuất EU của chủ thể nộp đơn: Chủ thể nộp đơn kiện chỉ được công nhận là thay mặt cho ngành sản xuất EU khi có sản lượng chiếm tối thiểu là 25% tổng sản lượng SPTT của toàn ngành sản xuất EU. Và sản lượng của các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện phải chiếm ít nhất là 50% tổng sản lượng của các nhà sản xuất EU bày tỏ ý kiến (tán thành hay phản đối) về việc điều tra.
- Tính xác thực và đầy đủ của những thông tin và bằng chứng được đưa ra trong đơn kiện: UBCA sẽ chỉ bắt đầu cuộc điều tra khi nhận thấy các thông tin được đưa ra trong đơn kiện là xác thực và các chứng cứ về việc bán phá giá và thiệt hại được trình bày là tương đối đầy đủ.
UBCA có 45 ngày để xem xét đơn đề nghị điều tra. Sau thời hạn này, nếu xét thấy đã đầy đủ căn cứ, Ủy ban sẽ quyết định khởi xướng vụ kiện và đồng thời công bố quyết định này trên Công báo của Liên minh Châu Âu. Quyết định này bao gồm các thông tin về tên sản phẩm sẽ bị điều tra, tên nước xuất xứ sản phẩm đó, tóm tắt những thông tin EC đã nhận được, thời gian tiến hành điều tra và thời gian cho phép các bên có liên quan trình bày quan điểm của mình.
2.1.4.2. Điều tra sơ bộ
Theo quy định của EU, UBCA là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc tiến hành điều tra về bán phá giá và các thiệt hại do việc bán phá giá hàng nhập khẩu gây ra. Cùng phối hợp với Ủy ban còn có các quốc gia thành viên Liên minh. Thời hạn điều tra dài hay ngắn là tùy thuộc vào từng vụ kiện nhưng trong mọi trường hợp không được kéo dài quá 15 tháng. Còn giai đoạn điều tra thì được EU quy định tối thiểu là 6 tháng và tối đa là 12 tháng trở về trước tính từ thời điểm khởi xướng điều tra.
a. Tiến hành lựa chọn mẫu trong trường hợp có quá nhiều đối tượng điều tra
Trong trường hợp số lượng nguyên đơn, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, loại sản phẩm hoặc số giao dịch liên quan quá lớn thì việc điều tra có thể chỉ giới hạn ở một số lượng thích hợp các công ty, sản phẩm hoặc giao dịch. Việc lựa chọn mẫu này được thực hiện trên cơ sở những thông tin sẵn có và cần đảm bảo tính thay mặt ở mức cao nhất có thể. UBCA có quyền đưa ra quyết định cuối cùng về việc lựa chọn mẫu này. Các doanh nghiệp sản xuất muốn được lựa chọn làm mẫu điều tra có 15 ngày để tự giới thiệu về mình với UBCA và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đặc biệt là các thông tin về lượng xuất khẩu và lượng hàng bán trong nội địa.
b. Tiến hành thu thập thông tin
- Thông qua bảng câu hỏi
Thông thường, ngay sau khi ra thông báo về việc tiến hành điều tra, UBCA sẽ gửi bảng câu hỏi cho tất cả các bên quan tâm gồm người nộp đơn, các nhà xuất khẩu, nhập khẩu và thay mặt của họ. Nội dung bảng câu hỏi này gồm thông tin về công ty, về sản phẩm đang bị điều tra, số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh số bán sản phẩm trong nước và xuất khẩu, giá thành sản xuất... Các nhà xuất khẩu có 30 ngày để hoàn thành bảng câu hỏi này.
- Thông qua việc các bên có liên quan trình bày quan điểm
Ngoài việc trả lời bảng hỏi, các bên liên quan có thể trực tiếp trình bày quan điểm của mình trước UBCA nếu trong thời hạn qui định gửi yêu cầu tới UBCA dưới dạng văn bản trong đó chứng minh được rằng họ là một bên liên quan có thể bị ảnh hưởng bởi các kết quả của quá trình điều tra chống bán phá giá và có lý do chính đáng cho yêu cầu trình bày quan điểm của mình.
- Các cơ quan có thẩm quyền tự tiến hành thu thập thông tin
Ngoài những thông tin do các bên cung cấp, để đi đến các quyết định, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành thu thập thêm thông tin nếu thấy cần thiết. Việc có thu thập thêm thông tin hay không do UBCA quyết định nhưng phần thực thi chủ yếu được tiến hành bởi các quốc gia thành viên nếu Ủy ban có yêu cầu.
c. Tiến hành xác minh thông tin thông qua điều tra thực địa
Về nguyên tắc, mọi thông tin do các bên cung cấp được cơ quan có thẩm quyền sử dụng trong quá trình ra quyết định đều phải được kiểm tra tính xác thực một cách kỹ càng nhất có thể. Do đó, sau khi phân tích bản trả lời và những thông tin được cung cấp bổ sung bởi các bên, UBCA có thể quyết định điều tra thực địa. Đây là quá trình cơ quan điều tra trực tiếp đến doanh nghiệp để thăm cơ sở sản xuất kinh doanh, kiểm tra sổ sách tài chính kế toán, xem xét các chứng từ và một vài giao dịch lớn điển hình, phỏng vấn nhân viên của công ty để đánh giá tính xác thực của những thông tin đã nhận được. Việc điều tra thực địa sẽ được thực hiện trong vòng từ 2 đến 4 ngày ở mỗi công ty hoặc mỗi nhóm công ty. Hai điều kiện để tiến hành điều tra thực địa là: có được sự chấp thuận của công ty bị kiểm tra và Chính phủ nước xuất khẩu đã được thông báo chính thức và không có ý kiến phản đối.
Bên cạnh đó, UBCA sẽ không tiến hành việc điều tra thực địa đối với các công ty không gửi bản trả lời theo đúng cách thức và thời hạn qui định.
2.1.4.3. Kết luận sơ bộ vụ việc
Để có thể đưa ra kết luận sơ bộ, UBCA phải thực hiện các tính toán dựa trên các thông tin đã thu thập được để xác định chính xác việc bán phá giá và những thiệt hại mà nó gây ra cho ngành sản xuất SPTT của EU.
a. Xác định việc bán phá giá
Việc xác định một hàng hóa nhập khẩu có bị bán phá giá hay không được thực hiện theo một quy trình gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định giá trị thông thường
Trường hợp nước xuất khẩu có nền kinh tế thị trường
Trong Hiệp định chống bán phá giá của WTO, GTT được định nghĩa là giá bán SPTT tại thị trường nước xuất khẩu. Do đó Quy chế về chống bán phá giá của EU quy định GTT được xác định dựa trên giá bán trong điều kiện thương mại thông thường của SPTT khi nhà sản xuất bán hàng hóa đó cho người mua độc lập tại thị trường nước xuất khẩu. Trường hợp nhà xuất khẩu không đồng thời là nhà sản xuất hay có sản xuất nhưng không bán SPTT tại thị trường trong nước thì GTT sẽ được xác định trên cơ sở giá bán SPTT của các nhà xuất khẩu khác.
Đây được coi là cách tính chuẩn và được ưu tiên áp dụng đầu tiên, để có thể sử dụng cách tính GTT này cần hội tụ đủ các điều kiện sau đây:
- Lượng SPTT tiêu thụ tại thị trường nước xuất khẩu không ít hơn 5% lượng sản phẩm bị điều tra nhập khẩu vào EU.
- SPTT được bán trong điều kiện thương mại thông thường tại thị trường nước nội địa cho phép so sánh với GXK một cách hợp lý.
Nếu không thoả mãn một trong hai điều kiện trên thì theo qui định của Liên minh Châu Âu có thể sử dụng một trong hai cách sau để tính GTT:
- GTT được xác định theo giá bán SPTT trong điều kiện thương mại thông thường sang một nước thứ ba thích hợp, với điều kiện là giá này phải mang tính thay mặt và có thể so sánh được với GXK.
- GTT được tính toán dựa trên giá thành sản xuất tại nước xuất xứ cộng với một khoản hợp lý các chi phí và lợi nhuận.
Trường hợp nước xuất khẩu có nền kinh tế phi thị trường
Không giống như Hoa Kỳ đưa ra các tiêu chí cụ thể để xem xét việc một nước nào đó có hay không có nền kinh tế thị trường, EU liệt kê sẵn một danh sách các nước bị coi là nền kinh tế phi thị trường, trong đó có Việt Nam. Trong trường hợp này, UBCA sẽ lựa chọn một nước thứ ba có nền kinh tế thị trường và có các điều kiện sản xuất tương tự với nước xuất khẩu sản phẩm đang bị điều tra để làm nước thay thế. Biên độ phá giá sẽ được tính toán dựa trên các thông tin thu thập được về giá bán của SPTT tại thị trường nước thay thế này.
Tuy nhiên, theo Qui định 2238/2000 của Hội đồng Châu Âu, Việt Nam cùng với Nga, Trung Quốc, Ukcaine và Kazkhstan được hưởng một qui chế đặc biệt, theo đó các nước này vẫn bị coi là có nền kinh tế phi thị trường nhưng nếu cơ quan điều tra xác định rằng các nhà sản xuất, xuất khẩu nhất định hoạt động theo các điều kiện kinh tế thị trường thì có thể áp dụng các cách tính GTT như trong trường hợp các nước có nền kinh tế thị trường đối với họ - tức là tiến hành điều tra trực tiếp, không qua nước thay thế. Để được hưởng quy chế đặc biệt này, các nhà sản xuất, xuất khẩu phải có đơn yêu cầu bằng văn bản gửi đến UBCA và trong đơn yêu cầu phải kèm theo những chứng cứ chứng minh rằng họ hoạt động hoàn toàn theo các điều kiện của nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên khi một cam kết giá được đề xuất thì theo quy định của EU, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo cho tất cả các bên có liên quan để lấy ý kiến bình luận. Vì vậy, để đạt được sự chấp thuận từ phía nguyên đơn mà vẫn giữ được thị phần là một bài toán khá nan giải đối với người đi đàm phán. Thêm vào đó, sau khi đạt được thỏa thuận về cam kết giá, nhà xuất khẩu phải chấp thuận tuân thủ thêm rất nhiều các quy định, thủ tục khai báo và phải chịu sự giám sát hết sức nghiêm ngặt và phức tạp cho từng chuyến hàng, từng giao dịch, từng chủng loại hàng hóa từ cơ quan điều tra và cơ quan hải quan EU. Nhìn chung biện pháp cam kết giá vừa có ưu điểm lại vừa có hạn chế. Vì thế mặc dù đây được coi là một biện pháp chủ động của các xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần cân nhắc nhiều mặt trước khi đưa ra quyết định áp dụng biện pháp này.
PHẦN KẾT LUẬN
Như vậy là sau hơn bốn năm kể từ khi được khởi xướng, vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da Việt Nam dường như vẫn chưa kết thúc. Không ai biết liệu sau 15 tháng nữa quyết định áp thuế chống bán phá giá lên giày mũ da Việt Nam và Trung Quốc có được dỡ bỏ hay không. Còn đối với các doanh nghiệp và công nhân ngành da giày Việt Nam thì cuộc chiến vẫn đang tiếp tục. Họ vẫn đang hàng ngày phải đối mặt với những khó khăn và sẽ tiếp tục theo đuổi vụ kiện đến cùng cho đến khi nào biện pháp chống bán phá giá được dỡ bỏ.
Da giày chỉ là một trong số những ngành hàng của Việt Nam coi EU là thị trường xuất khẩu chủ lực. Thị trường EU rộng lớn thực sự rất hấp dẫn và đầy tiềm năng đối với các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như dệt may, da giày hay thủy sản. Tuy nhiên, đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nguy cơ bị kiện bán phá giá rất cao. EU đã xây dựng một quy chế về chống bán phá giá với những điều luật hết sức chặt chẽ và thường xuyên dùng biện pháp này như là một công cụ để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước chống lại sự thâm nhập ồ ạt của các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Trong đó các nước đang phát triển, bao gồm cả Việt Nam là những đối tượng bị kiện nhiều nhất. Việt Nam càng hội nhập sâu rộng vào các hoạt động thương mại quốc tế, hàng hóa của Việt Nam càng tăng trưởng mạnh ở thị trường nước ngoài thì chúng ta càng có nguy cơ phải đối mặt với nhiều vụ kiện chống bán phá giá, đặc biệt là tại thị trường khó tính và mang nặng tính bảo hộ như EU.
Chính vì vậy, từ một điển hình vụ kiện giày mũ da, các doanh nghiệp thuộc các ngành hàng khác của Việt Nam nếu muốn tiếp tục xuất khẩu vào thị trường EU và tránh được những rủi ro không đáng có thì cần rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm quý báu để phòng tránh và đặc biệt là có các biện pháp ứng phó phù hợp khi vụ kiện xảy ra. Những kiến nghị, giải pháp được nêu ra trong bài được đúc kết từ thực tiễn quá trình các doanh nghiệp ngành da giày Việt Nam tham gia kháng kiện chính là những gợi ý cho các doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành hàng trong công tác dự phòng và đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá đến từ EU.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP 4
1.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư 4
1.1.1. Giới thiệu vài nét về Bộ Kế hoạch và Đầu tư 4
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 4
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 5
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 6
1.2. Vụ Kinh tế dịch vụ 7
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ chính của Vụ Kinh tế dịch vụ 7
1.2.2. Vai trò của vụ Kinh tế dịch vụ trong các vụ kiện chống bán phá giá 9
CHƯƠNG 2: VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ GIÀY MŨ DA VIỆT NAM TẠI THỊ TRƯỜNG EU: DIỄN BIẾN, NHỮNG TÁC ĐỘNG NHIỀU MẶT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA 10
2.1. Giới thiệu tổng quan pháp luật về chống bán phá giá của EU 10
2.1.1. Các quy định điều chỉnh hoạt động chống bán phá giá của EU 10
2.1.2. Các cơ quan có thẩm quyền trong điều tra chống bán phá giá của EU 10
2.1.2.1. Ủy ban Châu Âu (European Commission) 10
2.1.2.2.Hội đồng Châu Âu (European Council) 11
2.1.2.3. Ủy ban tư vấn (Advisory Committee) 11
2.1.2.4. Các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia thành viên 11
2.1.2.5. Tòa án 12
2.1.3. Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá tại EU 12
2.1.4. Quá trình điều tra một vụ kiện chống bán phá giá 12
2.1.4.1. Bắt đầu vụ kiện 12
2.1.4.2. Điều tra sơ bộ 14
2.1.4.3. Kết luận sơ bộ vụ việc 15
2.1.4.4. Áp dụng biện pháp tạm thời 18
2.1.4.5. Đàm phán để đưa ra cam kết giá 19
2.1.4.6. Tiếp tục hay đình chỉ quá trình điều tra 19
2.1.4.7. Kết luận cuối cùng 20
2.1.4.8. Áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức 20
2.1.4.9. Rà soát hàng năm (rà soát lại) 21
2.1.4.10. Rà soát cuối kỳ (rà soát hoàng hôn) 21
2.2. Diễn biến vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da Việt Nam tại EU 22
2.2.1. Khái quát về thị trường giày dép EU 22
2.2.1.1. Thị hiếu tiêu dùng giày dép của người dân EU 22
2.2.1.2. Tình hình tiêu thụ giày dép của EU 25
2.2.1.3. Thực trạng ngành sản xuất giày dép EU 26
2.2.1.4. Tình hình nhập khẩu giày dép của EU 28
2.2.2. Bối cảnh xảy ra vụ kiện 29
2.2.2.1. Vị trí của giày dép Việt Nam trên thị trường giày dép EU 30
2.2.2.2. Vị trí của giày mũ da Việt Nam trên thị trường EU 33
2.2.3. Diễn biến vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da Việt Nam tại EU 36
2.2.4. Phản hồi của các bên có liên quan 39
2.2.4.1. Những phản hồi ủng hộ quyết định áp thuế chống bán phá giá đối với giày mũ da của Việt Nam và Trung Quốc 40
2.2.4.2. Những ý kiến phản đối quyết định áp thuế chống bán phá giá đối với giày mũ da của Việt Nam và Trung Quốc 44
2.2.4.3. Phản hồi từ phía Chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam 47
2.3. Tác động nhiều mặt của vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da Việt Nam tại thị trường EU 51
2.3.1. Tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành da giày Việt Nam 51
2.3.1.1. Đơn hàng và sản lượng 51
2.3.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 53
2.3.1.3. Cơ cấu mặt hàng 54
2.3.1.4. Biến động lao động 55
2.3.2. Tác động đến đời sống công nhân ngành da giày 56
2.3.3. Tác động đến hoạt động xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang EU 59
2.3.4. Tác động đến các doanh nghiệp sản xuất, các nhà nhập khẩu, bán lẻ giày dép và người tiêu dùng EU 64
2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da Việt Nam tại thị trường EU 67
2.4.1. Bài học đối với các cơ quan Nhà nước 68
2.4.1.1. Bài học 1: Thiếu định hướng đúng đắn cho hoạt động xuất khẩu là một nguyên nhân dẫn đến bị kiện bán phá giá 68
2.4.1.2. Bài học 2: Doanh nghiệp Việt Nam rất cần đến sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và các cơ quan Nhà nước trong việc ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá 69
2.4.1.3. Bài học 3: Ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá cần có sự đồng lòng phối hợp của nhiều bên 69
2.4.1.4. Bài học 4: Hệ thống luật pháp với nhiều điểm chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế sẽ gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong các vụ kiện chống bán phá giá 70
2.4.1.5. Bài học 5: Một khi chưa được công nhận là có nền kinh tế thị trường, việc lựa chọn một nước thứ ba thay thế có lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tính toán biên độ phá giá là điều không dễ dàng 71
2.4.2. Bài học đối với các doanh nghiệp 73
2.4.2.1. Bài học 1: Thiếu một chiến lược xuất khẩu phù hợp, doanh nghiệp có nguy cơ cao bị kiện bán phá giá 73
2.4.2.2. Bài học 2: Gia công xuất khẩu vẫn có thể bị kiện bán phá giá 73
2.4.2.3. Bài học 3: Doanh nghiệp Việt Nam có rất ít kinh nghiệm trong việc ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá và thường mang tư tưởng bi quan khi bị kiện 73
2.4.2.4. Bài học 4: Hệ thống sổ sách hạch toán kế toán không rõ ràng minh bạch, các doanh nghiệp không được công nhận là hoạt động theo cơ chế thị trường 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIÚP CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ỨNG PHÓ VỚI CÁC VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA EU 75
3.1. Nhóm giải pháp đối với Nhà nước 75
3.1.1. Xây dựng chiến lược tăng trưởng xuất khẩu phù hợp cho các ngành hàng 75
3.1.2. Xây dựng cơ chế thông báo sớm đối với các vụ kiện chống bán phá giá 76
3.1.3. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về bán phá giá 77
3.1.4. Thành lập cơ quan chuyên trách về chống bán phá giá 78
3.1.5. Tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức về luật pháp chống bán phá giá và các cách thức ứng phó đối với các vụ kiện cho các doanh nghiệp, các Hiệp hội ngành hàng và các cán bộ quản lý Nhà nước 78
3.1.6. Tăng cường công tác vận động hành lang và quan hệ công chúng 79
3.1.7. Tích cực hoàn thiện hệ thống luật pháp Việt Nam theo hướng hài hòa hóa với các quy định quốc tế 80
3.1.8. Tích cực triển khai các cuộc đàm phán song phương và đa phương để tranh thủ được nhiều nước công nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế thị trường 81
3.2. Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp 81
3.2.1. Đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu 81
3.2.2. Tăng dần tỷ trọng cách tự doanh, giảm gia công xuất khẩu 82
3.2.3. Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp cạnh tranh phi giá 82
3.2.4. Đẩy mạnh khai thác thị trường nội dịa để giảm áp lực xuất khẩu 83
3.2.5. Chủ động tìm hiểu các thông tin có liên quan đến vấn đề kiện bán phá giá 83
3.2.6. Chủ động tham gia vụ kiện 84
3.2.7. Hợp tác đầy đủ, kịp thời và thiện chí với cơ quan điều tra 85
3.2.8. Sử dụng tư vấn pháp lý trong mọi giai đoạn của quá trình điều tra 85
3.2.9. Tích cực phối hợp với các đối tác nhập khẩu để đối phó với vụ kiện 86
3.2.10. Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp 86
3.2.11. Tích cực tham gia xây dựng và củng cố hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng 87
3.2.12. Nghiên cứu việc áp dụng biện pháp cam kết giá 87
PHẦN KẾT LUẬN 89
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra hết sức mạnh mẽ như hiện nay, chủ động hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu và tích cực hợp tác nhiều mặt với các nước trên thế giới là xu thế không thể đảo ngược đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế của mình. Cũng trong xu thế chung đó, Việt Nam đang tham gia ngày một cách tích cực hơn vào các hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế. Hàng hóa của Việt Nam đã có mặt tại hầu hết các quốc gia trên thế giới, một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực như gạo, thủy sản, dệt may, da giày đã thực sự tạo nên thương hiệu cho hàng hóa Việt Nam và khẳng định được chất lượng, uy tín với các bạn hàng quốc tế.
Đạt được nhiều thành tựu khả quan trong những năm vừa qua nhưng hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam hiện đang gặp phải không ít khó khăn trong quá trình thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường nước ngoài, đặc biệt là các thị trường lớn đầy tiềm năng như EU, Hoa Kỳ. Trong bối cảnh thương mại thế giới ngày càng tự do hơn, các rào cản thương mại truyền thống như thuế quan, hạn ngạch đang dần bị dỡ bỏ thì các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phát triển đang có xu hướng sử dụng ngày một nhiều các rào cản phi thuế quan nhằm bảo hộ cho nền sản xuất trong nước. Trước làn sóng thâm nhập một cách ồ ạt của hàng nhập khẩu từ các quốc gia đang phát triển với giá cả rẻ hơn rất nhiều, các quốc gia phát triển đã không ngần ngại áp dụng bất kỳ biện pháp nào có thể để bảo vệ ngành sản xuất nội địa của mình, trong đó, kiện bán phá giá là một biện pháp hiện đang được các quốc gia áp dụng khá phổ biến.
Theo thống kê từ năm 1994 đến nay thì Việt Nam đã phải đối mặt với 34 vụ kiện chống bán phá giá, trở thành nước đứng thứ 7 trong số 100 nước bị kiện nhiều nhất trên thế giới với tỉ lệ thua kiện gần 70%. Trong đó EU trở thành thị trường khó tính nhất với 10 vụ kiện, mà trong số đó vụ kiện giày mũ da Việt Nam bán phá giá tại thị trường EU là một điển hình. EU luôn được xác định là thị trường chủ lực và đầy tiềm năng với các ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam trong những năm tới, tuy nhiên thực tế này cho thấy chúng ta đang phải đối mặt với nguy cơ rất lớn từ các vụ kiện chống bán phá giá tại thị trường này. Trong khi đó, sự hiểu biết về pháp luật thương mại quốc tế nói chung và quy định về chống bán phá giá của EU nói riêng của các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp Việt Nam còn rất nhiều hạn chế. Chính vì vậy mà chúng ta thường bất ngờ và trở nên lúng túng khi phải ứng phó với các vụ kiện loại này từ EU.
Trong bối cảnh hàng hóa Việt Nam ngày càng gia tăng nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vào thị trường EU thì việc hiểu biết sâu sắc luật pháp về chống bán phá của EU để có biện pháp ứng xử hợp lý trước các vụ kiện là một yêu cầu cấp thiết. Trong vài năm trở lại đây đã có một số đề tài nghiên cứu về luật pháp chống bán phá giá của WTO nói chung cũng như các quy định về chống bán phá giá của các bạn hàng lớn của Việt Nam như Hoa Kỳ, EU nói riêng. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu này thường chỉ đề cập đến khía cách pháp lý chứ chưa đi sâu tìm hiểu diễn biến các vụ kiện để từ đó rút ra những bài học quý báu cho các cơ quan Nhà nước cũng như các doanh nghiệp Việt Nam trong việc ứng phó với các vụ kiện bán phá giá. Chính vì lẽ đó em đã chọn đề tài “Vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da của Việt Nam tại EU: những tác động nhiều mặt và bài học kinh nghiệm rút ra” với mong muốn thông qua một trường hợp điển hình là vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da của Việt Nam để tìm hiểu về luật pháp chống bán phá giá của EU, đánh giá những tác động nhiều mặt của vụ kiện, từ đó đề xuất các giải pháp giúp các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp Việt Nam ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá tại EU nhằm mục đích đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường đầy tiềm năng này.
2.Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da của Việt Nam tại thị trường EU.
3.Mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp giúp các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp Việt Nam ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá của EU nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này.
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa các quy định pháp luật về chống bán phá giá của EU
- Tìm hiểu diễn biến vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da Việt Nam tại EU
- Phân tích nhận định của các bên về kết quả của vụ kiện
- Đánh giá những tác động của vụ kiện đến các bên có liên quan.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm từ vụ kiện.
4.Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang thị trường EU trong chuỗi thời gian từ năm 2000 cho đến hết năm 2009.
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang thị trường EU.
- Giác độ nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên cả hai giác độ vi mô và vĩ mô, vừa đề xuất các kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước đồng thời cũng đưa ra các giải pháp đối với các doanh nghiệp nhằm ứng phó một cách hiệu quả với các vụ kiện chống bán phá giá của EU.
5.Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng các phương pháp thu thập số liệu thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá, kết hợp với các phương pháp tư duy logic, phương pháp phân tích số liệu và phương pháp biện chứng.
6.Kết cấu đề tài:
Chương 1: Tổng quan về cơ quan thực tập
Chương 2: Vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da Việt Nam tại thị trường EU: diễn biến, những tác động nhiều mặt và bài học kinh nghiệm rút ra
Chương 3: Giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá của EU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
1.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1.1.1. Giới thiệu vài nét về Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Tên gọi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Ministry of Planning and Investment)
- Địa chỉ: Số 6B Hoàng Diệu, Quận Ba Đình, Hà Nội
- Điện thoại: 04-38433360; 08044094; 08043485
- Website:
You must be registered for see links
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, ngày 31/12/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập Ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết, chính là tổ chức tiền thân của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày nay. Từ đó đến nay, trải qua 65 năm xây dựng, ngành Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã từng bước trưởng thành và phát triển qua những mốc son quan trọng.
Ngày 14/5/1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra Sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ thay cho Ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết trước đó. Ban Kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế hay những vấn đề quan trọng khác.
Ngày 8/10/1955, Hội đồng Chính phủ quyết định thành lập Ủy ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14/10/1955, Thủ tướng Chính phủ đã ra Thông tư số 603-TTg thông báo quyết định này. Ủy ban Kế hoạch Quốc gia và các Bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung ương, Ban kế hoạch ở các khu, tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng các dự án kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, và tiến hành thống kê kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Ngày 9/10/1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, trong đó xác định rõ Ủy ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hóa quốc dân theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Cùng với thời gian, qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức năng cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước bao gồm các nghị định số 158/CP, 47/CP, 209/CP, 29/CP, 10/CP, 77/CP, 174/CP, 15/CP, 134/CP, 224/CP, 69/HĐBT, 66/HĐBT, 86/CP, v.v...
Ngày 27/11/1986, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 151/HĐBT giải thể Ủy ban Phân vùng kinh tế Trung ương, giao công tác phân vùng kinh tế cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.
Ngày 1/1/1993, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật pháp kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới.
Ngày 1/11/1995, Chính phủ ra Nghị định số 75/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư.
Ngày 17/8/2000, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 99/2000/TTg giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước; giúp Chính phủ phối hợp điều hành thực hiện các mục tiêu và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Theo Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ.
2. Trình Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy có liên quan đến cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
3. Tổng hợp các nguồn lực của cả nước kể cả các nguồn từ nước ngoài để xây dựng và trình Chính phủ các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân.
4. Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và cân đối tổng hợp kế hoạch.
5. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
6. Làm Chủ tịch các Hội đồng cấp Nhà nước: Xét duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật, xét thầu quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp nhà nước; điều phối quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án hợp tác, liên doanh.
7. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước.
8. Tổ chức nghiên cứu dự báo, thu thập xử lý các thông tin về phát triển kinh tế - xã hội.
9. Tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức trực thuộc Bộ quản lý.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiến lược phát triển, chính sách kinh tế, quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ máy tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo Nghị định 75/CP gồm 22 đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 6 tổ chức sự nghiệp trực thuộc. Từ chỗ chỉ có 55 người khi mới thành lập năm 1955, năm 1988 biên chế của Bộ đạt số lượng cao nhất 930 người; đến nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư có 760 cán bộ công nhân viên, trong đó 420 cán bộ đang tham gia trực tiếp vào quá trình xây dựng và điều hành kế hoạch. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu của Bộ cũng không ngừng lớn mạnh, hiện nay trong cơ cấu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có 2 giáo sư, 7 phó giáo sư, 126 tiến sĩ, 42 thạc sĩ và 479 người có trình độ đại học.
1.2. Vụ Kinh tế dịch vụ
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ chính của Vụ Kinh tế dịch vụ
Vụ Kinh tế dịch vụ là một đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch phát triển các ngành dịch vụ, chuyên trách về các ngành dịch vụ du lịch, thương mại trong nước và thương mại quốc tế (bao gồm cả thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ).
Vụ Kinh tế dịch vụ có các nhiệm vụ sau đây:
1. Nghiên cứu, tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ, ngành du lịch, thương mại trong nước và thương mại quốc tế; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ để tổng hợp, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, quy hoạch vùng lãnh thổ và quy hoạch phát triển các ngành liên quan.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển chung các ngành dịch vụ; trực tiếp theo dõi các ngành dịch vụ du lịch, thương mại trong nước và thương mại quốc tế; lập các bảng cân đối tổng cung, tổng cầu về các hàng hoá, dịch vụ chủ yếu của nền kinh tế, xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, cán cân thương mại quốc tế.
3. Nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các dự án đầu tư trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách; làm đầu mối quản lý các chương trình, dự án được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
4. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển ngành dịch vụ, thương mại trong nước và thương mại quốc tế; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong kế hoạch 5 năm, hàng năm; trực tiếp soạn thảo các cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật cụ thể khi được Bộ giao. Làm đầu mối tham gia thẩm định các cơ chế, chính sách và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách để các Bộ, ngành trình Thủ tướng Chính phủ hay các ban ngành theo thẩm quyền.
5. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án (kể cả dự án ODA, FDI), báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý và hàng năm của các ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách; đề xuất các giải pháp xử lý những vướng mắc trong quá trình điều hành triển khai thực hiện kế hoạch.
6. Tham gia với các đơn vị liên quan trong Bộ thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với các dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hay cho phép đầu tư; làm đầu mối tham gia thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách để các Bộ, ngành, địa phương quyết định theo thẩm quyền; chủ trì thực hiện giám sát đầu tư đối với các chương trình, dự án đầu tư thuộc các ngành, lĩnh vực được Bộ trưởng giao phụ trách; phối hợp thẩm tra quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ, ngành du lịch, thương mại trong nước và thương mại quốc tế.
7. Nghiên cứu dự báo, thu thập và hệ thống hoá các thông tin về kinh tế phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ xử lý và cung cấp thông tin về phát triển các ngành dịch vụ, ngành du lịch, thương mại trong nước và thương mại quốc tế.
8. Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển đối với các ngành, lĩnh vực sau:
- Về các ngành dịch vụ: Lĩnh vực Du lịch thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; các dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các Bộ chuyên ngành chưa giao cho các đơn vị khác thuộc Bộ;
- Thương mại trong nước (bao gồm cả thương mại biên giới và kinh tế cửa khẩu) thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
- Thương mại quốc tế (bao gồm cả xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, thương mại điện tử) thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
- Kho tàng thuộc phạm vi quản lý của các Bộ, ngành.
- Ngành dự trữ quốc gia (bao gồm cả vật tư, hàng hóa, kho tàng) thuộc Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác làm chức năng dự trữ quốc gia.
9. Tổng hợp kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế về dịch vụ và xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả đàm phán quốc tế và thực thi các cam kết quốc tế).
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
1.2.2. Vai trò của vụ Kinh tế dịch vụ trong các vụ kiện chống bán phá giá
Ở Việt Nam, Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm xử lý các vụ kiện chống bán phá giá. Bên cạnh đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đóng một vai trò quan trọng giúp Bộ Công Thương giải quyết các vụ kiện này. Trong hai vụ kiện chống bán phá giá gần đây là vụ kiện cá ba sa của Việt Nam bán phá giá tại thị trường Hoa Kỳ và vụ kiện giày mũ da Việt Nam bán phá giá tại EU, Bộ Công Thương đều đã có công văn tham vấn ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tùy theo yêu cầu của các bên liên quan và Bộ Công Thương gửi sang, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ chuẩn bị hồ sơ và cho ý kiến góp ý xử lý đối với các vụ kiện chống bán phá giá đó. Trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Kinh tế dịch vụ là cơ quan chuyên trách về thương mại trong nước và thương mại quốc tế (bao gồm cả thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ), do đó Vụ Kinh tế dịch vụ sẽ là đầu mối xử lý ở Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đối với mỗi vụ kiện thì nhiệm vụ của Vụ Kinh tế dịch vụ là khác nhau phụ thuộc vào yêu cầu của Bộ Công thương gửi sang, nhưng khái quát lại thì Vụ Kinh tế dịch vụ là cơ quan đầu mối xem xét các yêu cầu được gửi đến từ Bộ Công thương, lấy ý kiến từ các vụ khác trong Bộ, thu thập và tổng hợp thông tin sau đó ban hành công văn trả lời Bộ Công thương. Trong một số trường hợp nếu có yêu cầu tham vấn từ phía Bộ Công thương về các vụ kiện chống bán phá giá, Vụ Kinh tế dịch vụ sẽ thay mặt Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất những kiến nghị và giải pháp đối với những vụ kiện này.
CHƯƠNG 2
VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ GIÀY MŨ DA VIỆT NAM TẠI THỊ TRƯỜNG EU: DIỄN BIẾN, NHỮNG TÁC ĐỘNG NHIỀU MẶT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA
2.1. Giới thiệu tổng quan pháp luật về chống bán phá giá của EU
2.1.1 Các quy định điều chỉnh hoạt động chống bán phá giá của EU
EU không chỉ được đánh giá là một thị trường khó tính với rất nhiều yêu cầu khắt khe về chất lượng và mẫu mã sản phẩm mà còn được coi là một điển hình trên thế giới về bảo hộ sản xuất nội địa. Nhằm mục tiêu bảo vệ các ngành sản xuất nội khối trước sự thâm nhập mạnh mẽ của hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài, đặc biệt là từ các nước đang phát triển với lợi thế chi phí nguyên vật liệu và nhân công rẻ, bên cạnh các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt, EU còn xây dựng một Quy chế chống bán phá giá hết sức chặt chẽ.
Luật chống bán phá giá của Liên minh Châu Âu ra đời từ năm 1968 và hiện nay được quy định tập trung tại Quy chế 384/96 ngày 22/12/1995 của Hội Đồng Bộ Trưởng EU.
Qui định này sau đó đã được sửa đổi, bổ sung bởi các văn bản sau:
- Qui định của Hội đồng (EC) số 2331/96 ngày 2/12/1996
- Qui định của Hội đồng (EC) số 905/98 ngày 27/4/1998
- Qui định của Hội đồng (EC) số 2238/2000 ngày 9/10/2000
- Qui định của Hội đồng (EC) số 1972/2002 ngày 5/11/2002
Các quy định trên được áp dụng đối với tất cả các nước không phải là thành viên EU. Riêng đối với các nước bị coi là chưa có nền kinh tế thị trường hay đang trong quá trình chuyển đổi thì EU có thể áp dụng những điều khoản đặc biệt khác.
2.1.2. Các cơ quan có thẩm quyền trong điều tra chống bán phá giá của EU
2.1.2.1. Ủy ban Châu Âu (European Commission)
UBCA là cơ quan đóng vai trò quan trọng nhất trong việc thi hành luật chống bán phá giá của EU. Đây là cơ quan có trách nhiệm nhận đơn đề nghị điều tra phá giá, quyết định xem có mở cuộc điều tra hay không, sau đó trực tiếp tiến hành điều tra (bao gồm cả điều tra về việc bán phá giá và điều tra thiệt hại). Sau khi có kết luận sơ bộ về việc hàng hóa nhập khẩu có bán phá giá trên thị trường EU, UBCA có thể áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời hay chấp nhận cam kết giá được đưa ra bởi các nhà sản xuất và xuất khẩu nước ngoài. UBCA cũng là cơ quan có quyền ra quyết định đình chỉ quá trình điều tra và có hay không thực hiện việc tiến hành “rà soát lại” và “rà soát hoàng hôn”. Về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức, tuy UBCA không có thẩm quyền quyết định vấn đề này nhưng có một tiếng nói quan trọng trong việc đề xuất Hội đồng Châu Âu đưa ra quyết định cuối cùng về mức thuế áp dụng.
2.1.2.2.Hội đồng Châu Âu (European Council)
Hội đồng Châu Âu là cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn kiến nghị từ UBCA và ra quyết định cuối cùng về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức. Đồng thời Hội đồng cũng ra các quyết định xử lý biện pháp chống bán phá giá sau khi có kết quả của “rà soát hoàng hôn” hoặc “rà soát lại”. Ngoài ra, đối với những quyết định thuộc thẩm quyền của UBCA, Hội đồng Châu Âu có thể có quyết định khác và quyết định của Hội đồng là quyết định cuối cùng.
2.1.2.3. Ủy ban tư vấn (Advisory Committee)
Ủy ban tư vấn gồm thay mặt của tất cả các quốc gia thành viên Liên minh và một thay mặt của UBCA đóng vai trò là chủ tịch. Ủy ban Tư vấn có chức năng đưa ra ý kiến tham vấn (khi được yêu cầu hay khi pháp luật qui định việc tham vấn là bắt buộc). Tuy không có giá trị bắt buộc nhưng ý kiến của Ủy ban tư vấn phải được các cơ quan có thẩm quyền tính đến khi ban hành quyết định. Trong trường hợp Ủy ban Tư vấn có ý kiến khác với UBCA về cùng một vấn đề thì Hội đồng Châu Âu sẽ là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cuối cùng.
2.1.2.4. Các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia thành viên
Các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia thành viên có trách nhiệm phối hợp với UBCA trong việc tiến hành điều tra về việc bán phá giá và thiệt hại. Sau khi có quyết định áp thuế chính thức, các nước thành viên sẽ chịu trách nhiệm thu thuế chống bán phá giá thông qua cơ quan hải quan nước mình.
2.1.2.5. Tòa án
Sau khi có quyết định cuối cùng về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức, các bên có liên quan có quyền khởi kiện các quyết định này ra Tòa án sơ thẩm Châu Âu. Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn có thể tiếp tục bị kháng cáo lên Tòa án Châu Âu. Quyết định của tòa án này sẽ là quyết định cuối cùng.
2.1.3. Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá tại EU
Qui định của Hội đồng (EC) số 2331/96 ngày 2/12/1996 về việc sửa đổi Quy chế chống bán phá giá đã đưa ra cơ sở pháp lý cho việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá theo bốn điều kiện sau:
- Hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá vào EU;
- Ngành sản xuất SPTT của EU bị thiệt hại đáng kể;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá và thiệt hại;
- Việc áp đặt thuế chống bán phá giá là cần thiết vì lợi ích của Cộng đồng
Như vậy, so với qui định chung của WTO, các điều kiện áp đặt thuế chống bán phá giá theo pháp luật của EU có thêm một điều kiện thứ tư là phải đảm bảo phù hợp với lợi ích của cộng đồng. Qui định nay thể hiện một sự kiềm chế nhất định của EU trong việc sử dụng các biện pháp chống bán phá giá. Nếu như trong pháp luật chống bán phá giá của Hoa Kỳ, quyết định áp thuế sẽ ngay lập tức được ban hành khi có kết luận cuối cùng khẳng định có việc bán phá giá gây ra thiệt hại thì tại EU, ngay cả khi hội tụ đủ ba điều kiện đầu tiên, các biện pháp chống bán phá giá vẫn có thể không bị áp dụng nếu việc này đi ngược lại với lợi ích Cộng đồng.
2.1.4. Quá trình điều tra một vụ kiện chống bán phá giá
2.1.4.1. Bắt đầu vụ kiện
Theo quy định, một cuộc điều tra chống bán phá giá tại EU phải được khởi xướng bởi một đơn kiện bằng văn bản. Bất kỳ thể nhân, pháp nhân hoặc hiệp hội nào đại diện cho ngành sản xuất nội địa của EU đều có quyền khởi kiện bằng văn bản yêu cầu điều tra và áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Đơn kiện có thể được gửi trực tiếp đến UBCA hoặc thông qua cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia thành viên.
Khi yêu cầu khởi xướng một vụ điều tra bán phá giá, đơn đề nghị điều tra phải đảm bảo bao gồm các nội dung sau:
- Thông tin xác định danh tính của chủ thể nộp đơn, các mô tả về số lượng và giá trị sản phẩm do chủ thể nộp đơn sản xuất ra.
- Thông tin mô tả đầy đủ về sản phẩm bị nghi là bán phá giá, tên nước xuất xứ; danh sách các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài và các nhà nhập khẩu;
- Bằng chứng về việc sản phẩm đó bị bán phá giá: GTT, GXK, biên độ phá giá, sự gia tăng số lượng hàng nhập khẩu bị nghi ngờ bán phá giá…
- Bằng chứng về thiệt hại đối với ngành sản xuất EU và mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu bị bán phá giá với những thiệt hại này.
Sau khi nhận được đơn kiện, để ra quyết định có bắt đầu điều tra phá giá theo đơn yêu cầu hay không, UBCA phải tiến hành kiểm tra những điều kiện sau:
- Tính thay mặt cho ngành sản xuất EU của chủ thể nộp đơn: Chủ thể nộp đơn kiện chỉ được công nhận là thay mặt cho ngành sản xuất EU khi có sản lượng chiếm tối thiểu là 25% tổng sản lượng SPTT của toàn ngành sản xuất EU. Và sản lượng của các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện phải chiếm ít nhất là 50% tổng sản lượng của các nhà sản xuất EU bày tỏ ý kiến (tán thành hay phản đối) về việc điều tra.
- Tính xác thực và đầy đủ của những thông tin và bằng chứng được đưa ra trong đơn kiện: UBCA sẽ chỉ bắt đầu cuộc điều tra khi nhận thấy các thông tin được đưa ra trong đơn kiện là xác thực và các chứng cứ về việc bán phá giá và thiệt hại được trình bày là tương đối đầy đủ.
UBCA có 45 ngày để xem xét đơn đề nghị điều tra. Sau thời hạn này, nếu xét thấy đã đầy đủ căn cứ, Ủy ban sẽ quyết định khởi xướng vụ kiện và đồng thời công bố quyết định này trên Công báo của Liên minh Châu Âu. Quyết định này bao gồm các thông tin về tên sản phẩm sẽ bị điều tra, tên nước xuất xứ sản phẩm đó, tóm tắt những thông tin EC đã nhận được, thời gian tiến hành điều tra và thời gian cho phép các bên có liên quan trình bày quan điểm của mình.
2.1.4.2. Điều tra sơ bộ
Theo quy định của EU, UBCA là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc tiến hành điều tra về bán phá giá và các thiệt hại do việc bán phá giá hàng nhập khẩu gây ra. Cùng phối hợp với Ủy ban còn có các quốc gia thành viên Liên minh. Thời hạn điều tra dài hay ngắn là tùy thuộc vào từng vụ kiện nhưng trong mọi trường hợp không được kéo dài quá 15 tháng. Còn giai đoạn điều tra thì được EU quy định tối thiểu là 6 tháng và tối đa là 12 tháng trở về trước tính từ thời điểm khởi xướng điều tra.
a. Tiến hành lựa chọn mẫu trong trường hợp có quá nhiều đối tượng điều tra
Trong trường hợp số lượng nguyên đơn, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, loại sản phẩm hoặc số giao dịch liên quan quá lớn thì việc điều tra có thể chỉ giới hạn ở một số lượng thích hợp các công ty, sản phẩm hoặc giao dịch. Việc lựa chọn mẫu này được thực hiện trên cơ sở những thông tin sẵn có và cần đảm bảo tính thay mặt ở mức cao nhất có thể. UBCA có quyền đưa ra quyết định cuối cùng về việc lựa chọn mẫu này. Các doanh nghiệp sản xuất muốn được lựa chọn làm mẫu điều tra có 15 ngày để tự giới thiệu về mình với UBCA và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đặc biệt là các thông tin về lượng xuất khẩu và lượng hàng bán trong nội địa.
b. Tiến hành thu thập thông tin
- Thông qua bảng câu hỏi
Thông thường, ngay sau khi ra thông báo về việc tiến hành điều tra, UBCA sẽ gửi bảng câu hỏi cho tất cả các bên quan tâm gồm người nộp đơn, các nhà xuất khẩu, nhập khẩu và thay mặt của họ. Nội dung bảng câu hỏi này gồm thông tin về công ty, về sản phẩm đang bị điều tra, số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh số bán sản phẩm trong nước và xuất khẩu, giá thành sản xuất... Các nhà xuất khẩu có 30 ngày để hoàn thành bảng câu hỏi này.
- Thông qua việc các bên có liên quan trình bày quan điểm
Ngoài việc trả lời bảng hỏi, các bên liên quan có thể trực tiếp trình bày quan điểm của mình trước UBCA nếu trong thời hạn qui định gửi yêu cầu tới UBCA dưới dạng văn bản trong đó chứng minh được rằng họ là một bên liên quan có thể bị ảnh hưởng bởi các kết quả của quá trình điều tra chống bán phá giá và có lý do chính đáng cho yêu cầu trình bày quan điểm của mình.
- Các cơ quan có thẩm quyền tự tiến hành thu thập thông tin
Ngoài những thông tin do các bên cung cấp, để đi đến các quyết định, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành thu thập thêm thông tin nếu thấy cần thiết. Việc có thu thập thêm thông tin hay không do UBCA quyết định nhưng phần thực thi chủ yếu được tiến hành bởi các quốc gia thành viên nếu Ủy ban có yêu cầu.
c. Tiến hành xác minh thông tin thông qua điều tra thực địa
Về nguyên tắc, mọi thông tin do các bên cung cấp được cơ quan có thẩm quyền sử dụng trong quá trình ra quyết định đều phải được kiểm tra tính xác thực một cách kỹ càng nhất có thể. Do đó, sau khi phân tích bản trả lời và những thông tin được cung cấp bổ sung bởi các bên, UBCA có thể quyết định điều tra thực địa. Đây là quá trình cơ quan điều tra trực tiếp đến doanh nghiệp để thăm cơ sở sản xuất kinh doanh, kiểm tra sổ sách tài chính kế toán, xem xét các chứng từ và một vài giao dịch lớn điển hình, phỏng vấn nhân viên của công ty để đánh giá tính xác thực của những thông tin đã nhận được. Việc điều tra thực địa sẽ được thực hiện trong vòng từ 2 đến 4 ngày ở mỗi công ty hoặc mỗi nhóm công ty. Hai điều kiện để tiến hành điều tra thực địa là: có được sự chấp thuận của công ty bị kiểm tra và Chính phủ nước xuất khẩu đã được thông báo chính thức và không có ý kiến phản đối.
Bên cạnh đó, UBCA sẽ không tiến hành việc điều tra thực địa đối với các công ty không gửi bản trả lời theo đúng cách thức và thời hạn qui định.
2.1.4.3. Kết luận sơ bộ vụ việc
Để có thể đưa ra kết luận sơ bộ, UBCA phải thực hiện các tính toán dựa trên các thông tin đã thu thập được để xác định chính xác việc bán phá giá và những thiệt hại mà nó gây ra cho ngành sản xuất SPTT của EU.
a. Xác định việc bán phá giá
Việc xác định một hàng hóa nhập khẩu có bị bán phá giá hay không được thực hiện theo một quy trình gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định giá trị thông thường
Trường hợp nước xuất khẩu có nền kinh tế thị trường
Trong Hiệp định chống bán phá giá của WTO, GTT được định nghĩa là giá bán SPTT tại thị trường nước xuất khẩu. Do đó Quy chế về chống bán phá giá của EU quy định GTT được xác định dựa trên giá bán trong điều kiện thương mại thông thường của SPTT khi nhà sản xuất bán hàng hóa đó cho người mua độc lập tại thị trường nước xuất khẩu. Trường hợp nhà xuất khẩu không đồng thời là nhà sản xuất hay có sản xuất nhưng không bán SPTT tại thị trường trong nước thì GTT sẽ được xác định trên cơ sở giá bán SPTT của các nhà xuất khẩu khác.
Đây được coi là cách tính chuẩn và được ưu tiên áp dụng đầu tiên, để có thể sử dụng cách tính GTT này cần hội tụ đủ các điều kiện sau đây:
- Lượng SPTT tiêu thụ tại thị trường nước xuất khẩu không ít hơn 5% lượng sản phẩm bị điều tra nhập khẩu vào EU.
- SPTT được bán trong điều kiện thương mại thông thường tại thị trường nước nội địa cho phép so sánh với GXK một cách hợp lý.
Nếu không thoả mãn một trong hai điều kiện trên thì theo qui định của Liên minh Châu Âu có thể sử dụng một trong hai cách sau để tính GTT:
- GTT được xác định theo giá bán SPTT trong điều kiện thương mại thông thường sang một nước thứ ba thích hợp, với điều kiện là giá này phải mang tính thay mặt và có thể so sánh được với GXK.
- GTT được tính toán dựa trên giá thành sản xuất tại nước xuất xứ cộng với một khoản hợp lý các chi phí và lợi nhuận.
Trường hợp nước xuất khẩu có nền kinh tế phi thị trường
Không giống như Hoa Kỳ đưa ra các tiêu chí cụ thể để xem xét việc một nước nào đó có hay không có nền kinh tế thị trường, EU liệt kê sẵn một danh sách các nước bị coi là nền kinh tế phi thị trường, trong đó có Việt Nam. Trong trường hợp này, UBCA sẽ lựa chọn một nước thứ ba có nền kinh tế thị trường và có các điều kiện sản xuất tương tự với nước xuất khẩu sản phẩm đang bị điều tra để làm nước thay thế. Biên độ phá giá sẽ được tính toán dựa trên các thông tin thu thập được về giá bán của SPTT tại thị trường nước thay thế này.
Tuy nhiên, theo Qui định 2238/2000 của Hội đồng Châu Âu, Việt Nam cùng với Nga, Trung Quốc, Ukcaine và Kazkhstan được hưởng một qui chế đặc biệt, theo đó các nước này vẫn bị coi là có nền kinh tế phi thị trường nhưng nếu cơ quan điều tra xác định rằng các nhà sản xuất, xuất khẩu nhất định hoạt động theo các điều kiện kinh tế thị trường thì có thể áp dụng các cách tính GTT như trong trường hợp các nước có nền kinh tế thị trường đối với họ - tức là tiến hành điều tra trực tiếp, không qua nước thay thế. Để được hưởng quy chế đặc biệt này, các nhà sản xuất, xuất khẩu phải có đơn yêu cầu bằng văn bản gửi đến UBCA và trong đơn yêu cầu phải kèm theo những chứng cứ chứng minh rằng họ hoạt động hoàn toàn theo các điều kiện của nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên khi một cam kết giá được đề xuất thì theo quy định của EU, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo cho tất cả các bên có liên quan để lấy ý kiến bình luận. Vì vậy, để đạt được sự chấp thuận từ phía nguyên đơn mà vẫn giữ được thị phần là một bài toán khá nan giải đối với người đi đàm phán. Thêm vào đó, sau khi đạt được thỏa thuận về cam kết giá, nhà xuất khẩu phải chấp thuận tuân thủ thêm rất nhiều các quy định, thủ tục khai báo và phải chịu sự giám sát hết sức nghiêm ngặt và phức tạp cho từng chuyến hàng, từng giao dịch, từng chủng loại hàng hóa từ cơ quan điều tra và cơ quan hải quan EU. Nhìn chung biện pháp cam kết giá vừa có ưu điểm lại vừa có hạn chế. Vì thế mặc dù đây được coi là một biện pháp chủ động của các xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần cân nhắc nhiều mặt trước khi đưa ra quyết định áp dụng biện pháp này.
PHẦN KẾT LUẬN
Như vậy là sau hơn bốn năm kể từ khi được khởi xướng, vụ kiện chống bán phá giá giày mũ da Việt Nam dường như vẫn chưa kết thúc. Không ai biết liệu sau 15 tháng nữa quyết định áp thuế chống bán phá giá lên giày mũ da Việt Nam và Trung Quốc có được dỡ bỏ hay không. Còn đối với các doanh nghiệp và công nhân ngành da giày Việt Nam thì cuộc chiến vẫn đang tiếp tục. Họ vẫn đang hàng ngày phải đối mặt với những khó khăn và sẽ tiếp tục theo đuổi vụ kiện đến cùng cho đến khi nào biện pháp chống bán phá giá được dỡ bỏ.
Da giày chỉ là một trong số những ngành hàng của Việt Nam coi EU là thị trường xuất khẩu chủ lực. Thị trường EU rộng lớn thực sự rất hấp dẫn và đầy tiềm năng đối với các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như dệt may, da giày hay thủy sản. Tuy nhiên, đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nguy cơ bị kiện bán phá giá rất cao. EU đã xây dựng một quy chế về chống bán phá giá với những điều luật hết sức chặt chẽ và thường xuyên dùng biện pháp này như là một công cụ để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước chống lại sự thâm nhập ồ ạt của các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Trong đó các nước đang phát triển, bao gồm cả Việt Nam là những đối tượng bị kiện nhiều nhất. Việt Nam càng hội nhập sâu rộng vào các hoạt động thương mại quốc tế, hàng hóa của Việt Nam càng tăng trưởng mạnh ở thị trường nước ngoài thì chúng ta càng có nguy cơ phải đối mặt với nhiều vụ kiện chống bán phá giá, đặc biệt là tại thị trường khó tính và mang nặng tính bảo hộ như EU.
Chính vì vậy, từ một điển hình vụ kiện giày mũ da, các doanh nghiệp thuộc các ngành hàng khác của Việt Nam nếu muốn tiếp tục xuất khẩu vào thị trường EU và tránh được những rủi ro không đáng có thì cần rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm quý báu để phòng tránh và đặc biệt là có các biện pháp ứng phó phù hợp khi vụ kiện xảy ra. Những kiến nghị, giải pháp được nêu ra trong bài được đúc kết từ thực tiễn quá trình các doanh nghiệp ngành da giày Việt Nam tham gia kháng kiện chính là những gợi ý cho các doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành hàng trong công tác dự phòng và đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá đến từ EU.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: