Link tải luận văn miễn phí cho ae
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 1 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 2 4
MỤC LỤC 5
DANH MỤC HÌNH 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ WEB SERVER 10
1.1. Giới thiệu Web server 10
1.2. Vai trò của Web server 12
1.3. Tầm quan trọng của web server 13
1.4. Các tiêu chuẩn đánh giá 13
1.4.1. Hiệu năng 13
1.4.2. Bảo mật 13
1.4.3. Truy cập và tích hợp với cơ sở dữ liệu 14
1.4.4. Quản lý và quản trị web server 14
1.5. Nền tảng cơ bản của web server 14
1.5.1. Xử lý truy nhập cạnh tranh 15
1.5.2. Bảo mật 15
1.5.3. Lưu trữ và truy nhập cơ sở dữ liệu 16
1.5.4. Lựa chọn cuối cùng 16
CHƯƠNG 2: OPC SERVER 17
2.1. Giới thiệu chung về OPC 17
2.2. Tổng quan OPC 18
2.2.1. OPC Object và giao tiếp 18
2.2.2. OPC DataAccess 19
2.2.3. OPC Alarm and Event Handling 20
2.2.4. OPC Historical Data Access 21
2.2.5. Ưu điểm của việc sử dụng OPC 21
2.2.6. Kiến trúc và thành phần của OPC 22
2.2.6.1. OPC Server 22
2.2.6.2. OPC Custom Interfaces 23
2.2.6.3. OPC Automation Interface 24
2.2.7. So sánh giữa mạng OPC và mạng không dùng OPC 25
2.3. KEPServerEX 27
CHƯƠNG 3: WINCC - WEB NAVIGATOR 29
3.1. Giới thiệu chung 29
3.2. WinCC / Web Navigator - Hệ thống điều khiển và giám sát thông qua web 30
3.2.1. Những lợi ích 30
3.2.2. Các tiêu chuẩn bảo mật Internet cao 31
3.2.3. Những lĩnh vực ứng dụng mới 31
3.2.4. Web server and clients 31
3.2.5. Khái niệm về bảo mật 31
3.2.6. Giải pháp thin client 32
3.2.7. Sự cân bằng tải tại máy server 33
3.3. WinCC Server – Dùng cài đặt cho hệ thống client hay server 34
3.3.1. Những lợi ích 34
3.3.2. Yêu cầu của server và client 35
3.4. Mạng ETHERNET 35
CHƯƠNG 4: THIẾT LẬP WEB NAVIGATOR 39
4.1. Giới thiệu 39
4.2. Tổng quan cài đặt 39
4.2.1. Cài đặt Internet Information Services (IIS) 39
4.2.2. Cấu hình WinCC Web Navigator server 41
4.2.3. Phát hành hình ảnh của quá trình điều khiển 43
4.2.4. Máy client truy cập vào dự án Web 49
CHƯƠNG 5: ỨNG DỤNG MINH HỌA 56
5.1. Chương trình PLC 56
5.2. Liên kết biến giữa PCAccess với PLC 59
5.3. Thiết kế giao diện WinCC 60
5.3.1. Liên kết biến trong WinCC 60
5.3.2. Kết quả 61
CHƯƠNG 6: ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC: GIỚI THIỆU CHUẨN COM VÀ DCOM 65
I. COM 65
II. DCOM 65
1.1. Tầm quan trọng của web server [7]
Việc lựa chọn giải pháp tốt nhất cho web server là cần thiết và có ảnh hưởng tới việc phát triển các ứng dụng nghiệp vụ sau này. Web server có tầm quan trọng đặc biệt trong toàn bộ môi trường hoạt động của xí nghiệp.
Web server cho phép chuyển giao dữ liệu bao gồm văn bản, đồ họa và thậm chí cả âm thanh, video tới người sử dụng. Người sử dụng chỉ cần chạy trình duyệt web (Web Browser) để liên kết các máy chủ qua mạng IP nội bộ. yêu cầu của người sử dụng được đáp ứng bằng cách click chuột vào các chủ đề minh họa mẫu theo yêu cầu sẽ được gọi xuống từ máy chủ nào đó theo giao thức HTTP rồi hiển thị trên máy cá nhân.
Các thành phần chủ chốt của web server là phần mềm. Mỗi Web server chạy trên một nền tảng phần cứng và một hệ điều hành cụ thể. Nhưng việc tạo các web server phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ là vấn đề không dễ dàng. Ngoài việc lựa chọn ra một web server thích hợp và mạnh, người quản lý còn phải chú ý đến thiết kế mạng vì một web server thiết kế không tốt có thể dẫn đến giảm hiệu năng mạng.
1.2. Các tiêu chuẩn đánh giá [7]
Nói về chức năng và hiệu năng, các web server phân bố thành bốn nhóm chính: các máy chủ truyền thông thường, máy chủ thương mại, máy chủ nhóm làm việc và máy chủ dùng cho mục đích đặc biệt. Các tiêu chuẩn đánh giá web server như sau:
1.4.1. Hiệu năng
Đây là thước đo sơ bộ nhằm trả lời câu hỏi web server làm việc như thế nào, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng bao gồm hệ điều hành và khả năng xử lý.
1.4.2. Bảo mật
Hầu hết các sản phẩm đều có cơ cấu điều khiển nhằm hạn chế truy cập của khách hàng tới kho thông tin chung chứa dữ liệu mật bằng các phương pháp như địa chỉ IP, tên máy chủ, mạng con và thư mục. Đặc biệt, web server của Oracle cung cấp phương án bảo mật theo tên người dùng và khóa mã được mã hóa hoàn toàn trong quá trình truyền trên mạng, tránh các truy cập bất hợp pháp. Một vài sản phẩm đưa ra các máy chủ ủy quyền (proxy server) để tạo bức tường lửa ngăn chặn việc xâm phạm không được phép truy cập từ bên ngoài.
1.4.3. Truy cập và tích hợp với cơ sở dữ liệu
Hầu hết các web server đều sử dụng giao diện CGI (Common Gateway Interface). Một số khác thì dùng giao diện lập trình ứng dụng (API), liên kết với cơ sở dữ liệu mở hay ngôn ngữ hỏi đáp có cấu trúc SQL.
1.4.4. Quản lý và quản trị web server
Đặc tính quan trọng của tiêu chuẩn này là khả năng quản trị từ xa, giao diện đồ họa và điều khiển cấu hình máy chủ. Các máy chủ truyền thông thường được xây dựng để truyền thông tin trên mạng công cộng và thường mang cả bốn tiêu chuẩn nhưng thiếu khả năng hỗ trợ bảo mật. Các máy chủ thương mại có đặc tính này sẽ thuận lợi cho sữ lý ứng dụng nghiệp vụ có liên quan đến các vấn đề như giao dịch thẻ ứng dụng. Máy chủ nhóm làm việc, mạng IP nội bộ hay intranet, các máy chủ này sử dụng firewall nhằm bảo mật và ngăn chặn truy cập bất hợp pháp.
1.3. Nền tảng cơ bản của web server [7]
Một vấn đề quan trọng cần cân nhắc trước tiên là vợi hệ điều hành nào sẽ chạy web server. Web server xuất phát từ Unix, môi trường đã được hoàn thiện qua thử thách. Bởi vậy, một công ty thông thường sẽ chọn Unix nếu muốn đảm bảo chắc chắn. Ngoài ra, quan trọng hơn, khả năng hỗ trợ nhiều bộ xử lý và liên kết lại là lĩnh vực ưu thế của Unix trước Windows NT.
Hiện tại, có thể nói là chức năng của các web server không hơn kém bao nhiêu và các nhà quản lý thường muốn sử dụng những công cụ điều hành mà các nhà sản xuất cung cấp cho các hệ điều hành đó. Bởi vậy, theo nhận xét thì môi trường Unix có những công cụ quản lý tinh vi hơn.
Tuy nhiên, Windows NT được đánh giá là hệ điều hành nhiều triển vọng, dễ cài đặt, sử dụng và hơn nữa chi phí cho một hệ Intel chạy Windows NT sẽ rẽ hơn một phần ba so với Unix, và đây có thể là ưu thế lớn nhất của Windows NT. Microsoft và Novell đều đang cố gắng đẩy mạnh hệ điều hành mạng của họ, mở rộng chức năng cho web server, bổ sung công cụ quản lý mà lâu nay khách hàng than phiền vì sự thiếu vắng của nó. Ngoài ra, cả hai cũng đang thực hiện việc kết nối hệ thống sever với các hệ thống email của người quản lý.
1.5.1. Xử lý truy nhập cạnh tranh
Web server thường phải xử lý một số lượng lớn yêu cầu giao dịch mỗi ngày. Để giải quyết vấn đề này, hầu hết các máy chủ thương mại đều chạy các hệ điều hành đa nhiệm như Unix Solaris, SCO, NFS, Windows NT và OS/2.
Mặt khác, hiệu năng còn phụ thuộc vào chính các web server trong việc xử lý đa luồng. Với web server đa luồng, một tiến trình được tách thành nhiều tiến trình con (hay các luồng). Các luồng có thể được thực hiện đồng thời trên các tài nguyên khác nhau rồi sau đó có thể ghép lại để hoàn thiện quá trình. Các web server không hỗ trợ đa luồng thường là các sản phẩm miễn phí, cần khởi động tiến trình mới mỗi khi người sử dụng gởi yêu cầu tới. Một số ít sản phẩm như Oracle web server cung cấp khả năng đa luồng. Điểm khác biệt chính là, với đa luồng, hệ điều hành kiểm soát các luồng khác nhau, còn với giả đa luồng tiến trình nó tự kiểm soát các luồng và cấp phát tài nguyên cần thiết cho chúng. Kỹ thuật giả đa luồng mang lại hiệu năng tốt hơn nhiều so với đa luồng.
1.5.2. Bảo mật
Web server thương mại điều có cùng một dạng điều khiển truy nhập chống xâm phạm. Một số web server cung cấp hàng loạt các lựa chọn điều khiển truy nhập cho người quản trị như địa chỉ IP, tên máy khách, tập tin, thư mục, tên người dùng và nhóm người dùng. Cơ cấu bảo mật có thể nằm trong web server hay trong hệ điều hành hay các thành phần liên kết.
Các web server xử lý thông tin mật giống như trong các ứng dụng thương mại điện tử cần thiết bảo mật giao tác. Với chức năng này, truyền thông trên mạng giữa khách hàng và máy chủ được mã hóa.
Giao thức được sử dụng cho bảo mật gồm Secure Sockets Layer (SSL) và Secure HTTP (SHTTP). Giao thức được sử dụng nhiều nhất là SSL, mã hóa toàn bộ phiên giao tác khách hàng/chủ. SHTTP là loại hướng tập tin. Thay vì mã hóa toàn bộ giao tác, giao thức này mã hóa các văn bản Web, sử dụng cho cả máy khách và máy chủ. Tuy nhiên, việc mã hóa dữ liệu phải dựa trên sự nhất quán về thuật toán giữa máy chủ và máy khách.
1.5.3. Lưu trữ và truy nhập cơ sở dữ liệu
Một lĩnh vực mà các nhà cung cấp web server đang bắt đầu khai phá là các giao thức dữ liệu, văn bản web lưu trữ và truy nhập như thế nào. Phương pháp thông thường nhất là dữ liệu được lưu dưới dạng các tập tin riêng rẽ trên các máy chủ khác nhau. Tuy vậy, một vấn đề sẽ xuất hiện đối với các web server lớn bởi vì một số lớn tập tin tăng lên không ngừng làm cho máy chủ ngày càng khó khăn trong việc kết xuất dữ liệu.
1.5.4. Lựa chọn cuối cùng
Việc lập kế hoạch web server không kết thúc ở lựa chọn sản phẩm. Người quản trị mạng cần lưu tâm đến vấn đề trước khi cài đặt và cấu hình web server. Các vấn đề đó liên quan đến thiết kế mạng, độ tin cậy của máy và giá cả.
Trước khi đưa vào sử dụng web server, người quản trị mạng cần đảm bảo kiến trúc hạ tầng cho việc xử lý giao dịch về web, chẳng hạn như dự tính lưu lượng yêu cầu tới, kích thước đường truyền, vị trí các bộ router và cấu hình của mạng nội bộ.
Một vấn đề khó nhận ra nữa là các web server cần thiết phải có khả năng xử lý hay chịu các lỗi và tính dư thừa hay phân đoạn sản phẩm.
Một cách để đảm bảo độ tin cậy máy chủ là sử dụng kỹ thuật gọi là DNS (Domain Name Server) trong đó có một máy chủ là ánh xạ dữ liệu của một máy chủ có địa chỉ IP khác. Nhưng cái khó là làm thế nào để đảm bảo tại mọi lúc hai máy chủ đều giống nhau.
Hầu hết các sản phẩm web server đều có giá vài nghìn đôla. Nhưng thực tế việc này còn liên quan đến giá phát triển, bảo trì và điều hành hệ thống, nghĩa là, khả năng phát triển của nhà cung cấp web server, đội ngũ bảo trợ tại địa phương cũng như việc huấn luyện đào tạo có chất lượng.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 1 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 2 4
MỤC LỤC 5
DANH MỤC HÌNH 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ WEB SERVER 10
1.1. Giới thiệu Web server 10
1.2. Vai trò của Web server 12
1.3. Tầm quan trọng của web server 13
1.4. Các tiêu chuẩn đánh giá 13
1.4.1. Hiệu năng 13
1.4.2. Bảo mật 13
1.4.3. Truy cập và tích hợp với cơ sở dữ liệu 14
1.4.4. Quản lý và quản trị web server 14
1.5. Nền tảng cơ bản của web server 14
1.5.1. Xử lý truy nhập cạnh tranh 15
1.5.2. Bảo mật 15
1.5.3. Lưu trữ và truy nhập cơ sở dữ liệu 16
1.5.4. Lựa chọn cuối cùng 16
CHƯƠNG 2: OPC SERVER 17
2.1. Giới thiệu chung về OPC 17
2.2. Tổng quan OPC 18
2.2.1. OPC Object và giao tiếp 18
2.2.2. OPC DataAccess 19
2.2.3. OPC Alarm and Event Handling 20
2.2.4. OPC Historical Data Access 21
2.2.5. Ưu điểm của việc sử dụng OPC 21
2.2.6. Kiến trúc và thành phần của OPC 22
2.2.6.1. OPC Server 22
2.2.6.2. OPC Custom Interfaces 23
2.2.6.3. OPC Automation Interface 24
2.2.7. So sánh giữa mạng OPC và mạng không dùng OPC 25
2.3. KEPServerEX 27
CHƯƠNG 3: WINCC - WEB NAVIGATOR 29
3.1. Giới thiệu chung 29
3.2. WinCC / Web Navigator - Hệ thống điều khiển và giám sát thông qua web 30
3.2.1. Những lợi ích 30
3.2.2. Các tiêu chuẩn bảo mật Internet cao 31
3.2.3. Những lĩnh vực ứng dụng mới 31
3.2.4. Web server and clients 31
3.2.5. Khái niệm về bảo mật 31
3.2.6. Giải pháp thin client 32
3.2.7. Sự cân bằng tải tại máy server 33
3.3. WinCC Server – Dùng cài đặt cho hệ thống client hay server 34
3.3.1. Những lợi ích 34
3.3.2. Yêu cầu của server và client 35
3.4. Mạng ETHERNET 35
CHƯƠNG 4: THIẾT LẬP WEB NAVIGATOR 39
4.1. Giới thiệu 39
4.2. Tổng quan cài đặt 39
4.2.1. Cài đặt Internet Information Services (IIS) 39
4.2.2. Cấu hình WinCC Web Navigator server 41
4.2.3. Phát hành hình ảnh của quá trình điều khiển 43
4.2.4. Máy client truy cập vào dự án Web 49
CHƯƠNG 5: ỨNG DỤNG MINH HỌA 56
5.1. Chương trình PLC 56
5.2. Liên kết biến giữa PCAccess với PLC 59
5.3. Thiết kế giao diện WinCC 60
5.3.1. Liên kết biến trong WinCC 60
5.3.2. Kết quả 61
CHƯƠNG 6: ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC: GIỚI THIỆU CHUẨN COM VÀ DCOM 65
I. COM 65
II. DCOM 65
1.1. Tầm quan trọng của web server [7]
Việc lựa chọn giải pháp tốt nhất cho web server là cần thiết và có ảnh hưởng tới việc phát triển các ứng dụng nghiệp vụ sau này. Web server có tầm quan trọng đặc biệt trong toàn bộ môi trường hoạt động của xí nghiệp.
Web server cho phép chuyển giao dữ liệu bao gồm văn bản, đồ họa và thậm chí cả âm thanh, video tới người sử dụng. Người sử dụng chỉ cần chạy trình duyệt web (Web Browser) để liên kết các máy chủ qua mạng IP nội bộ. yêu cầu của người sử dụng được đáp ứng bằng cách click chuột vào các chủ đề minh họa mẫu theo yêu cầu sẽ được gọi xuống từ máy chủ nào đó theo giao thức HTTP rồi hiển thị trên máy cá nhân.
Các thành phần chủ chốt của web server là phần mềm. Mỗi Web server chạy trên một nền tảng phần cứng và một hệ điều hành cụ thể. Nhưng việc tạo các web server phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ là vấn đề không dễ dàng. Ngoài việc lựa chọn ra một web server thích hợp và mạnh, người quản lý còn phải chú ý đến thiết kế mạng vì một web server thiết kế không tốt có thể dẫn đến giảm hiệu năng mạng.
1.2. Các tiêu chuẩn đánh giá [7]
Nói về chức năng và hiệu năng, các web server phân bố thành bốn nhóm chính: các máy chủ truyền thông thường, máy chủ thương mại, máy chủ nhóm làm việc và máy chủ dùng cho mục đích đặc biệt. Các tiêu chuẩn đánh giá web server như sau:
1.4.1. Hiệu năng
Đây là thước đo sơ bộ nhằm trả lời câu hỏi web server làm việc như thế nào, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng bao gồm hệ điều hành và khả năng xử lý.
1.4.2. Bảo mật
Hầu hết các sản phẩm đều có cơ cấu điều khiển nhằm hạn chế truy cập của khách hàng tới kho thông tin chung chứa dữ liệu mật bằng các phương pháp như địa chỉ IP, tên máy chủ, mạng con và thư mục. Đặc biệt, web server của Oracle cung cấp phương án bảo mật theo tên người dùng và khóa mã được mã hóa hoàn toàn trong quá trình truyền trên mạng, tránh các truy cập bất hợp pháp. Một vài sản phẩm đưa ra các máy chủ ủy quyền (proxy server) để tạo bức tường lửa ngăn chặn việc xâm phạm không được phép truy cập từ bên ngoài.
1.4.3. Truy cập và tích hợp với cơ sở dữ liệu
Hầu hết các web server đều sử dụng giao diện CGI (Common Gateway Interface). Một số khác thì dùng giao diện lập trình ứng dụng (API), liên kết với cơ sở dữ liệu mở hay ngôn ngữ hỏi đáp có cấu trúc SQL.
1.4.4. Quản lý và quản trị web server
Đặc tính quan trọng của tiêu chuẩn này là khả năng quản trị từ xa, giao diện đồ họa và điều khiển cấu hình máy chủ. Các máy chủ truyền thông thường được xây dựng để truyền thông tin trên mạng công cộng và thường mang cả bốn tiêu chuẩn nhưng thiếu khả năng hỗ trợ bảo mật. Các máy chủ thương mại có đặc tính này sẽ thuận lợi cho sữ lý ứng dụng nghiệp vụ có liên quan đến các vấn đề như giao dịch thẻ ứng dụng. Máy chủ nhóm làm việc, mạng IP nội bộ hay intranet, các máy chủ này sử dụng firewall nhằm bảo mật và ngăn chặn truy cập bất hợp pháp.
1.3. Nền tảng cơ bản của web server [7]
Một vấn đề quan trọng cần cân nhắc trước tiên là vợi hệ điều hành nào sẽ chạy web server. Web server xuất phát từ Unix, môi trường đã được hoàn thiện qua thử thách. Bởi vậy, một công ty thông thường sẽ chọn Unix nếu muốn đảm bảo chắc chắn. Ngoài ra, quan trọng hơn, khả năng hỗ trợ nhiều bộ xử lý và liên kết lại là lĩnh vực ưu thế của Unix trước Windows NT.
Hiện tại, có thể nói là chức năng của các web server không hơn kém bao nhiêu và các nhà quản lý thường muốn sử dụng những công cụ điều hành mà các nhà sản xuất cung cấp cho các hệ điều hành đó. Bởi vậy, theo nhận xét thì môi trường Unix có những công cụ quản lý tinh vi hơn.
Tuy nhiên, Windows NT được đánh giá là hệ điều hành nhiều triển vọng, dễ cài đặt, sử dụng và hơn nữa chi phí cho một hệ Intel chạy Windows NT sẽ rẽ hơn một phần ba so với Unix, và đây có thể là ưu thế lớn nhất của Windows NT. Microsoft và Novell đều đang cố gắng đẩy mạnh hệ điều hành mạng của họ, mở rộng chức năng cho web server, bổ sung công cụ quản lý mà lâu nay khách hàng than phiền vì sự thiếu vắng của nó. Ngoài ra, cả hai cũng đang thực hiện việc kết nối hệ thống sever với các hệ thống email của người quản lý.
1.5.1. Xử lý truy nhập cạnh tranh
Web server thường phải xử lý một số lượng lớn yêu cầu giao dịch mỗi ngày. Để giải quyết vấn đề này, hầu hết các máy chủ thương mại đều chạy các hệ điều hành đa nhiệm như Unix Solaris, SCO, NFS, Windows NT và OS/2.
Mặt khác, hiệu năng còn phụ thuộc vào chính các web server trong việc xử lý đa luồng. Với web server đa luồng, một tiến trình được tách thành nhiều tiến trình con (hay các luồng). Các luồng có thể được thực hiện đồng thời trên các tài nguyên khác nhau rồi sau đó có thể ghép lại để hoàn thiện quá trình. Các web server không hỗ trợ đa luồng thường là các sản phẩm miễn phí, cần khởi động tiến trình mới mỗi khi người sử dụng gởi yêu cầu tới. Một số ít sản phẩm như Oracle web server cung cấp khả năng đa luồng. Điểm khác biệt chính là, với đa luồng, hệ điều hành kiểm soát các luồng khác nhau, còn với giả đa luồng tiến trình nó tự kiểm soát các luồng và cấp phát tài nguyên cần thiết cho chúng. Kỹ thuật giả đa luồng mang lại hiệu năng tốt hơn nhiều so với đa luồng.
1.5.2. Bảo mật
Web server thương mại điều có cùng một dạng điều khiển truy nhập chống xâm phạm. Một số web server cung cấp hàng loạt các lựa chọn điều khiển truy nhập cho người quản trị như địa chỉ IP, tên máy khách, tập tin, thư mục, tên người dùng và nhóm người dùng. Cơ cấu bảo mật có thể nằm trong web server hay trong hệ điều hành hay các thành phần liên kết.
Các web server xử lý thông tin mật giống như trong các ứng dụng thương mại điện tử cần thiết bảo mật giao tác. Với chức năng này, truyền thông trên mạng giữa khách hàng và máy chủ được mã hóa.
Giao thức được sử dụng cho bảo mật gồm Secure Sockets Layer (SSL) và Secure HTTP (SHTTP). Giao thức được sử dụng nhiều nhất là SSL, mã hóa toàn bộ phiên giao tác khách hàng/chủ. SHTTP là loại hướng tập tin. Thay vì mã hóa toàn bộ giao tác, giao thức này mã hóa các văn bản Web, sử dụng cho cả máy khách và máy chủ. Tuy nhiên, việc mã hóa dữ liệu phải dựa trên sự nhất quán về thuật toán giữa máy chủ và máy khách.
1.5.3. Lưu trữ và truy nhập cơ sở dữ liệu
Một lĩnh vực mà các nhà cung cấp web server đang bắt đầu khai phá là các giao thức dữ liệu, văn bản web lưu trữ và truy nhập như thế nào. Phương pháp thông thường nhất là dữ liệu được lưu dưới dạng các tập tin riêng rẽ trên các máy chủ khác nhau. Tuy vậy, một vấn đề sẽ xuất hiện đối với các web server lớn bởi vì một số lớn tập tin tăng lên không ngừng làm cho máy chủ ngày càng khó khăn trong việc kết xuất dữ liệu.
1.5.4. Lựa chọn cuối cùng
Việc lập kế hoạch web server không kết thúc ở lựa chọn sản phẩm. Người quản trị mạng cần lưu tâm đến vấn đề trước khi cài đặt và cấu hình web server. Các vấn đề đó liên quan đến thiết kế mạng, độ tin cậy của máy và giá cả.
Trước khi đưa vào sử dụng web server, người quản trị mạng cần đảm bảo kiến trúc hạ tầng cho việc xử lý giao dịch về web, chẳng hạn như dự tính lưu lượng yêu cầu tới, kích thước đường truyền, vị trí các bộ router và cấu hình của mạng nội bộ.
Một vấn đề khó nhận ra nữa là các web server cần thiết phải có khả năng xử lý hay chịu các lỗi và tính dư thừa hay phân đoạn sản phẩm.
Một cách để đảm bảo độ tin cậy máy chủ là sử dụng kỹ thuật gọi là DNS (Domain Name Server) trong đó có một máy chủ là ánh xạ dữ liệu của một máy chủ có địa chỉ IP khác. Nhưng cái khó là làm thế nào để đảm bảo tại mọi lúc hai máy chủ đều giống nhau.
Hầu hết các sản phẩm web server đều có giá vài nghìn đôla. Nhưng thực tế việc này còn liên quan đến giá phát triển, bảo trì và điều hành hệ thống, nghĩa là, khả năng phát triển của nhà cung cấp web server, đội ngũ bảo trợ tại địa phương cũng như việc huấn luyện đào tạo có chất lượng.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: viết wed cho wincc