themask_fly
New Member
Download Luận văn Xác định giá thành và phân tích biến động chi phí hạng mục công trình xây dựng cầu Cái Trưng tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình 72
Công ty đã áp dụng 2 cách trịgiá xuất kho
- Phương pháp xuất thẳng (không qua kho): Ưu điểm việc áp dụng này là hạn
chếtối đa chi phí lưu kho vât liệu, giải phóng vốn cho Công ty trong hàng tồn
kho trước tình hình biến động vếgiá cảvật tưnhưhiện nay.
Để đảm bảo cung cấp đủvật tưcho các đội thi công kịp tiến độ, Công ty áp
dụng 2 hình thức thu mua vật tư: Đối với các vật tưcần mua với sốlượng lớn
như: sắt , thép các loại, xi măng thì công ty sẽmua và xuất thẳng cho các đội
thi công, không qua kho. Trong quá trình thi công mà thiếu vật tưthì công ty
tạm ứng cho các đội đi mua vật tư, sau đó người mua tiến hành thanh toán tạm
ứng.
Phương pháp nhập xuất thẳng (không qua kho):
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
24 Ống 0 1300_tolen10 li(Kg) 6.915,58 12.190 84.304.212
25 Ống O 1200(đường kính trong) 27.852,50 1.577 43.929.128
26 Ống 76 x 4,0(cây) 31,00 486.667 15.086.677
27 Ống 76 x 3,2 (cây) 128,00 381.905 48.883.840
28 Ống 76x 2,9(cây) 156,00 353.333 55.119.948
29 Ống 114 x 4,5(cây) 10,00 780.951 7.809.513
30 Ống 114 x 3,0 (cây) 44,00 532.381 23.424.764
31 Ống 114x 2,9(cây) 52,00 518571 26965692
32 Thép cuộn CT3 fi SSC(Kg) 108,00 8.219 887.657
33 Cáp M16 0 36 L=300 (con) 1.020,00 18.000 18.360.000
34 Bentonite API P100(tấn) 10,00 2.238.095 22.380.952
35 CMC(Kg) 25,00 32.727 818.181
36 Sikament 2000AT(LTR) 3.250,00 14.543 47.265.000
37 Bentonite API P100(tấn) 10,00 2.238.095 22.380.952
38 Oxy(chai) 100,00 85.714 8.571.442
39 Que hàn 6T693_3.2(Kg) 524,00 8.850 4.637.210
40 Vải địa kỹ thuật polyfelt(m) 9.900,00 7.455 73.800.045
40 Tổng cộng 2.944.690.385
(Nguồn: Phòng Vật Tư)
Căn cứ vào lượng thực xuất của vật liệu để thi công công trình HẠNG
MỤC CÔNG TRÌNH qua bảng số liệu mà hạch toán chi phí NVL cho công trình
Phương pháp tính trị giá xuất kho NVL
Công ty đã áp dụng 2 cách trị giá xuất kho
- Phương pháp xuất thẳng (không qua kho): Ưu điểm việc áp dụng này là hạn
chế tối đa chi phí lưu kho vât liệu, giải phóng vốn cho Công ty trong hàng tồn
kho trước tình hình biến động vế giá cả vật tư như hiện nay.
Để đảm bảo cung cấp đủ vật tư cho các đội thi công kịp tiến độ, Công ty áp
dụng 2 hình thức thu mua vật tư: Đối với các vật tư cần mua với số lượng lớn
như: sắt , thép các loại, xi măng … thì công ty sẽ mua và xuất thẳng cho các đội
thi công, không qua kho. Trong quá trình thi công mà thiếu vật tư thì công ty
tạm ứng cho các đội đi mua vật tư, sau đó người mua tiến hành thanh toán tạm
ứng.
Phương pháp nhập xuất thẳng (không qua kho):
Trị giá vật liệu xuất thẳng = Trị giá mua + chi phí vận chuyển ….
Đối với các vật tư thừa của các công trình khác như; sắt thép, cọc bêtông, xi
măng…..Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền. Vật liệu sau khi thi
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 33 SVTH: Lê Thị Huệ
Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp
công còn thừa, hay do để sử dụng hết trọng tải của xe nên mua vật tư nhiều hơn
yêu cầu dẫn đến vật tư thừa. Các vật liệu thừa được lưu trữ tại kho vật liệu Bình
Minh.
Phương pháp bình quân gia quyền
Đơn giá
bình quân
gia quyền
=
Giá trị thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế VL nhập trong kỳ
Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ
4.3.1.2. Chứng từ kế toán
Do áp dụng phương pháp nhập xuất thẳng nên khi mua vật tư thì Phòng vật
tư sẽ lập đồng thời phiếu nhập kho kèm với phiếu xuất kho. Do đó, chứng từ kế
toán là phiếu xuất.
Phương pháp lập phiếu xuất kho:
- Căn cứ vào mẫu để lập: Phiếu được đánh số thứ tự từ nhỏ đến lớn, vào
cuối tháng đóng thành tập.
- Ghi rõ ngày tháng năm xuất.
- Ghi họ, tên, địa chỉ người nhận hàng.
- Ghi rõ lý do xuất, xuất tại kho: vật liệu Bình Minh, vật liệu nhập xuất
thẳng.
- Ghi rõ tên vật liệu, số lượng yêu cầu và thực xuất, đơn giá của từng loại.
- Dòng cuối cùng, tổng cộng số tiền thanh toán ghi cả số và chữ, người bán.
Phương pháp luân chuyển:
Căn cứ vào định mức vật tư, ứng với từng tiến độ công trình do phòng Kỹ
thuật lập đã được Giám Đốc duyệt, phòng Vật tư tiến hành việc mua vật liệu và
xuất thẳng về công trình. Khi nhận được hoá đơn có chữ ký của Đội Trưởng hay
người được uỷ quyền nơi thi công và chữ ký của bên giao hàng, Phòng vật tư
thiết bị lập 4 liên phiếu nhập kho (có ghi rõ là do đội mua hay Công ty mua)
kèm theo phiếu xuất kho gồm 4 liên:
+ Liên 1: lưu tại phòng Vật Tư
+ Liên 2: phòng Kế Toán
+ Liên 3: giao thủ kho
+ Liên 4: đưa xuống công trình
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 34 SVTH: Lê Thị Huệ
Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp
Phiếu nhập: lập 4 liên
+ Liên 1: lưu tại phòng Vật tư.
+ Liên 2: lưu tại phòng Tài Chính Kế Toán.
+ Liên 3: định kỳ tháng gửi về kho để theo dõi lượng vật tư đã mua.
+ Liên 4: lưu tại công trình.
4.3.1.3. Quy trình và luân chuyển chứng từ sổ sách
Công ty quản lý chi phí nguyên vật liệu công trình Cầu Cái Trưng trên TK
621:000029_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính cho công trình “Cầu Cái
Trưng”
Chứng từ Phòng
Định mức NVL
theo tiến độ
Bảng tạm ứng theo
nhu cầu vật tư
Lập phiếu xuất kho
hay giấy thanh toán
tạm ứng
Lập bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Lập chứng từ ghi
sổ
Sổ Cái
Phòng Kế Hoạch-
Kỹ Thuật
Các tổ, đội thi công
Phòng vật tư - thiết bị
Phòng tài chính- kế toán
Phòng tài chính- kế toán
Phòng tài chính- kế toán
Quy trình 1: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất vật liệu
4.3.1.4. Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Căn cứ vào bản dự trù và tiến độ kế hoạch, Phòng vật tư sẽ tiến hành việc
mua vật tư xuất cho các đội. Khi có phát sinh nghiệp vụ xuất vật tư, Phòng Vật
Tư sẽ lập ngay Phiếu nhập kèm theo Phiếu xuất vật tư.
Căn cứ vào phiếu xuất (phụ lục) vật tư do Phòng Vật tư chuyển qua, kế
toán có thể lập ngay hay vài ngày sau, lập chứng từ ghi sổ và đính kèm theo các
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 35 SVTH: Lê Thị Huệ
Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp
chứng từ gốc. Sau đó nhập số liệu vào máy, đồng thời kế toán cũng ghi vào Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ. Do Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên số liệu sẽ tự
kết chuyển vào Sổ Cái của các tài khoản có liên quan.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho vật liệu để lập chứng từ ghi sổ, số liệu về
khối lượng và đơn giá vật tư đã được tổng hợp trong Bảng 2. Kế toán lập chứng
từ ghi sổ :
Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 12/5/2006
Số: 001
Tài khoản đối
ứng Trích yếu
Nợ Có
Số Tiền(đ) Ghi chú
1 2 3 4 5
Xuất vật tư dùng trong công
trình 621 152 25.004.715
Tổng Cộng 25.004.715
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Lưu ý: Các chứng từ ghi sổ còn lại xem ở phần phụ lục)
Cuối quý lập chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí (thực tế do Công ty sử
dụng phần mềm trong công tác kế toán nên không phải lập chứng từ này) :
Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30/06/2006
Số 005
Tài khoản đối
ứng Trích yếu
Nợ Có
Số Tiền(đ) Ghi chú
1 2 3 4 5
Kết chuyển CP NVLTT sang
TK 154 154 621 25.004.715
Tổng Cộng 25.004.715
Người lập Kế toán trưởng
Sau khi lập chứng từ ghi sổ, kế toán sẽ ghi vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
; Sau đó lập Sổ Cái Tài Khoản như sau:
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 36 SVTH: Lê Thị Huệ
Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp
Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72
SỔ CÁI
Tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621_ 000029
ĐVT: đồng
Chứng từ ghi sổ Số tiền Ngày
ghi sổ SH Ngày
DIỄN GIẢI
TK
đối
ứng Nợ Có
Ghi chú
1 2 3 4 5 6 7 8
12/5/06 001 5/5/06 12/5/06 Xuất VT dùng trong CT 152 25.004.715
30/06/06 005 30/06/06 30/06/06 K/C sang TK 154 quý II 154 25.004.715
21/07/06 011 21/07/06 21/07/06 Xuất VT dùng trong CT 152 338....
Download Luận văn Xác định giá thành và phân tích biến động chi phí hạng mục công trình xây dựng cầu Cái Trưng tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình 72 miễn phí
Công ty đã áp dụng 2 cách trịgiá xuất kho
- Phương pháp xuất thẳng (không qua kho): Ưu điểm việc áp dụng này là hạn
chếtối đa chi phí lưu kho vât liệu, giải phóng vốn cho Công ty trong hàng tồn
kho trước tình hình biến động vếgiá cảvật tưnhưhiện nay.
Để đảm bảo cung cấp đủvật tưcho các đội thi công kịp tiến độ, Công ty áp
dụng 2 hình thức thu mua vật tư: Đối với các vật tưcần mua với sốlượng lớn
như: sắt , thép các loại, xi măng thì công ty sẽmua và xuất thẳng cho các đội
thi công, không qua kho. Trong quá trình thi công mà thiếu vật tưthì công ty
tạm ứng cho các đội đi mua vật tư, sau đó người mua tiến hành thanh toán tạm
ứng.
Phương pháp nhập xuất thẳng (không qua kho):
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp24 Ống 0 1300_tolen10 li(Kg) 6.915,58 12.190 84.304.212
25 Ống O 1200(đường kính trong) 27.852,50 1.577 43.929.128
26 Ống 76 x 4,0(cây) 31,00 486.667 15.086.677
27 Ống 76 x 3,2 (cây) 128,00 381.905 48.883.840
28 Ống 76x 2,9(cây) 156,00 353.333 55.119.948
29 Ống 114 x 4,5(cây) 10,00 780.951 7.809.513
30 Ống 114 x 3,0 (cây) 44,00 532.381 23.424.764
31 Ống 114x 2,9(cây) 52,00 518571 26965692
32 Thép cuộn CT3 fi SSC(Kg) 108,00 8.219 887.657
33 Cáp M16 0 36 L=300 (con) 1.020,00 18.000 18.360.000
34 Bentonite API P100(tấn) 10,00 2.238.095 22.380.952
35 CMC(Kg) 25,00 32.727 818.181
36 Sikament 2000AT(LTR) 3.250,00 14.543 47.265.000
37 Bentonite API P100(tấn) 10,00 2.238.095 22.380.952
38 Oxy(chai) 100,00 85.714 8.571.442
39 Que hàn 6T693_3.2(Kg) 524,00 8.850 4.637.210
40 Vải địa kỹ thuật polyfelt(m) 9.900,00 7.455 73.800.045
40 Tổng cộng 2.944.690.385
(Nguồn: Phòng Vật Tư)
Căn cứ vào lượng thực xuất của vật liệu để thi công công trình HẠNG
MỤC CÔNG TRÌNH qua bảng số liệu mà hạch toán chi phí NVL cho công trình
Phương pháp tính trị giá xuất kho NVL
Công ty đã áp dụng 2 cách trị giá xuất kho
- Phương pháp xuất thẳng (không qua kho): Ưu điểm việc áp dụng này là hạn
chế tối đa chi phí lưu kho vât liệu, giải phóng vốn cho Công ty trong hàng tồn
kho trước tình hình biến động vế giá cả vật tư như hiện nay.
Để đảm bảo cung cấp đủ vật tư cho các đội thi công kịp tiến độ, Công ty áp
dụng 2 hình thức thu mua vật tư: Đối với các vật tư cần mua với số lượng lớn
như: sắt , thép các loại, xi măng … thì công ty sẽ mua và xuất thẳng cho các đội
thi công, không qua kho. Trong quá trình thi công mà thiếu vật tư thì công ty
tạm ứng cho các đội đi mua vật tư, sau đó người mua tiến hành thanh toán tạm
ứng.
Phương pháp nhập xuất thẳng (không qua kho):
Trị giá vật liệu xuất thẳng = Trị giá mua + chi phí vận chuyển ….
Đối với các vật tư thừa của các công trình khác như; sắt thép, cọc bêtông, xi
măng…..Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền. Vật liệu sau khi thi
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 33 SVTH: Lê Thị Huệ
Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp
công còn thừa, hay do để sử dụng hết trọng tải của xe nên mua vật tư nhiều hơn
yêu cầu dẫn đến vật tư thừa. Các vật liệu thừa được lưu trữ tại kho vật liệu Bình
Minh.
Phương pháp bình quân gia quyền
Đơn giá
bình quân
gia quyền
=
Giá trị thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế VL nhập trong kỳ
Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ
4.3.1.2. Chứng từ kế toán
Do áp dụng phương pháp nhập xuất thẳng nên khi mua vật tư thì Phòng vật
tư sẽ lập đồng thời phiếu nhập kho kèm với phiếu xuất kho. Do đó, chứng từ kế
toán là phiếu xuất.
Phương pháp lập phiếu xuất kho:
- Căn cứ vào mẫu để lập: Phiếu được đánh số thứ tự từ nhỏ đến lớn, vào
cuối tháng đóng thành tập.
- Ghi rõ ngày tháng năm xuất.
- Ghi họ, tên, địa chỉ người nhận hàng.
- Ghi rõ lý do xuất, xuất tại kho: vật liệu Bình Minh, vật liệu nhập xuất
thẳng.
- Ghi rõ tên vật liệu, số lượng yêu cầu và thực xuất, đơn giá của từng loại.
- Dòng cuối cùng, tổng cộng số tiền thanh toán ghi cả số và chữ, người bán.
Phương pháp luân chuyển:
Căn cứ vào định mức vật tư, ứng với từng tiến độ công trình do phòng Kỹ
thuật lập đã được Giám Đốc duyệt, phòng Vật tư tiến hành việc mua vật liệu và
xuất thẳng về công trình. Khi nhận được hoá đơn có chữ ký của Đội Trưởng hay
người được uỷ quyền nơi thi công và chữ ký của bên giao hàng, Phòng vật tư
thiết bị lập 4 liên phiếu nhập kho (có ghi rõ là do đội mua hay Công ty mua)
kèm theo phiếu xuất kho gồm 4 liên:
+ Liên 1: lưu tại phòng Vật Tư
+ Liên 2: phòng Kế Toán
+ Liên 3: giao thủ kho
+ Liên 4: đưa xuống công trình
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 34 SVTH: Lê Thị Huệ
Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp
Phiếu nhập: lập 4 liên
+ Liên 1: lưu tại phòng Vật tư.
+ Liên 2: lưu tại phòng Tài Chính Kế Toán.
+ Liên 3: định kỳ tháng gửi về kho để theo dõi lượng vật tư đã mua.
+ Liên 4: lưu tại công trình.
4.3.1.3. Quy trình và luân chuyển chứng từ sổ sách
Công ty quản lý chi phí nguyên vật liệu công trình Cầu Cái Trưng trên TK
621:000029_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính cho công trình “Cầu Cái
Trưng”
Chứng từ Phòng
Định mức NVL
theo tiến độ
Bảng tạm ứng theo
nhu cầu vật tư
Lập phiếu xuất kho
hay giấy thanh toán
tạm ứng
Lập bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Lập chứng từ ghi
sổ
Sổ Cái
Phòng Kế Hoạch-
Kỹ Thuật
Các tổ, đội thi công
Phòng vật tư - thiết bị
Phòng tài chính- kế toán
Phòng tài chính- kế toán
Phòng tài chính- kế toán
Quy trình 1: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất vật liệu
4.3.1.4. Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Căn cứ vào bản dự trù và tiến độ kế hoạch, Phòng vật tư sẽ tiến hành việc
mua vật tư xuất cho các đội. Khi có phát sinh nghiệp vụ xuất vật tư, Phòng Vật
Tư sẽ lập ngay Phiếu nhập kèm theo Phiếu xuất vật tư.
Căn cứ vào phiếu xuất (phụ lục) vật tư do Phòng Vật tư chuyển qua, kế
toán có thể lập ngay hay vài ngày sau, lập chứng từ ghi sổ và đính kèm theo các
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 35 SVTH: Lê Thị Huệ
Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp
chứng từ gốc. Sau đó nhập số liệu vào máy, đồng thời kế toán cũng ghi vào Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ. Do Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên số liệu sẽ tự
kết chuyển vào Sổ Cái của các tài khoản có liên quan.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho vật liệu để lập chứng từ ghi sổ, số liệu về
khối lượng và đơn giá vật tư đã được tổng hợp trong Bảng 2. Kế toán lập chứng
từ ghi sổ :
Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 12/5/2006
Số: 001
Tài khoản đối
ứng Trích yếu
Nợ Có
Số Tiền(đ) Ghi chú
1 2 3 4 5
Xuất vật tư dùng trong công
trình 621 152 25.004.715
Tổng Cộng 25.004.715
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Lưu ý: Các chứng từ ghi sổ còn lại xem ở phần phụ lục)
Cuối quý lập chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí (thực tế do Công ty sử
dụng phần mềm trong công tác kế toán nên không phải lập chứng từ này) :
Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30/06/2006
Số 005
Tài khoản đối
ứng Trích yếu
Nợ Có
Số Tiền(đ) Ghi chú
1 2 3 4 5
Kết chuyển CP NVLTT sang
TK 154 154 621 25.004.715
Tổng Cộng 25.004.715
Người lập Kế toán trưởng
Sau khi lập chứng từ ghi sổ, kế toán sẽ ghi vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
; Sau đó lập Sổ Cái Tài Khoản như sau:
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 36 SVTH: Lê Thị Huệ
Luận văn tốt nghiệp Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp
Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72
SỔ CÁI
Tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621_ 000029
ĐVT: đồng
Chứng từ ghi sổ Số tiền Ngày
ghi sổ SH Ngày
DIỄN GIẢI
TK
đối
ứng Nợ Có
Ghi chú
1 2 3 4 5 6 7 8
12/5/06 001 5/5/06 12/5/06 Xuất VT dùng trong CT 152 25.004.715
30/06/06 005 30/06/06 30/06/06 K/C sang TK 154 quý II 154 25.004.715
21/07/06 011 21/07/06 21/07/06 Xuất VT dùng trong CT 152 338....