xichum_tidieu2k8
New Member
Download Đề tài Xác định thành phần protein của virus gây hội chứng đốm trắng nhân sinh khối trong tế bào côn trùng sepodotera frugiperda (sf9) nuôi cấy In Vitro miễn phí
1.1. Đặt vấn đề
Bệnh đốm trắng là một trong những bệnh đặc biệt nguy hiểm xảy ra trên rất nhiều đối tượng tôm nuôi và các loại giáp xác khác. Đặc trưng của bệnh là tỷ lệ chết cao và chết hàng loạt trong một thời gian rất ngắn trên các ao nuôi. Bệnh hội chứng đốm trắng đã và đang gây nhiều thiệt hại cho ngành nuôi trồng thủy sản đặc biệt là ngành nuôi tôm trên thế ví chưa có biện pháp chữa trị đặc hiệu. Ví vậy, việc nghiên cứu để hiểu rõ bản chất tác nhân gây bệnh là hết sức cần thiết, đặc biệt protein vỏ virus liên quan nhiều đến khả năng gây nhiễm của WSSV. Do đó chúng tui tiến hành thực hiện đề tài “Xác định thành phần Protein của virus gây bệnh Hội chứng đốm trắng (White Spot Syndrom Virus – WSSV) nhân trong tế bào côn trùng Sepodotera frugiperda (Sf9) nuôi cấy in vitro”.
ĐOÀN BÌNH MINH, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chì Minh. Tháng 8/2005. “XÁC
ĐỊNH THÀNH PHẦN PROTEIN CỦA VIRUS GÂY HỘI CHỨNG ĐỐM TRẮNG
(White spot syndrome Viurs - WSSV) NHÂN SINH KHỐI TRONG TẾ BÀO CÔN
TRÙNG Sepodotera frugiperda (Sf9) NUÔI CẤY IN VITRO”.
Giáo viên hƣớng dẫn:
TS. VĂN THỊ HẠNH
TS. NGUYỄN NGỌC HẢI
CN. LÊ PHÚC CHIẾN
Ở Việt Nam, virus gây Hội chứng đốm trắng (White Spot Syndrom Virus –
WSSV) đã và đang gây nhiều trở ngại cho ngành nuôi tôm và gây nhiều thiệt hại lớn
trong nuôi nuôi trồng thủy sản ví chƣa có biện pháp chữa trị đặc hiệu. Ví thế, việc
nghiên cứu các protein của WSSV là hết sức quan trọng để phục vụ cho các ứng dụng
tiếp theo. Do đó, chúng tui tiến hành “Xác định thành phần protein của WSSV nhân
sinh khối trong tế bào côn trùng Sepodotera frugiperda (Sf9) nuôi cấy in vitro”.
Những kết quả đạt đƣợc:
Xác định đƣợc thành phần protein của một số phân lập WSSV nuôi cấy
trong dịch tế bào côn trùng Sf9 bằng kỹ thuật điện di gel Sodium dodecylfate –
Polyacrylamide (SDS-PAGE) và điện di miễn dịch (Western – Blot)
Sử dụng dịch tế bào côn trùng Sf9 nhiễm virus WSSV gây nhiễm trở lại cho
tôm sú ( Panaeus monodon) thành công.
Chỉ thị đƣợc bệnh virus ở tôm giống và tôm thịt bằng phƣơng pháp Enzyme
miễn dịch.
vi
MỤC LỤC
CHƢƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ iv
Tóm tắt v
Mục lục vi
Danh sách các chữ viết tắt viii
Danh sách các hính ix
Danh sách các bảng xi
1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................................... 2
2.1. Lịch sử xuất hiện của dịch bệnh hội chứng đốm trắng trên tôm.. ......... 2
2.2. Tính hính bệnh và tác hại của bệnh đốm trắng đối với nghề nuôi
tôm trên thế giới ..................................................................................... 2
2.3. Tính hính bệnh và tác hại của bệnh đốm trắng với nghề nuôi tôm ở
Việt Nam ................................................................................................. 3
2.4. Ký chủ của WSSV .................................................................................. 4
2.5. Đặc trƣng cúa WSSV. ............................................................................ 6
2.5.1. Phân loại. .............................................................................. . . 6
2.5.2. Hính thái. .............................................................................. . . 6
2.5.3. Cấu trúc protein.. .................................................................. .. 7
2.5.4. Vật chất di truyền ................................................................. .. 13
2.5.5. Sự đa dạng về di truyền WSSV ........................................... .. 14
2.5.6. Đặc tình sinh học của WSSV ............................................... .. 15
2.6. Các con đƣờng lây nhiễm ....................................................................... 16
2.7. Cơ chế xâm nhập ..................................................................................... 16
2.8. Giới thiệu khái quát về tôm sú ................................................................ 17
2.9. Những biểu hiện của bệnh ...................................................................... 20
2.10. Một số phƣơng pháp phát hiện WSSV ................................................... 21
vii
3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............................................... 22
3.1. Thời gian và địa điểm ............................................................................. 22
3.2. Vật liệu ................................................................................................... 22
3.3. Hóa chất và thuốc thử ............................................................................. 22
3.4. công cụ và thiết bị sử dụng trong phòng thì nghiệm ............................. 23
3.5. Phƣơng pháp ........................................................................................... 24
3.5.1. Kỹ thuật điện di Sodium dodecylsulfate –
Polyacrylamide gel (SDS-PAGE) ....................................... 24
3.5.2. Kỹ thuật Điện di miễn dịch (Western - Blotting) ................... 28
3.5.3. Gây nhiễm thực nghiệm cho tôm sú (Panaeus monodon)
bằng dịch tế bào nuôi cấy nhiễm WSSV ................................ 31
3.5.4. Phƣơng pháp Dot - Blot chỉ thị protein .................................. 32
3.5.5. Tinh sạch protein bằng phƣơng pháp sắc ký lọc gel ............... 34
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................................. 36
4.1. Kết quả SDS-PAGE ............................................................................... 36
4.2. Kết quả điện di miễn dịch (Western - Blotting) ..................................... 38
4.3. Kết quả gây nhiễm trở lại trên trên tôm sú ............................................. 40
4.4. Kết quả Dot - Blot chỉ thị protein .......................................................... 43
4.5. Kết quả PCR ........................................................................................... 44
4.6. Kết quả sắc ký lọc gel ..............................................................
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Lịch sử xuất hiện của dịch bệnh hội chứng đốm trắng trên tôm
Bệnh đốm trắng xuất hiện lần đầu tiên ở vùng đông bắc của Đài Loan vào cuối năm 1991 đầu 1992. Đầu tiên virus này chỉ gây bệnh trên loài tôm Marsupenaeus japonicus. Sau đó bệnh lan truyền sang loài tôm sú Penaeus monodon. Sau đó bệnh hội chứng đốm trắng trên tôm nhanh chóng lan rộng ra các tỉnh ven biển từ bắc tới nam của Trung Quốc. Các loài tôm M. japonicus, P. monodon và Fenneropenaeus chinensis đều có thể bị bệnh này, sau đó dịch bệnh lan sang Nhật Bản (1993), Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ, Bangladesh, Texas (Hoa Kỳ, 1995) kèm theo sự sa sút nghiêm trọng sản lƣợng tôm ở các quốc gia trên (Wang và cộng sự, 1998). Từ đầu năm 1999, hội chứng đốm trắng xuất hiện và lan nhanh từ Trung Mỹ đến Bắc Mỹ và sau đó bệnh đã lan khắp Châu Âu và Châu Úc.
Hình 2.1: Phân bố địa lý bệnh đốm trắng (FAO Fishery Statistics, 2002)
2.2. Tình hình bệnh và tác hại của bệnh đốm trắng đối với nghề nuôi tôm trên thế giới
Bệnh đốm trắng là một trong những bệnh nguy hiểm nhất đối với tôm nuôi hiện nay. Bệnh xảy ra ở tất cả các nƣớc nuôi tôm và ảnh hƣởng phần lớn đến nghề nuôi tôm công nghiệp trên thế giới (Nguyễn Văn Hảo, 2000).
Trong thời gian qua, bệnh đốm trắng đã bùng phát ở nhiều khu vực nuôi tôm trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc Châu Á. Bệnh đốm trắng đã gây tỷ lệ chết cao và
2
gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi tôm công nghiệp ở Trung Quốc, Nhật Bản, In-đô-nê- xi-a và Ấn Độ. Trong thời gian 1994 – 1995, virus gây bệnh đốm trắng đã gây chết hầu hết tôm nuôi (P. monodon; P. indicus) dọc theo bờ biển phìa Đông Ấn Độ và phìa Tây Ấn Độ (Tạp chì thông tin KHCN và Kinh Tế Thủy Sản, số 4 – 2004).
Ở Thái Lan, dịch bệnh đốm trắng bùng nổ đã làm giảm sản lƣợng tôm nuôi từ 225 000 tấn năm 1995 xuống 160 000 tấn năm 1996, làm thiệt hại trên dƣới 500 triệu USD. Ở các nƣớc Châu Á bệnh gây thiệt hại khoảng 3 tỷ USD mỗi năm (Nguyễn Văn Hảo, 2000).
Thực tế hiện nay ở các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á, bệnh đốm trắng đƣợc xem là phổ biến và nguy hiểm nhất. Ví vậy, hầu hết các nghiên cứu đều tập trung ngăn ngừa sự lây nhiễm và bùng nổ bệnh đốm trắng ở các ao nuôi (Nguyễn Văn Hảo, 2000). 2.3 Tình hình bệnh và tác hại của bệnh đốm trắng với nghề nuôi tôm ở Việt Nam.
Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nghề nuôi tôm biển. Sản lƣợng tôm xuất khẩu toàn quốc đã từng đạt 40-45 ngàn tấn/năm, chiếm gần 10% sản lƣợng tôm Châu Á, mang lại lợi ìch đáng kể cho ngƣời nuôi tôm (Lý Thị Thanh Loan 2001).
Cùng với sự phát triển của nghề nuôi tôm trên qui mô công nghiệp, “dịch bệnh” tôm tại Việt Nam cũng đã bắt đầu xuất hiện ngay từ những năm đầu thập niên 90. Năm 2001, Bùi Quang Tề và cộng sự đã điều tra 483 hộ nuôi tôm sú thuộc 23 huyện của 8 tỉnh ven biển phìa Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bính, Nam Định, Ninh Bính, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh) có 166 hộ (34.3%) có tôm nuôi và tôm cua tự nhiên đã mang mầm bệnh đốm trắng và có 169 hộ (34.99%) có tôm chết ví bệnh đốm trắng. Năm 2003, Bùi Quang Tề và cộng sự phân tìch bệnh WSSV bằng kỹ thuật PCR của 145 mẫu tôm sú và tôm chân trắng nuôi ở các tỉnh ven biển miền Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hoá và Hà Tĩnh) và tôm Postlarve (PL) đƣa từ Quảng Nam và Đà Nẵng chuyển ra Bắc. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh đốm trắng của tôm (PL) đƣa từ Đà Nẵng, Quảng Nam là 23,08%; tôm sú nuôi thƣơng phẩm ở các tỉnh phìa Bắc là 26,92%; tôm chân trắng là 13,33% (Tạp chì thông tin KHCN và Kinh Tế Thủy Sản, số 4 – 2004).
Theo báo cáo kết quả nuôi trồng thủy sản (NTTS) năm 2003, cả nƣớc có 546.757 ha nuôi tôm nƣớc lợ thƣơng phẩm, trong đó diện tìch có tôm nuôi bị bệnh và chết là 30.083 ha. Các tỉnh, thành ven biển từ Đà Nẵng đến Kiên Giang có tới 29.200
3
ha nuôi tôm bị chết nhiều, chiếm 97,06% diện tìch có tôm bị chết trong cả nƣớc. Bệnh xảy ra với tôm chủ yếu là bệnh đốm trắng (WSS), bệnh MBV (Monodon Baculovirus), bệnh do vi khuẩn Vibrio. Kết quả kiểm tra bệnh ở tôm giống nhập về Hải Phòng và Quảng Ninh trong năm 2003 do Trạm nghiên cứu NTTS nƣớc lợ thực hiện cho thấy tỷ lệ nhiễm virus gây bệnh đốm trắng từ 25 - 46,6%, trung bính 38,9%. Theo số liệu từ Trung Tâm Môi Trƣờng và Dịch Bệnh (Viện nghiên cứu NTTS I), Thanh Hóa có hơn 40% diện tìch nuôi tôm bị bệnh, trong đó phần lớn thƣờng là bệnh đốm trắng. Bệnh này tập trung ở vùng nuôi tôm công nghiệp nhƣ khu công nghiệp Hoằng Phụ, với 70/ 110 ha nuôi tôm bị nhiễm bệnh. Ở Hà Tĩnh, trong số 150 ha nuôi tôm bị bệnh, có 67 ha bị bệnh đốm trắng, trong đó 27 ha có tôm nuôi bị chết. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên Cứu NTTS II, tại các tỉnh Nam Bộ, tỷ lệ nhiễm bệnh đốm trắng trên mẫu tôm có biểu hiện bệnh thu ở đầm nuôi quảng canh cải tiến là 56%. Những ngày đầu năm 2004, tại nhiều tỉnh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long đã xảy ra tính trạng tôm nuôi bị chết do virus gây bệnh đốm trắng gây nên và bệnh này lây lan nhanh ngay từ đầu vụ. Hiện nay, bệnh đốm trắng vẫn đang diễn ra và đã gây nhiều tổn thất cho nhiều hộ dân tại các tỉnh này (Tạp chì Thủy sản, số 3 – 2004).
Nhín chung, tính hính dịch bệnh đốm trắng diễn ra ở Việt Nam rất nghiêm trọng và đã ảnh hƣởng lớn đến nghề nuôi tôm trong cả nƣớc.
2.4. Ký chủ của WSSV
Cho đến nay đã tím thấy sự hiện diện mầm bệnh đốm trắng (WSSV): Đối với tôm:
Ký chủ chình ( các loài mẫn cảm):
Black tiger prawn (Penaeus monodon)
Chinese white shrimp (Penaeus chinensis)
Gulf banana prawn (Penaeus merguiensis)
Indian banana prawn (Penaeus indicus)
Kuruma prawn (Penaeus japonicus)
Pacific white shrimp (Penaeus vannamei)
Red claw freshwater crayfish (Cherax quadricarinatus) Blue shrimp (Penaeus stylirostris)
4
Green tiger prawn (Penaeus semisulcatus)
(Nguồn:
You must be registered for see links
) Ký chủ gây nhiễm thực nghiệm: Rajendran và cộng sự (1999) đã nghiên cứu thực nghiệm ở bờ biển Đông Nam Ấn Độ bằng cách lấy virus bệnh đốm trắng từ tôm sú nhiễm bệnh tiêm hay cho ăn với 5 loài tôm nƣớc mặn (P. monodon, P. indicus,P. semisulcatus, Metapenaeus monoceros), 2 loài tôm nƣớc ngọt (Macrobrachium rosenbergii, M. idella), 4 loài cua (Scylla serrata, S. tranquebarica, Metapograpsus sp, Sesarma sp) và 3 loài tôm hùm (Panulirus homarus, P. ornatus, P. polyphagus). Tất cả các loài thì nghiệm đều nhiễm virus bệnh đốm trắng. Các loài tôm nhiễm bệnh thực nghiệm đều có dấu hiệu bệnh lý và mô bệnh học nhƣ tôm sú nhiễm bệnh tự nhiên. Tỷ lệ tôm chết trong vòng 5 – 7 ngày đối với tôm tiêm virus, 7 – 9 ngày đối với tôm cho ăn virus. Hai loài cua (S. serra và tranquebarica) và tôm hùm không có dấu hiệu bệnh lý.
Ký chủ có mầm bệnh nhƣng không bộc phát bệnh: tôm hùm. Đối với các loài giáp xác khác:
Các loài cua: Charypdis feriatus
C. natator
Portunus pelagicus
P. sanguilonentus (Kou và ctv, 1998) Scylla serrata (Chen và ctv, 2000)
Nhuyễn thể
Bộ chân kím
(Nguồn:
You must be registered for see links
)Ở Việt Nam, mầm bệnh WSSV nhiễm trên nhiều loài tôm he nuôi hay sống tự nhiên: tôm sú (P. monodon), tôm thẻ (P. indicus), tôm rảo (Metapenaeus ensis), tôm đất (M. lysianassa); tôm chân trắng (L. vannamei) nhập vào nuôi ở Việt Nam, (Tạp chì thông tin KHCN và Kinh Tế Thủy Sản, số 4 – 2004).
5
2.5. Đặc trƣng cúa WSSV 2.5.1 Phân loại
Nghiên cứu phát sinh dịch bệnh hội chứng đốm trắng cho thấy có thể có ìt nhất 3 loại virus chịu trách nhiệm với bệnh hội chứng đốm trắng ở tôm là:
virus gây nhiễm hoại tử mô hạ bí và cơ quan tạo máu (Infection Hypedermal and Hematopoietic Necrosis Virus – IHHNV).
Bacolovirus hệ ngoại bí và trung bí (Systemic Ectodermal and Mesodermal Baculovirus- SEMBV).
Virus hội chứng đốm trắng (WSSV), trong đó WSSV tƣơng đối giống SEMBV. Tuy vậy, dấu hiệu lâm sàng chình là các đốm trắng ở tôm gây ra bởi WSSV, đã không thấy thể hiện đối với tôm nhiễm SEMBV (Chu Fang Lo,1996; trìch dẫn bởi Văn Thị Hạnh, 2001).
Virus gây bệnh đốm trắng WSSV đầu tiên đƣợc phân loại thuộc họ Baculoviridae (Francki và cộng sự., 1991). Tuy nhiên, trong những phân tìch trính tự hệ gen WSSV gần đây cho thấy chúng mã hóa một số loại protein không giống protein của Baculovirus nhƣ protein ribonucleotide reductase (RR1 và RR2) (van Hulten và cộng sự, 2000). Protein capsid (VP26, VP28) (van Hulten và cộng sự, 2000) của WSSV không giống bất kí một protein của virus nào. Ngoài ra, trính tự nucleotide toàn bộ hệ gen WSSV cho thấy nhiều gen không giống gen của virus nào khác (van Hulten và cộng sự, 2001; Yang và ctv, 2001). Sự khác biệt về genome và phổ kì chủ rộng của WSSV chứng tỏ WSSV là thay mặt cho một họ virus mới (van Hulten và cộng sự, 2000).
Trong Hội nghị virus học quốc tế lần thứ 12 (Paris, 2002), các tác giả Just M. Vlak, Jean-Robert Bonami, Tim W. Flegel, Guang-Hsiung Kou, Donald V. Lightner, Chu-Fang Lo, Philip C. Loh và Peter J. Walker đã phân loại virus gây hội chứng đốm trắng thành một giống mới Whispovirus thuộc họ mới Nimaviridae.
2.5.2. Hình thái
Virion của WSSV có dạng hính que đến elip hay hính trứng, một đầu bẹt (Vlak và ctv, 2002). Virion có kìch thƣớc lớn (80 - 120 x 250 - 380nm). Virion tinh sạch từ tôm sau khi nhuộm cho thấy có một phần phụ giống nhƣ đuôi (Woongteerasupaya và cộng sự, 1995; Wang, 1995).
6
Hình 2.2: Hình dạng của WSSV dƣới kính hiển vi điện tử
A: Hình dạng đầy đủ của WSSV sau khi nhuộm âm bản dƣới kính hiển vi điện tử B: Hình dạng đầy đủ của WSSV sau khi nhuộm âm bản dƣới kính hiển vi điện tử
(Nguồn: Can-hua Huang a,b và cộng sự ., 2001)
Có hai giả thuyết về sự phát triển hính dạng WSSV. Theo một số tác giả (Durand và cộng sự., 1997), trƣớc khi phần lõi đi vào trong thí nucleocapsid đã đƣợc bao phủ bởi màng (envelop), để lại một khoảng hở. Phần lõi (nucleoprotein) dạng sợi chui vào trong capsid qua khoảng hở này. Khi phần lõi hoàn tất, phần bao thu hẹp đầu hở và tạo thành đuôi của virion trƣởng thành. Trái lại, một số tác giả khác lại cho rằng nucleocapsid hoàn chỉnh đƣợc lắp ráp đầu tiên, sau đó mới đƣợc bao lại (Wang và cộng sự., 2000). Sau khi lắp ráp, virion trƣởng thành có thể kết lại với nhau thành một dãy hay phân tán trong dịch nhân. Làm thế nào WSSV virion rời khỏi tế bào chủ vẫn chƣa đƣợc biết rõ nhƣng sau khi virion phá vỡ tế bào nhiễm bệnh thoát ra ngoài, chúng tiếp tục xâm nhập vào các tế bào bên cạnh hay theo phân thải ra môi trƣờng ngoài. Tôm ăn phải virus tự do trong bùn ao và nƣớc sẽ nhiễm bệnh (Chou và ctv, 1996; trìch
bởi Trần Thị Hoàng Dung, 2001).
2.5.3. Cấu trúc protein
Hạt virus cấu trúc bao gồm 3 phần: Bao màng (envelope), capsid và vật chất di truyền. Mỗi nucleocapsid có đƣờng kình 65-70 nm và chiều dài 300-350 nm, có 5 protein chình VP28, VP26, VP24, VP29, VP15 và còn nhiều protein khác. (van Hulten at el., 2001a).
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: