frigidmoon
New Member
Download miễn phí Đồ án Xây dựng Cao Ốc Văn Phòng Vietcombank Tower
Thi công đài cọc, giằng móng và bể ngầm:
Gồm các bước như sau :
- Truyền cốt xuống tầng ngầm thứ hai.
- Phá đầu cọc đến cách đáy đài 0,3 m, vệ sinh cốt thép chờ đầu cọc và cốt thép hình cắm vào cọc.
- Chống thấm đài cọc bằng một trong các phương pháp: phụt vữa bê tông, bi tum hay thuỷ tinh lỏng.
- Đổ bê tông lót đáy đài và đáy các bể ngầm.
- Đặt cốt thép đài cọc, bể ngầm và hàn thép bản liên kết cột thép hình, cốt thép chờ của cột.
- Dựng ván khuôn đài cọc và bể ngầm.
- Đổ bê tông đài cọc và bể ngầm.
- Đổ cột đến cốt mặt sàn tầng ngầm thứ hai.
- Thi công chống thấm cho sàn tầng hầm.
- Thi công cốt thép và bê tông sàn tầng hầm.
Công việc trắc đạc chuyển lưới trục chính công trình xuống tầng hầm là hết sức quan trọng cần được bộ phận trắc đạc thực hiện đúng với các sai số trong giới hạn cho phép . Muốn vậy phải bắt buộc sử dụng các loại máy hiện đại, có độ chính xác cao.
Việc phá đầu cọc và vệ sinh cốt thép phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo yêu cầu: sạch, kĩ. Ngay sau đó phải tổ chức ngay việc chống thấm đài và đổ bê tông lót, tránh để quá lâu trong môi trường ẩm, xâm thực gây khó khăn cho việc thi công và chất lượng mối nối không đảm bảo. Đối với nền đất là cát bùn nâu vàng thì phương pháp phụt thủy tinh lỏng được ưu tiên vì nó nâng cao khả năng chịu lực của đất nền vừa có khả năng chống thấm ngăn nước ngầm chảy vào hố móng.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-03-31-do_an_xay_dung_cao_oc_van_phong_vietcombank_tower.Tfca83ybK8.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-5523/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
hi tiết xem bản vẽ TC01). Lớp bảo vệ của khung cốt thép là : abv = 5cm.2.4.4.3. Hạ lồng cốt thép:
- Trước khi hạ lồng cốt thép, phải kiểm tra chiều sâu hố khoan. Sau khi khoan đợt cuối cùng thì dừng khoan 30 phút, dùng thước dây thả xuống để kiểm tra độ sâu hố khoan.
- Nếu chiều cao của lớp bùn đất ở đáy còn lại ³1m thì phải khoan tiếp. Nếu chiều sâu của lớp bùn đất £ 1m thì tiến hành hạ lồng cốt thép.
- Lồng cốt thép sau khi được buộc cẩn thận trên mặt đất sẽ được hạ xuống hố khoan. Dùng máy cẩu như đã chọn ở trên tiến hành hạ lồng thép theo trình tự sau :
Nâng lồng thép lên cách mặt đất 1m thì dừng.
Dùng hai thanh thép gác ngang qua miệng ống vách, kê lồng thép tạm trên miệng ống vách .
Tiếp tục cẩu đoạn lồng thép tiếp theo như đã làm với đoạn trước đó, điều chỉnh các thanh thép dọc tiếp xúc với nhau và đủ chiều dài đường hàn nối thì thực hiện đường hàn nối theo thiết kế .
Sau khi kiểm tra các liên kết theo thiết kế, tiến hành rút các thanh thép kê lồng thép ra và tiếp tục hạ lồng thép . Công tác hạ lồng thép được tiến hành tương tự cho mỗi lồng thép cho đến khi đủ chiều dài thiết kế của lồng thép .
Lồng thép được đặt đúng đáy đài nhờ 3 thanh thép f16 đặt cách đều theo chu vi lồng thép, đầu dưới liên kết với cốt dọc , đầu trên được hàn vào thành ống vách và được cắt rời khỏi thành ống vách khi công tác đổ bê tông hoàn tất .
2.4.5. Công tác thổi rửa đáy lỗ khoan
Để đảm bảo chất lượng của cọc và sự tiếp xúc trực tiếp giữa cọc và nền đất, cần tiến hành thổi rửa hố khoan trước khi đổ bê tông.
Phương pháp thổi rửa lòng hố khoan: Ta dùng phương pháp thổi khí (air-lift).
Việc thổi rửa tiến hành theo các bước sau:
+ Chuẩn bị: Tập kết ống thổi rửa tại vị trí thuận tiện cho thi công kiểm tra các ren nối buộc.(hay các mặt bích và bu lông, nếu các ống được nối với nhau bằng mặt bích và bu lông .)
+ Lắp giá đỡ: Giá đỡ vừa dùng làm hệ đỡ của ống thổi rửa vừa dùng để đổ bê tông sau này. Giá đỡ có cấu tạo đặc biệt bằng hai nửa vòng tròn có bản lề ở hai góc. Với chế tạo như vậy có thể dễ dàng tháo lắp ống thổi rửa.
+ Dùng cẩu thả ống thổi rửa xuống hố khoan. Ống thổi rửa có đường kính F60, dày 34 mm. Cách đáy khoản 5060 cm ống được nối với nhau bằng ren vuông. Một số ống có chiều dài thay đổi 0,5m ; 1,5m ; 2m để lắp linh động, phù hợp với chiều sâu hố khoan. Đoạn dưới ống có chế tạo vát hai bên để làm cửa trao đổi giữa bên trong và bên ngoài. Phía trên cùng của ống thổi rửa có hai cửa, một cửa nối với ống dẫn F50 để thu hồi dung dich bentonite và cát về máy lọc, một cửa dẫn khí có F45, chiều dài bằng 80% chiều dài cọc.
Tiến hành:
Bơm khí với áp suất 7at và duy trì trong suốt thời gian rửa đáy hố. Khí nén sẽ đẩy vật lắng đọng và dung dịch bentonite bẩn về máy lọc. Lượng dung dịch sét bentonite trong hố khoan giảm xuống. Quá trình thổi rửa phải bổ sung dung dịch Bentonite liên tục. Chiều cao của nước bùn trong hố khoan phải cao hơn mực nước ngầm tại vị trí hố khoan là 1,5m để thành hố khoan mới tạo được màng ngăn nước, tạo được áp lực đủ lớn không cho nước từ ngoài hố khoan chảy vào trong hố khoan.
Thổi rửa khoảng 20 ¸ 30 phút thì lấy mẫu dung dịch ở đáy hố khoan và giữa hố khoan lên để kiểm tra. Nếu chất lượng dung dịch đạt so với yêu cầu của quy định kỹ thuật và đo độ sâu hố khoan thấy phù hợp với chiều sâu hố khoan thì có thể dừng để chuẩn bị cho công tác lắp dựng cốt thép
2.4.6. Công tác đổ bê tông:
2.4.6.1. Chuẩn bị :
- Thu hồi ống thổi khí.
- Tháo ống thu hồi dung dịch bentonite, thay vào đó là máng đổ bê tông trên miệng.
- Đổi ống cấp thành ống thu dung dịch bentonite trào ra do khối bê tông đổ vào chiếm chỗ.
Thiết bị và vật liệu sử dụng:
- Hệ ống đổ bê tông:
Đây là một hệ ống bằng kim loại (Tremie), tạo bởi nhiều phần tử. Được lắp phía trên một máng nghiêng. Các mối nối của ống rất khít nhau. Đường kính trong phải lớn hơn 4 lần đường kính cấp phối bê tông đang sử dụng. Đường kính ngoài phải nhỏ hơn 1/2 lần đường kính danh định của cọc.
Chiều dài của ống có chiều dài bằng toàn bộ chiều dài của cọc.
Trước khi đổ bê tông người ta rút ống lên cách đáy cọc 25cm.
- Bê tông sử dụng:
Công tác bê tông cọc khoan nhồi yêu cầu phải dùng ống dẫn do vậy tỉ lệ cấp phối bê tông đòi hỏi phải có sự phù hợp với phương pháp này, nghĩa là bê tông ngoài việc đủ cường độ tính toán còn phải có đủ độ dẻo, độ linh động dễ chảy trong ống dẫn và không hay bị gián đoạn, cho nên thường dùng loại bê tông có:
+ Độ sụt 18 20 cm (TCXDVN 326 -2004).
+ Cường độ thiết kế: B25.
Tại công trình do mặt bằng thi công chật hẹp do vậy công tác bê tông ta không trực tiếp trộn lấy được mà dùng bê tông tươi.
2. Máy thi công:
- Cần trục: Chọn máy MKG - 16M.
- Chọn máy bơm bê tông :
Trên thực tế khi thi công tạo lỗ khoan đường kính lỗ sẽ lớn hơn đường kính thiết kế của cọc khoảng 3- 8 cm . ( khoảng 10-20% đường kính cọc )
Do đó lượng bê tông cọc thực tế sẽ vượt hơn 10- 20% lượng bê tông đã tính toán . Lấy trung bình là 15% , ta có lượng bê tông thực tế tính cho cọc D=800 là :
Vtt = 1.15*(38.1+ 1)*3.14*0.42 = 22.59 m3
Máy bơm được tính toán như là một phương án dự phòng trong trường hợp mặt bằng thi công cọc bị bùn lầy … xe đổ bê tông không thể vào tận nơi mà chỉ có thể đứng ở vị trí thích hợp trên đường để đổ bê tông , trong trường hợp này nhất thiết phải dùng máy bơm bê tông để thi công . Trong điều kiện thuận lợi xe bê tông có thể vào được thì ta không nhất thiết phải dùng đến máy bơm bê tông .
Khả năng làm việc của máy bơm bê tông:
Qmax.h >
Trong đó:
Qmax: Năng suất lớn nhất của máy bơm;
= 0.4 ¸0.8. Hiệu suất làm việc của máy bơm;
: Lượng bê tông phải bơm;
Chọn = 0,6
Qmax>= m3.
Vì thời gian cho phép đổ là 4 giờ.Nên lượng bê tông cần đổ trong 1 giờ:
Vh=(m3)
Chọn máy bơm mã hiệu S-284A, năng suất kỹ thuật 40m3/h, năng suất thực tế là 15 m3/h. Công suất động cơ 55 KW, đường kính ống 283mm.
-Tính số lượng xe trộn bê tông tự hành: (n)
Đoạn đường từ trạm trộn bê tông đến công trình: L =8 (Km);
Chọn ô tô mã hiệu SB-92B có các thông số kỹ thuật sau:
Dung tích thùng trộn : V = 5 m3;
Ôtô cơ sở : KamAZ-5511;
Độ cao đổ phối liệu vào : 3,5m;
Thời gian đổ bê tông ra : t = 10 (phút);
Vận tốc di chuyển : S = 30 km/h;
Trọng lượng xe khi có bêtông 21,85 T
Chọn thời gian gián đoạn chờ :T = 5 phút = 0,083 (giờ)
n = = 2.6 xe;
Vậy ta chọn 3 xe trộn bê tông tự hành chạy 4 chuyến phục vụ cho công tác đổ bê tông các cọc có đường kính D =800 .
Trong đó:
n: số xe trộn bê tông tự hành cần có;
V: Thể tích bê tông mỗi xe chở được ;
L: Đoạn đường vận chuyển (Km);
T: Thời gian gián đoạn chờ đợi (giờ);
S: Tốc độ xe chạy (Km/h).
2.4.6.2. Đổ bê tông :
- Lỗ khoan sau khi được vét ít hơn 3 giờ thì tiến hành đổ bê tông. Nếu quá trình này quá dài thì phải lấy mẫu dung dịch tại đáy hố khoan. Khi đặc tính của dung dịch không tốt thì...