nguyenthuy_2603
New Member
Download Chuyên đề Xây dựng hệ thống thông tin quản lý hợp đồng bảo hiểm
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NƠI THỰC TẬP, VÀ GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 3
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM ( PETROVIETNAM INSURANCE JOIN STOCK CORPORATION) 3
1. Giới thiệu chung 3
2. Hoạt động kinh doanh 2003- 2007 5
3. Các mốc phát triển chính: 7
4. Sơ đồ tổ chức 8
5. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 9
6. Các loại hình bảo hiểm 10
7. Các đối tác của công ty 10
II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ THĂNG LONG 11
1. Khái quát về công ty 11
2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm 12
3. Hoạt động giám định bồi thường 13
4. Kế hoạch kinh doanh 2008 14
5. Phòng ban nơi thực tập (bộ phận kinh doanh) 15
III. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 16
CHƯƠNG II: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN ỨNG DỤNG VÀO NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM 18
I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN 18
2. Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức 20
II. PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN 23
1.Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một hệ thống thông tin 23
2. Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin 24
III. CÁC CÔNG ĐOẠN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN 25
1. Giai đoạn đánh giá yêu cầu 25
2. Giai đoạn phân tích chi tiết 27
3. Giai đoạn thiết kế logic 30
4. Giai đoạn đề xuất các phương án của giải pháp 31
5. Giai đoạn thiết kế vật lý ngoài 32
6. Giai đoạn triển khai kỹ thuật hệ thống 33
7. Giai đoạn cài đặt và khai thác 35
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM 37
I. PHÂN TÍCH YÊU CẦU 37
1. Khảo sát và phân tích yêu cầu chung 37
2. Khảo sát chương trình hiện tại 38
5. Sơ đồ chức năng BFD 40
6. Sơ đồ luồng thông tin IFD 41
7. Sơ đồ luồng dữ liệu 43
8. Thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quản lý hợp đồng bảo hiểm 50
9. Thiết kế giải thuật 60
10. Triển khai hệ thống 64
CHƯƠNG IV: CÀI ĐẶT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CHƯƠNG TRÌNH 76
1. CÀI ĐẶT 76
2. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 76
3. ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM 77
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Microsoft Access là hệ quản trị CSDL được sử dụng tại nhiều nước trên thế giới, hiện nay Microsoft Access 2000 đang phổ biến. Tuy nhiên, nếu có điều kiện em sẽ chuyển đổi sang CSDL SQL Server 2000. Đây là một hệ quản trị CSDL mạnh, lưu trữ được nhiều dữ liệu, thích hợp với môi trường mạng nhiều người dùng. Việc sử dụng CSDL Access ở đây chỉ có tính chất mô phỏng, do điều kiện thực hiện chưa cho phép.
Visual Basic 6.0 đã thể hiện nhiều khả năng mạnh về lập trình CSDL bởi tính uyển chuyển trong giao diện, dễ dàng trong tổ chức dữ liệu.
Crystal Report 8.5 là công cụ tạo báo cáo mạnh, dễ dàng thực hiện.
Các công cụ này phù hợp với trình độ công nghệ hiện tại của phòng, và dễ dàng nâng cấp cho thích hợp với chiến lược CNTT sau này.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN ỨNG DỤNG VÀO NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Vào đầu những năm 80 của thế kỷ trước, nghiên cứu về hệ thống thông tin mới được hình thành trên thế giới, và được quan tâm, nghiên cứu, ứng dụng tại Việt Nam từ đầu năm 2000. Những năm gần đây, hệ thống thông tin ngày càng được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực, và không ngừng khẳng định tầm quan trọng, vai trò trong các lĩnh vực ấy. Việc nghiên cứu phương pháp luận cơ bản về hệ thống thông tin rất quan trọng để có thể ứng dụng vào việc hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý các hợp đồng bảo hiểm tại PVI Thăng Long.
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
Định nghĩa hệ thống thông tin
Thông tin, và thông tin quản lý:
Trước tiên, ta có thể hiểu thông tin là sự phản ánh và biến phản ánh thành tri thức mới của chủ thể nhận tin đối với đối tượng phản ánh.
Với định nghĩa như trên, thông tin có 4 tính chất cơ bản sau:
Có hướng
Thời điểm
Cục bộ
Tương đối
Thực chất, thông tin sẽ không có ý nghĩa gì nếu không được áp dụng vào công việc cụ thể. Nhất là đối với lĩnh vực quản lý, thông tin là hết sức cần thiết. Có thể nói, thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào, vừa là nguyên liệu đầu ra của hệ thống thông tin quản lý. Không có thông tin thì không có hoạt động quản lý đích thực.
Thông tin quản lý thông tin có ít nhất một cán bộ quản lý cần hay có ý muốn dùng vào việc ra quyết định quản lý của mình.
Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu,…thực hiện hoạt động thu thập, xử lý thông tin trong một tập các ràng buộc gọi là môi trường.
Nguồn
Thu nhập
Kho dữ liệu
Xử lý và lưu giữ
Phân phát
Đích
Nó được biểu hiện bởi con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học hay không tin học. Đầu vào ( input) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn ( sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả của xử lý ( output) được chuyển đến các đích ( destination) hay được cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (storage)
Hình 1: Mô hình hệ thống thông tin
Như hình trên minh họa, mọi hệ thống thông tin có bốn bộ phận: bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ phận đưa dữ liệu ra.
Hệ thống thông tin gồm có 2 loại:
Hệ thống chính thức: một hệ thống thông tin chính thức bao hàm một tập hợp các quy tắc, phương pháp làm việc có văn bản rõ ràng, hay ít ra cũng được thiết lập theo một truyền thống.
Hệ thống không chính thức: thường được bao hàm một tập hợp các quy tắc và phương pháp làm việc có văn bản rõ ràng, hay là ít ra cũng được thiết lập theo một truyền thống. Đó là trường hợp hệ thống trả lương, hay hệ thống quản lý tài khoản các nhà cung cấp và tài khoản khách hàng, phân tích bán hàng, và xây dựng kế hoạch ngân sách, hệ thống thường xuyên đánh giá khía cạnh tài chính của những cơ hội mua bán khác nhau, và cũng như hệ thống chuyên gia cho phép đặt ra các chuẩn đoán tổ chức.
Những hệ thống thông tin phi chính thức của một tổ chức, bao chứa các bộ phận gần giống như hệ thống đánh giá các cộng sự của ông chủ tịch một doanh nghiệp. Tập hợp các hoạt động xử lý thông tin như gửi và nhận thư, ghi chép dịch vụ, các cuộc nói chuyện điện thoại, các cuộc tranh luận, các ghi chú trên bảng thông báo và các bài báo trên báo chí và tạp chí là các hệ thông tin phi chính thức.
Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức
Có hai cách phân loại hệ thống thông tin trong các tổ chức hay được dùng. Một cách lấy mục đích phục vụ của thông tin đầu ra để phân loại và một cách lấy nghiệp vụ mà nó phục vụ làm cơ sở để phân loại.
Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra
Mặc dù rằng các hệ thống thường sử dụng các công nghệ khác nhau nhưng chúng phân biệt nhau trước hết bởi loại hoạt động mà chúng trợ giúp. Theo cách này, có 5 loại: hệ thống xử lý giao dịch, hệ thống thông tin quản lý, hệ thống trợ giúp ra quyết định, hệ chuyên gia và hệ thống tăng cường khả năng cạnh tranh.
Hệ thống xử lý giao dichn TPS( transaction processing System): như chính tên của chúng đã nói rõ, các hệ thống xử lý các dữ liệu đến từ các giao dịch mà tổ chức thực hiện hay với khách hàng, hay với nhà cung cấp, những người cho vay hay với nhân viên của nó. Các giao dịch sản sinh ra các tài liệu và các giấy tờ thể hiện những giao dịch đó. Có thể kể ra các hệ thống thuộc loại này như: hệ thống trả lương, làm hóa đơn, lập đơn trả hàng, theo dõi khách hàng, hay theo dõi nhà cung cấp…..
Hệ thống thông tin quản lý MIS ( Management Information System): là những hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, hoạt động này nằm ở các mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý, hay lập kế hoạch chiến lược. Một số ví dụ về hệ thống thông tin quản lý như: hệ thống phân tích năng lực bán hàng, theo dõi chi tiêu, nghiên cứu về thị trường, theo dõi năng suất làm việc hay sự vắng mặt của nhân viên….
Hệ thống ra quyết định DSS ( Decision Support System) là những hệ thống được thiết kế với mục đích rõ ràng là trợ giúp các hoạt động ra quyết định. Với quá trình ra quyết định thường được mô tả như là một quy trình được tạo thành từ ba giai đoạn: xác định vấn đề, xây dựng và đánh giá các phương án giải quyết, và lựa chọn một phương án.
Hệ thống chuyên gia ES ( Expert System): đó là hệ thống những cơ sở trí tuệ, có nguồn gốc từ nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo, trong đó có sự biểu diễn bằng các công cụ tin học những tri thức của một chuên gia về một lĩnh vực nào đó. Hệ thống chuyên gia được hình thành bởi một cơ sở trí tuệ, và một động cơ suy diễn.
Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA ( Information System for Competitive Advantage): hệ thống thông tin loại này được sử dụng như mục đích trợ giúp chiến lược. Khi nghiên cứu hệ thống thông tin mà không tính đến những lý do dẫn đến sự cài đặt nó hay cũng không tính đến môi trường trong đó nó được phát triển, ta nghĩ rằng đó chỉ đơn giản là một hệ thống xử lý giao dịch, hệ thống thông tin quản lý, hệ thống trợ giúp ra quyết định hay m
Download Chuyên đề Xây dựng hệ thống thông tin quản lý hợp đồng bảo hiểm miễn phí
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NƠI THỰC TẬP, VÀ GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 3
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM ( PETROVIETNAM INSURANCE JOIN STOCK CORPORATION) 3
1. Giới thiệu chung 3
2. Hoạt động kinh doanh 2003- 2007 5
3. Các mốc phát triển chính: 7
4. Sơ đồ tổ chức 8
5. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 9
6. Các loại hình bảo hiểm 10
7. Các đối tác của công ty 10
II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ THĂNG LONG 11
1. Khái quát về công ty 11
2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm 12
3. Hoạt động giám định bồi thường 13
4. Kế hoạch kinh doanh 2008 14
5. Phòng ban nơi thực tập (bộ phận kinh doanh) 15
III. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 16
CHƯƠNG II: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN ỨNG DỤNG VÀO NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM 18
I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN 18
2. Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức 20
II. PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN 23
1.Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một hệ thống thông tin 23
2. Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin 24
III. CÁC CÔNG ĐOẠN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN 25
1. Giai đoạn đánh giá yêu cầu 25
2. Giai đoạn phân tích chi tiết 27
3. Giai đoạn thiết kế logic 30
4. Giai đoạn đề xuất các phương án của giải pháp 31
5. Giai đoạn thiết kế vật lý ngoài 32
6. Giai đoạn triển khai kỹ thuật hệ thống 33
7. Giai đoạn cài đặt và khai thác 35
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM 37
I. PHÂN TÍCH YÊU CẦU 37
1. Khảo sát và phân tích yêu cầu chung 37
2. Khảo sát chương trình hiện tại 38
5. Sơ đồ chức năng BFD 40
6. Sơ đồ luồng thông tin IFD 41
7. Sơ đồ luồng dữ liệu 43
8. Thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quản lý hợp đồng bảo hiểm 50
9. Thiết kế giải thuật 60
10. Triển khai hệ thống 64
CHƯƠNG IV: CÀI ĐẶT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CHƯƠNG TRÌNH 76
1. CÀI ĐẶT 76
2. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 76
3. ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM 77
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ort 8.5Microsoft Access là hệ quản trị CSDL được sử dụng tại nhiều nước trên thế giới, hiện nay Microsoft Access 2000 đang phổ biến. Tuy nhiên, nếu có điều kiện em sẽ chuyển đổi sang CSDL SQL Server 2000. Đây là một hệ quản trị CSDL mạnh, lưu trữ được nhiều dữ liệu, thích hợp với môi trường mạng nhiều người dùng. Việc sử dụng CSDL Access ở đây chỉ có tính chất mô phỏng, do điều kiện thực hiện chưa cho phép.
Visual Basic 6.0 đã thể hiện nhiều khả năng mạnh về lập trình CSDL bởi tính uyển chuyển trong giao diện, dễ dàng trong tổ chức dữ liệu.
Crystal Report 8.5 là công cụ tạo báo cáo mạnh, dễ dàng thực hiện.
Các công cụ này phù hợp với trình độ công nghệ hiện tại của phòng, và dễ dàng nâng cấp cho thích hợp với chiến lược CNTT sau này.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN ỨNG DỤNG VÀO NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Vào đầu những năm 80 của thế kỷ trước, nghiên cứu về hệ thống thông tin mới được hình thành trên thế giới, và được quan tâm, nghiên cứu, ứng dụng tại Việt Nam từ đầu năm 2000. Những năm gần đây, hệ thống thông tin ngày càng được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực, và không ngừng khẳng định tầm quan trọng, vai trò trong các lĩnh vực ấy. Việc nghiên cứu phương pháp luận cơ bản về hệ thống thông tin rất quan trọng để có thể ứng dụng vào việc hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý các hợp đồng bảo hiểm tại PVI Thăng Long.
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
Định nghĩa hệ thống thông tin
Thông tin, và thông tin quản lý:
Trước tiên, ta có thể hiểu thông tin là sự phản ánh và biến phản ánh thành tri thức mới của chủ thể nhận tin đối với đối tượng phản ánh.
Với định nghĩa như trên, thông tin có 4 tính chất cơ bản sau:
Có hướng
Thời điểm
Cục bộ
Tương đối
Thực chất, thông tin sẽ không có ý nghĩa gì nếu không được áp dụng vào công việc cụ thể. Nhất là đối với lĩnh vực quản lý, thông tin là hết sức cần thiết. Có thể nói, thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào, vừa là nguyên liệu đầu ra của hệ thống thông tin quản lý. Không có thông tin thì không có hoạt động quản lý đích thực.
Thông tin quản lý thông tin có ít nhất một cán bộ quản lý cần hay có ý muốn dùng vào việc ra quyết định quản lý của mình.
Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu,…thực hiện hoạt động thu thập, xử lý thông tin trong một tập các ràng buộc gọi là môi trường.
Nguồn
Thu nhập
Kho dữ liệu
Xử lý và lưu giữ
Phân phát
Đích
Nó được biểu hiện bởi con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học hay không tin học. Đầu vào ( input) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn ( sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả của xử lý ( output) được chuyển đến các đích ( destination) hay được cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (storage)
Hình 1: Mô hình hệ thống thông tin
Như hình trên minh họa, mọi hệ thống thông tin có bốn bộ phận: bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ phận đưa dữ liệu ra.
Hệ thống thông tin gồm có 2 loại:
Hệ thống chính thức: một hệ thống thông tin chính thức bao hàm một tập hợp các quy tắc, phương pháp làm việc có văn bản rõ ràng, hay ít ra cũng được thiết lập theo một truyền thống.
Hệ thống không chính thức: thường được bao hàm một tập hợp các quy tắc và phương pháp làm việc có văn bản rõ ràng, hay là ít ra cũng được thiết lập theo một truyền thống. Đó là trường hợp hệ thống trả lương, hay hệ thống quản lý tài khoản các nhà cung cấp và tài khoản khách hàng, phân tích bán hàng, và xây dựng kế hoạch ngân sách, hệ thống thường xuyên đánh giá khía cạnh tài chính của những cơ hội mua bán khác nhau, và cũng như hệ thống chuyên gia cho phép đặt ra các chuẩn đoán tổ chức.
Những hệ thống thông tin phi chính thức của một tổ chức, bao chứa các bộ phận gần giống như hệ thống đánh giá các cộng sự của ông chủ tịch một doanh nghiệp. Tập hợp các hoạt động xử lý thông tin như gửi và nhận thư, ghi chép dịch vụ, các cuộc nói chuyện điện thoại, các cuộc tranh luận, các ghi chú trên bảng thông báo và các bài báo trên báo chí và tạp chí là các hệ thông tin phi chính thức.
Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức
Có hai cách phân loại hệ thống thông tin trong các tổ chức hay được dùng. Một cách lấy mục đích phục vụ của thông tin đầu ra để phân loại và một cách lấy nghiệp vụ mà nó phục vụ làm cơ sở để phân loại.
Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra
Mặc dù rằng các hệ thống thường sử dụng các công nghệ khác nhau nhưng chúng phân biệt nhau trước hết bởi loại hoạt động mà chúng trợ giúp. Theo cách này, có 5 loại: hệ thống xử lý giao dịch, hệ thống thông tin quản lý, hệ thống trợ giúp ra quyết định, hệ chuyên gia và hệ thống tăng cường khả năng cạnh tranh.
Hệ thống xử lý giao dichn TPS( transaction processing System): như chính tên của chúng đã nói rõ, các hệ thống xử lý các dữ liệu đến từ các giao dịch mà tổ chức thực hiện hay với khách hàng, hay với nhà cung cấp, những người cho vay hay với nhân viên của nó. Các giao dịch sản sinh ra các tài liệu và các giấy tờ thể hiện những giao dịch đó. Có thể kể ra các hệ thống thuộc loại này như: hệ thống trả lương, làm hóa đơn, lập đơn trả hàng, theo dõi khách hàng, hay theo dõi nhà cung cấp…..
Hệ thống thông tin quản lý MIS ( Management Information System): là những hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, hoạt động này nằm ở các mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý, hay lập kế hoạch chiến lược. Một số ví dụ về hệ thống thông tin quản lý như: hệ thống phân tích năng lực bán hàng, theo dõi chi tiêu, nghiên cứu về thị trường, theo dõi năng suất làm việc hay sự vắng mặt của nhân viên….
Hệ thống ra quyết định DSS ( Decision Support System) là những hệ thống được thiết kế với mục đích rõ ràng là trợ giúp các hoạt động ra quyết định. Với quá trình ra quyết định thường được mô tả như là một quy trình được tạo thành từ ba giai đoạn: xác định vấn đề, xây dựng và đánh giá các phương án giải quyết, và lựa chọn một phương án.
Hệ thống chuyên gia ES ( Expert System): đó là hệ thống những cơ sở trí tuệ, có nguồn gốc từ nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo, trong đó có sự biểu diễn bằng các công cụ tin học những tri thức của một chuên gia về một lĩnh vực nào đó. Hệ thống chuyên gia được hình thành bởi một cơ sở trí tuệ, và một động cơ suy diễn.
Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA ( Information System for Competitive Advantage): hệ thống thông tin loại này được sử dụng như mục đích trợ giúp chiến lược. Khi nghiên cứu hệ thống thông tin mà không tính đến những lý do dẫn đến sự cài đặt nó hay cũng không tính đến môi trường trong đó nó được phát triển, ta nghĩ rằng đó chỉ đơn giản là một hệ thống xử lý giao dịch, hệ thống thông tin quản lý, hệ thống trợ giúp ra quyết định hay m