lolem_1305

New Member

Download miễn phí Đề tài Xây dựng mạng đô thị man – một số vần đề cần quan tâm cho việc lựa chọn giải pháp công nghệ





Ring gói phục hồi là một giao thức mới ởphân lớp MAC (Media Acces Control). Giao thức
này được áp dụng nhằm mục đích tối ưu hoá việc quản lý băng thông và hiệu quả cho việc
triển khai các dịch vụ truyền dữ liệu trên vòng ring. RPR hoạt động ở phía trên so với Gigabit
Ethernet và SDH và thực hiện cơ chế bảo vệvới giới hạn thời gian bảo vệ là 50 ms trên cơ sở
hai cách: cách steering và cách wrapping. Các nút mạng RPR trong
vòng ring có thể thu các gói tin được địa chỉhoá gửi đến nút đó bởi chức năng DROP và chèn
các gói tin gửi từ nút vào trong vòng ring bởi chức năng ADD. Các gói tin không phải địa chỉ
của nút sẽ được chuyển qua. Một trong những chức năng quan trọng nữa của RPR là lưu
lượng trong vòng ring sẽ được truyền tải theo 3 mức ưu tiên là High, Medium, LOWtương
ứng với 3 mức chất lượng dịch vụQoS (quanlity of service). Hiện tại giao thức RPR đã được
chuẩn hoá trong tiêu chuẩn IEEE 803.17 của Viện kỹ thuật Điện và Điện tử Hoa kỳ và đã có
rất nhiều hãng sản xuất thiết bị đã tung ra các sản phẩm RPRthương mại[4].



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

rong khoảng vài trăm mét). Trong khi đó nhu cầu kết với mạng
bên ngoài (truy nhập Internet, truy nhập cơ sở dữ liệu, kết nối chi nhánh văn phòng....) là rất
lớn. Điều này dẫn đến việc cơ sở hạ tầng thông tin hiện tại với công nghệ TDM (chuyển mạch
kênh PSTN, công nghệ SDH) sẽ rất khó đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin rất lớn như vậy cả
về loại hình dịch vụ và cường độ lưu lượng trao đổi thông tin. Do vậy việc tìm kiếm công
nghệ để xây dựng một cơ sở hạ tầng mạng đô thị (MAN) đáp ứng được yêu cầu trao đổi thông
tin nói trên là công việc cấp thiết đối với những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trên thế giới
nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
2. Xu hướng phát triển công nghệ mạng MAN
Trong vài năm trở lại đây các nhà khai thác mạng viễn thông có khuynh hướng tập trung đầu
tư xây dựng mạng đường trục (backbone) để đáp ứng yêu cầu băng thông truyền tải cho lưu
lượng bùng nổ của Internet. Hiện nay khuynh hướng phát triển mạng đã có sự thay đổi, người
ta tập trung sự chú ý đến việc xây dựng mạng nội vùng, nội hạt nói chung và mạng MAN tại
các đô thị, thành phố nói riêng, nơi cần thiết phải đầu tư xây dựng, tổ chức lại để có thể đáp
ứng được nhu cầu đa dạng hoá dịch vụ của người sử dụng, đưa dịch vụ đến gần với khách
hàng hơn, đảm bảo việc kết nối với khách hàng “mọi nơi, mọi lúc, mọi giao diện”. Hình 1 cho
ta một cái nhìn tổng quan nhất về cấu trúc phân lớp xét trên quan điểm về cung cấp dịch vụ
[5]. Cấu trúc này chỉ mang tính logic nó phụ thuộc vào kích cỡ mạng và độ phức tạp của
mạng cụ thể. Theo cấu trúc phân lớp này, mạng MAN được chia làm 2 lớp, lớp truy nhập và
lớp mạng lõi. Lớp truy nhập thực hiện chức năng tích hợp các loại hình dịch vụ bao gồm cả
dịch vụ từ người sử dụng và dịch vụ mạng. Lớp mạng lõi thực hiện chức năng truyền tải lưu
lượng tích hợp trong mạng đô thị một cách hợp lý; lớp này thực hiện chức năng định tuyến
truyền tải lưu lượng trong nội vùng đô thị hay chuyển giao lưu lượng với mạng trục
(backbone).
Không giống như mạng đường trục, nơi có khuynh hướng hội tụ các loại hình lưu lượng
truyền tải về loại hình giao thức truyền tải phổ biến nhất là IP/MPLS nhằm đạt được hiệu suất
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THƯ VI
LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
sử dụng mạng cao, mạng đô thị thực hiện tiếp cận với rất nhiều loại hình ứng dụng và giao
thức giao thức truyền tải cần truyền một cách “trong suốt” giữa người sử dụng hay các
mạng văn phòng với nhau. Do vậy vấn đề đặt ra là cần cân nhắc giữa mục tiêu là truyền
lưu lượng trong suốt và đạt hiệu suất sử dụng mạng cao, đó là một bài toán đặt ra đối với các
nhà xây dựng mạng đô thị. Nó sẽ quyết định đến chiến lược triển khai mạng và dịch vụ cũng
như như việc lựa chọn nhà cung cấp thiết bị mạng.
Truy nhËp
(Access)
TÝnh mÒm dÎo cña dÞch vô
(Service Flexibility)
Leased Lines
Video TLS
Data
SDH SAN
ASP/ASP
TËp c¸c dÞch vô
(Collection of
Services)
M¹ng lâi)
(Core)
M¹ng ®« thÞ
MAN
TÝch hîp
c¸c dÞch vô
M¹ng lâi MAN
(Metro Core)
M¹ng truy nhËp
MAN
(Metro Access)
M¹ng truyÒn t¶i
®uêng trôc
ASP: Nhµ cung cÊp øng dông (Application Service Provider)
SAN: M¹ng luu tr÷ d÷ liÖu vïng (Stogage Area Network)
TLS: DÞch vô LAN trong suèt (Transparent LAN Service)
ISP: Nhµ cung cÊp dÞch vô (Internet Internet Service Provide)
Xxu hướng phát triển của mạng của thế hệ kế tiếp NGN là từng bước thay thế hay chuyển
lưu lượng mạng sử dụng công nghệ TDM sang mạng sử dụng công nghệ chuyển mạch gói.
Do vậy, công nghệ áp dụng xây dựng mạng MAN cũng không nằm ngoài xu hướng nói trên,
đó là xây dựng cơ sở hạ tầng mạng với mục tiêu hội tụ các loại hình dịch vụ dữ liệu, tiếng nói,
truyền hình để truyền tải trên cùng một cơ sở hạ tầng mạng. Hiện nay một số công nghệ chủ
yếu ở phân lớp 2 như là GbE (Gigabit Ethenet), RPR (Resilient Packet Ring), SDH-NG(Next
Generation SDH) được xem là có triển vọng áp dụng để xây dựng mạng MAN thế hệ kế tiếp.
2.1. Gigabit Ethenet
Công nghệ Ethernet đã được xây dựng và chuẩn hoá để thực hiện các chức năng mạng lớp
đường dữ liệu và lớp vật lý. Công nghệ này hỗ trợ cung cấp rất tốt các dịch vụ kết nối điểm -
điểm với cấu trúc tô-pô mạng phổ biến theo kiểu ring và Hub-lan hoa (hub-and-spoke). Với
cấu hình Hub-lan hoa, trong các mạng cơ quan, khu văn phòng thường triển khai các nút
mạng là các thiết bị Switch và các thiết bị Hub. Nút mạng đóng vai trò là cổng (gateway) kết
nối kép (dual home) với nút mạng thực hiện chức năng POP (Point Of Present) của nhà cung
cấp dịch vụ để tạo nên cấu trúc mạng nan hoa. Cách tổ chức mạng này xét về khía cạnh kinh
tế là tương đối đắt, bù lại mạng có độ duy trì mạng cao và có khả năng mở rộng, nâng cấp
dung lượng.
Mạng tổ chức theo cấu trúc tô-pô ring được áp dụng nhiều vì có tính hiệu quả về mặt tiết kiệm
chi phí đầu tư xây dựng mạng ban đầu. Tuy nhiên, một trong những yếu điểm của cấu trúc
mạng kiểu này là không hiệu quả khi triển khai thuật toán định tuyến phân đoạn hình cây
(spanning-tree-algorithm); là một trong những thuật toán định tuyến quan trọng áp dụng trong
mạng Ethernet do những hạn chế của cơ chế bảo vệ và dung lượng băng thông hữu hạn của
vòng ring. Cụ thể là thuật toán định tuyến phân đoạn hình cây trong nhiều trường hợp sẽ thực
hiện chặn một vài phân đoạn tuyến trong ring, điều này sẽ làm giảm dung lượng băng thông
làm việc của vòng ring. Một điểm nữa là thuật toán định tuyến phân đoạn hình cây có thời
gian hội tụ dài hơn nhiều so với thời gian hồi phục đối với cơ chế bảo vệ của vòng ring (tiêu
chuẩn là 50 ms).
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THƯ VI
LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
Gigabit Ethernet là bước phát triển tiếp theo của công nghệ Ethernet, một công nghệ mạng đã
được áp dụng phổ biến cho mạng cục bộ LAN (Local Area Network) hơn hai thập kỷ qua.
Ngoài đặc điểm công nghệ Ethernet truyền thống, công nghệ Gigabit Ethernet phát triển và bổ
sung rất nhiều các chức năng và các tiện ích mới nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng về loại hình
dịch vụ, tốc độ truyền tải, phương tiện truyền dẫn. Hiện tại các giao thức Gigabit Ethernet đã
được chuẩn hoá trong các tiêu chuẩn IEEE 802.3z, 802.3ae, 802.1w. Gigabit Ethernet cung
cấp các kết nối có tốc độ 100 Mbít/s, 1Gbít/s hay vài chục Gbít/s và hỗ trợ rất nhiều các tiện
ích truyền dẫn vật lý khác nhau như cáp đồng, cáp quang với cách truyền tải đơn công
(half-duplex) hay song công (full-duplex). Công nghệ Gigabit Ethernet hỗ trợ triển khai
nhiều loại hình dịch vụ khác nhau cho nhu cầu kết nối kết nối điểm - điểm, điểm - đa điểm,
kết nối đa điểm... điển hình là các dịch vụ đường kết nối Ethernet ELS (Ethernet Line
Service), dịch vụ chuyển tiếp Ethernet ERS (Ethernet Relay Service), dịch vụ kết nối đa điểm
Ethernet EMS (Ethernet Multipoint Service). Một trong những ứng dụng quan trọn...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top