ngochankha
New Member
Download Đề tài Xây dựng mô hình kế toán doanh nghiệp ảo bằng phương pháp mô phỏng trên phần mềm máy tính SIAC 1.0
MỤC LỤC
MỤC LỤC . 1
DANH MỤC HÌNH. 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU. 7
MỞ ĐẦU . 8
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ĐỀTÀI . 10
I.1. Giới thiệu . 10
I.2. Lý do chọn đềtài . 11
I.3. Thực trạng nghiên cứu. 11
I.4. Mục tiêu của đềtài. 12
I.5. Giải pháp và ý tưởng . 13
CHƯƠNG II. CƠSỞLÝ THUYẾT . 16
II.1. Khái quát về đềtài. 16
II.1.1. Phòng Nhân sự . 17
a) Chức năng – nhiệm vụ. 17
b) Mối quan hệvới phòng Kếtoán. 17
II.1.2. Phòng Kỹthuật. 18
a) Chức năng – nhiệm vụ. 18
b) Mối quan hệvới phòng Kếtoán. 18
II.1.3. Phòng Kinh doanh. 19
a) Chức năng – nhiệm vụ. 19
b) Mối quan hệvới phòng Kếtoán. 19
II.1.4. Ban giám đốc. 20
a) Chức năng – nhiệm vụ. 20
b) Mối quan hệvới phòng Kếtoán. 20
II.1.5. Bộphận Sản xuất . 20
a) Chức năng – nhiệm vụ. 20
b) Mối quan hệvới phòng Kếtoán. 21
II.1.6. Phòng Quản lý chất lượng (QC) . 21
a) Chức năng – nhiệm vụ. 21
b) Mối quan hệvới phòng Kếtoán. 21
II.1.7. Phòng Kếhoạch . 22
a) Chức năng – nhiệm vụ. 22
b) Mối quan hệvới phòng Kếtoán. 22
II.1.8. Phòng Mua hàng . 23
a) Chức năng – nhiệm vụ. 23
b) Mối quan hệvới phòng Kếtoán. 23
II.1.9. Phòng Kếtoán. 23
II.2. Quy trình mô phỏng . 24
II.2.1. Quy trình nhập. 24
II.2.2. Quy trình xuất . 37
II.3. Kếtoán nhập xuất nguyên vật tư. 46
II.3.1. Khái niệm. 46
II.3.2. Đặc điểm . 46
II.4. Hiện trạng tin học. 46
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾHỆTHỐNG . 48
III.1. Phân tích thiết kếthành phần dữliệu ởmức quan niệm. 48
III.1.1. Từ điển dữliệu. 48
III.1.2. Mô hình khái niệm vềthực thể . 50
a) Mô hình các thực thểvà thuộc tính . 50
b) Mô tảcác mối kết hợp. 53
III.2. Thành phần dữliệu ởmức lôgic . 54
III.2.1. Mô hình thực thểkết hợp. 54
III.2.2. Chuyển đổi mô hình thực thểkết hợp sang quan hệ . 55
III.2.3. Mô hình quan hệ . 57
III.2.4. Ràng buộc toàn vẹn . 58
a) Ràng buộc liên bộ . 58
b) Ràng buộc liên quan hệ . 60
c) Ràng buộc miền giá trị . 61
CHƯƠNG IV. THỰC HIỆN ĐỀTÀI . 62
IV.1. Giới thiệu vềchương trình. 62
IV.1.1. Menu của chương trình. 63
IV.1.2. Giao diện chính. 67
IV.2. Các phòng ban . 70
IV.2.1. Phòng KếHoạch. 70
IV.2.2. Phòng KếToán . 70
IV.2.3. Phòng Mua hàng. 70
IV.2.4. Bộphận Kho. 71
IV.2.5. Bộphận QC . 71
IV.2.6. Bộphận Xưởng. 71
IV.2.7. Phòng Giám đốc . 71
IV.3. Các phiếu, biểu mẫu . 79
KẾT LUẬN . 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 83
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
SQL Server 2000, phần mềm có khả năng lưu trữ một khối lượng thông tin lớn
được tổ chức thành các đối tượng dữ liệu cụ thể. Mọi thông tin từ cơ sở dữ liệu sẽ
được xử lý với tốc độ cực nhanh nhờ vào phương pháp tổ chức dữ liệu theo cấu
trúc cây phân cấp. Cấu trúc này cũng đảm bảo tính bảo mật dữ liệu bằng cách
phân quyền truy xuất / xử lý thông tin trên mỗi cấp, mỗi đối tượng dữ liệu cụ thể.
Giao diện của phần mềm sử dụng tiếng Việt là theo chuẩn Unicode UTF-8.
Đây là bảng mã chuẩn toàn cầu được xây dựng và công bố bởi tổ chức quốc tế
Unicode. Với bảng mã này, phần mềm sẽ hoạt động, xử lý, sắp xếp và hiển thị
thông tin một cách chính xác trên mọi máy tính.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN LẠC HỒNG
Hình I.2. Sơ đồ công ty TNHH MTV Lạc Hồng
Phòng
Mua
hàng
Phòng
Nhân
sự
Phòng
Kế
toán
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Kỹ
thuật
Bộ
phận
sản
xuất
Bộ
phận
QC
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
II.1. Khái quát về đề tài
Để có thể mô phỏng được quy trình một cách chính xác nhất, nên cần
có một công ty và các sinh viên sẽ trở thành nhân viên của công ty này. Trong đó
sinh viên sẽ đóng nhiều vai trò như nhân viên phòng kế toán, nhân viên kho, ...
Sau khi chúng em liên hệ khoa Tài chính – Kế toán, chúng em đã được
cung cấp một mô hình công ty như hình trên.
Đối với một tổ chức kinh tế, bộ máy quản lý thường được chia làm nhiều
phòng ban, mỗi phòng ban đều có một chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng chúng
có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh và cấu
thành nên bộ máy quản lý chặt chẽ của tổ chức. Tùy vào từng đặc điểm, quy mô
kinh doanh của các tổ chức mà có thể chia bộ máy quản lý của tổ chức ra làm các
phòng ban đáp ứng nhu cầu điều hành và quản lý. Đối với Công ty TNHH một
thành viên Lạc Hồng thì chúng em tổ chức phân chia bộ máy quản lý thành các
phòng ban như sơ đồ trên.
Trong tất cả các phòng ban, phòng kế toán được coi là trung tâm của các
phòng ban vì phòng kế toán có quan hệ với tất cả các phòng ban còn lại trong tổ
chức và liên quan trực tiếp đến mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
và quản lý.
Hình II.1. Mối quan hệ của phòng Kế toán với các phòng ban khác
II.1.1. Phòng Nhân sự
a) Chức năng – nhiệm vụ
Phòng Nhân sự quản lý nguồn nhân lực. Đóng vai trò quan trọng trong việc sắp
xếp, tuyển dụng lao động cho công ty, chấm công cho nhân viên, đôn đốc nhân
viên chấp hành tốt các nội quy, điều lệ của công ty, cũng như thực hiện các chính
sách an toàn lao động. Giải quyết các mâu thuẫn trong công việc giữa người lao
động và ban giám đốc, lưu trữ các văn thư…
b) Mối quan hệ với phòng Kế toán
Phòng Kế toán và phòng Nhân sự có quan hệ qua lại nhau trong các vấn
đề về tiền lương, các khoản phụ cấp, Bảo hiểm và công đoàn.
Hàng ngày bộ phận nhân sự theo dõi chấm công cho tất cả các cán bộ
công nhân viên mọi phòng ban. Cuối tháng bộ phận nhân sự lập bảng tính lương,
các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp rồi gửi bảng tính qua Phòng kế
Phòng
Kế toán
Bộ phận
Sản xuất
Phòng
Mua Hàng
Phòng
Nhân sự
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kinh doanh
Ban
giám đốc
Phòng
Kế hoạch
Bộ phận
QC
toán (Bộ phận kế toán thanh toán lương sẽ nhận bảng tính này). Dựa vào bảng
tính lương, kế toán lập phiếu chi lương, trình ký rồi gửi uỷ nhiệm chi lương tới
ngân hàng chuyển khoản chi trả lương (nếu trả lương qua hệ thống tài khoản
ngân hàng) hay chuyển tiền cho bộ phận nhân sự phát lương kèm theo phiếu
tính lương (thông thường trả lương vào ngày 05 hàng tháng).
Khi phát sinh mua thẻ bảo hiểm y tế bắt buộc, bộ phận nhân sự lập danh
sách các cán bộ công nhân viên được mua thẻ bảo y tế gửi lên Bệnh viện có yêu
cầu đồng thời lập bảng kê có đầy đủ chữ ký duyệt gửi bộ phận kế toán lập phiếu
chi mua thẻ bảo hiểm y tế.
Bộ phận nhân sự tính ra các khoản chi về kinh phí công đoàn phục vụ cho
công nhân viên trình duyệt và gửi bộ phận kế toán làm phiếu chi về các khoản
liên quan đến kinh phí công đoàn.
II.1.2. Phòng Kỹ thuật
a) Chức năng – nhiệm vụ
Phòng Kỹ thuật chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về kỹ thuật chế tạo
sản phẩm; kiểm tra các xưởng sản xuất; quản lý tài sản, máy móc thiết bị, nhà
xưởng, nguyên vật liệu theo đúng mục đích, chặt chẽ và tiết kiệm.
b) Mối quan hệ với phòng Kế toán
Phòng Kế toán và phòng Kỹ thuật có quan hệ với nhau thông qua bản vẽ
kỹ thuật chi tiết về sản phẩm giúp Bộ phận kế toán tính giá thành sản phẩm dễ
dàng và chính xác hơn.
Phòng kỹ thuật thiết kế sản phẩm mới, đưa ra định mức chi của sản phẩm
trên bản vẽ kỹ thuật của mình. Sau khi hoàn thành bản vẽ, Phòng kỹ thuật trình
ký rồi phô tô gửi bộ phận kế toán tính giá thành. Dựa vào bản vẽ, bộ phận kế
toán tính giá thành tính ra giá thành kế hoạch của sản phẩm và tính ra giá bán để
báo giá cho nhà cung cấp. Chú ý rằng giá thành cũng là giá nhập kho của sản
phẩm hoàn thành.
Bộ phận kỹ thuật có trách nhiệm giải thích rõ ràng mọi chi tiết của sản
phẩm giúp bộ phận kế toán tính toán dễ dàng và chính xác hơn.
II.1.3. Phòng Kinh doanh
a) Chức năng – nhiệm vụ
Phòng Kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, thiết lập phiếu
chi tiết chuyển giao đến các bộ phận liên quan để tiến hành sản xuất.
Nghiên cứu thị trường, tổ chức tìm kiếm thị trường mới, củng cố phát
triển thị trường hiện tại và tương lai. Phân tích lợi thế cạnh tranh về xây dựng
chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn để đảm bảo hoàn thành kế hoạch được
giao. Thực hiện marketing tiêu thụ sản phẩm; quản lý sản phẩm.
b) Mối quan hệ với phòng Kế toán
Phòng Kế toán và phòng Kinh doanh có quan hệ về thông tin xuất hàng,
kế hoạch xuất hàng và thu hồi công nợ.
Khi nhận được đơn đặt hàng (PO – Purchase Order), hay dựa vào bảng
báo giá sản phẩm (PI – Proformua Invoice) được khách hàng chấp thuận, bộ phận
kinh doanh phô tô một bản gửi bộ phận kế toán làm căn cứ theo dõi thông tin
xuất hàng và thu tiền.
Sau khi đã có đủ hàng, dựa vào đơn đặt hàng lập phiếu xuất hàng trình ký
gửi phòng kế toán (bộ phận kế toán thành phẩm). Kế toán thành phẩm lập phiếu
xuất kho đồng thời gửi một liên cho kế toán doanh thu tiến hành ghi nhận doanh
thu, theo dõi công nợ.
Bộ phận kinh doanh thông báo ngày trả tiền của khách hàng cho bộ phận
kế toán lập kế hoạch thu tiền vào và cân đối dòng tiền vào.
Kế toán theo dõi các khoản phải thu và thông báo cho bộ phận kinh doanh
thúc đẩy khách hàng thanh toán tiền hàng đúng hạn.
II.1.4. Ban giám đốc
a) Chức năng – nhiệm vụ
Giám đốc là người thay mặt cao nhất của doanh nghiệp, điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý,
tuyển chọn lao động theo đúng yêu cầu sản xuất, quyết định khen thưởng, khiển
trách đối với...
Download Đề tài Xây dựng mô hình kế toán doanh nghiệp ảo bằng phương pháp mô phỏng trên phần mềm máy tính SIAC 1.0 miễn phí
MỤC LỤC
MỤC LỤC . 1
DANH MỤC HÌNH. 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU. 7
MỞ ĐẦU . 8
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ĐỀTÀI . 10
I.1. Giới thiệu . 10
I.2. Lý do chọn đềtài . 11
I.3. Thực trạng nghiên cứu. 11
I.4. Mục tiêu của đềtài. 12
I.5. Giải pháp và ý tưởng . 13
CHƯƠNG II. CƠSỞLÝ THUYẾT . 16
II.1. Khái quát về đềtài. 16
II.1.1. Phòng Nhân sự . 17
a) Chức năng – nhiệm vụ. 17
b) Mối quan hệvới phòng Kếtoán. 17
II.1.2. Phòng Kỹthuật. 18
a) Chức năng – nhiệm vụ. 18
b) Mối quan hệvới phòng Kếtoán. 18
II.1.3. Phòng Kinh doanh. 19
a) Chức năng – nhiệm vụ. 19
b) Mối quan hệvới phòng Kếtoán. 19
II.1.4. Ban giám đốc. 20
a) Chức năng – nhiệm vụ. 20
b) Mối quan hệvới phòng Kếtoán. 20
II.1.5. Bộphận Sản xuất . 20
a) Chức năng – nhiệm vụ. 20
b) Mối quan hệvới phòng Kếtoán. 21
II.1.6. Phòng Quản lý chất lượng (QC) . 21
a) Chức năng – nhiệm vụ. 21
b) Mối quan hệvới phòng Kếtoán. 21
II.1.7. Phòng Kếhoạch . 22
a) Chức năng – nhiệm vụ. 22
b) Mối quan hệvới phòng Kếtoán. 22
II.1.8. Phòng Mua hàng . 23
a) Chức năng – nhiệm vụ. 23
b) Mối quan hệvới phòng Kếtoán. 23
II.1.9. Phòng Kếtoán. 23
II.2. Quy trình mô phỏng . 24
II.2.1. Quy trình nhập. 24
II.2.2. Quy trình xuất . 37
II.3. Kếtoán nhập xuất nguyên vật tư. 46
II.3.1. Khái niệm. 46
II.3.2. Đặc điểm . 46
II.4. Hiện trạng tin học. 46
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾHỆTHỐNG . 48
III.1. Phân tích thiết kếthành phần dữliệu ởmức quan niệm. 48
III.1.1. Từ điển dữliệu. 48
III.1.2. Mô hình khái niệm vềthực thể . 50
a) Mô hình các thực thểvà thuộc tính . 50
b) Mô tảcác mối kết hợp. 53
III.2. Thành phần dữliệu ởmức lôgic . 54
III.2.1. Mô hình thực thểkết hợp. 54
III.2.2. Chuyển đổi mô hình thực thểkết hợp sang quan hệ . 55
III.2.3. Mô hình quan hệ . 57
III.2.4. Ràng buộc toàn vẹn . 58
a) Ràng buộc liên bộ . 58
b) Ràng buộc liên quan hệ . 60
c) Ràng buộc miền giá trị . 61
CHƯƠNG IV. THỰC HIỆN ĐỀTÀI . 62
IV.1. Giới thiệu vềchương trình. 62
IV.1.1. Menu của chương trình. 63
IV.1.2. Giao diện chính. 67
IV.2. Các phòng ban . 70
IV.2.1. Phòng KếHoạch. 70
IV.2.2. Phòng KếToán . 70
IV.2.3. Phòng Mua hàng. 70
IV.2.4. Bộphận Kho. 71
IV.2.5. Bộphận QC . 71
IV.2.6. Bộphận Xưởng. 71
IV.2.7. Phòng Giám đốc . 71
IV.3. Các phiếu, biểu mẫu . 79
KẾT LUẬN . 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 83
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
oftSQL Server 2000, phần mềm có khả năng lưu trữ một khối lượng thông tin lớn
được tổ chức thành các đối tượng dữ liệu cụ thể. Mọi thông tin từ cơ sở dữ liệu sẽ
được xử lý với tốc độ cực nhanh nhờ vào phương pháp tổ chức dữ liệu theo cấu
trúc cây phân cấp. Cấu trúc này cũng đảm bảo tính bảo mật dữ liệu bằng cách
phân quyền truy xuất / xử lý thông tin trên mỗi cấp, mỗi đối tượng dữ liệu cụ thể.
Giao diện của phần mềm sử dụng tiếng Việt là theo chuẩn Unicode UTF-8.
Đây là bảng mã chuẩn toàn cầu được xây dựng và công bố bởi tổ chức quốc tế
Unicode. Với bảng mã này, phần mềm sẽ hoạt động, xử lý, sắp xếp và hiển thị
thông tin một cách chính xác trên mọi máy tính.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN LẠC HỒNG
Hình I.2. Sơ đồ công ty TNHH MTV Lạc Hồng
Phòng
Mua
hàng
Phòng
Nhân
sự
Phòng
Kế
toán
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Kỹ
thuật
Bộ
phận
sản
xuất
Bộ
phận
QC
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
II.1. Khái quát về đề tài
Để có thể mô phỏng được quy trình một cách chính xác nhất, nên cần
có một công ty và các sinh viên sẽ trở thành nhân viên của công ty này. Trong đó
sinh viên sẽ đóng nhiều vai trò như nhân viên phòng kế toán, nhân viên kho, ...
Sau khi chúng em liên hệ khoa Tài chính – Kế toán, chúng em đã được
cung cấp một mô hình công ty như hình trên.
Đối với một tổ chức kinh tế, bộ máy quản lý thường được chia làm nhiều
phòng ban, mỗi phòng ban đều có một chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng chúng
có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh và cấu
thành nên bộ máy quản lý chặt chẽ của tổ chức. Tùy vào từng đặc điểm, quy mô
kinh doanh của các tổ chức mà có thể chia bộ máy quản lý của tổ chức ra làm các
phòng ban đáp ứng nhu cầu điều hành và quản lý. Đối với Công ty TNHH một
thành viên Lạc Hồng thì chúng em tổ chức phân chia bộ máy quản lý thành các
phòng ban như sơ đồ trên.
Trong tất cả các phòng ban, phòng kế toán được coi là trung tâm của các
phòng ban vì phòng kế toán có quan hệ với tất cả các phòng ban còn lại trong tổ
chức và liên quan trực tiếp đến mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
và quản lý.
Hình II.1. Mối quan hệ của phòng Kế toán với các phòng ban khác
II.1.1. Phòng Nhân sự
a) Chức năng – nhiệm vụ
Phòng Nhân sự quản lý nguồn nhân lực. Đóng vai trò quan trọng trong việc sắp
xếp, tuyển dụng lao động cho công ty, chấm công cho nhân viên, đôn đốc nhân
viên chấp hành tốt các nội quy, điều lệ của công ty, cũng như thực hiện các chính
sách an toàn lao động. Giải quyết các mâu thuẫn trong công việc giữa người lao
động và ban giám đốc, lưu trữ các văn thư…
b) Mối quan hệ với phòng Kế toán
Phòng Kế toán và phòng Nhân sự có quan hệ qua lại nhau trong các vấn
đề về tiền lương, các khoản phụ cấp, Bảo hiểm và công đoàn.
Hàng ngày bộ phận nhân sự theo dõi chấm công cho tất cả các cán bộ
công nhân viên mọi phòng ban. Cuối tháng bộ phận nhân sự lập bảng tính lương,
các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp rồi gửi bảng tính qua Phòng kế
Phòng
Kế toán
Bộ phận
Sản xuất
Phòng
Mua Hàng
Phòng
Nhân sự
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kinh doanh
Ban
giám đốc
Phòng
Kế hoạch
Bộ phận
QC
toán (Bộ phận kế toán thanh toán lương sẽ nhận bảng tính này). Dựa vào bảng
tính lương, kế toán lập phiếu chi lương, trình ký rồi gửi uỷ nhiệm chi lương tới
ngân hàng chuyển khoản chi trả lương (nếu trả lương qua hệ thống tài khoản
ngân hàng) hay chuyển tiền cho bộ phận nhân sự phát lương kèm theo phiếu
tính lương (thông thường trả lương vào ngày 05 hàng tháng).
Khi phát sinh mua thẻ bảo hiểm y tế bắt buộc, bộ phận nhân sự lập danh
sách các cán bộ công nhân viên được mua thẻ bảo y tế gửi lên Bệnh viện có yêu
cầu đồng thời lập bảng kê có đầy đủ chữ ký duyệt gửi bộ phận kế toán lập phiếu
chi mua thẻ bảo hiểm y tế.
Bộ phận nhân sự tính ra các khoản chi về kinh phí công đoàn phục vụ cho
công nhân viên trình duyệt và gửi bộ phận kế toán làm phiếu chi về các khoản
liên quan đến kinh phí công đoàn.
II.1.2. Phòng Kỹ thuật
a) Chức năng – nhiệm vụ
Phòng Kỹ thuật chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về kỹ thuật chế tạo
sản phẩm; kiểm tra các xưởng sản xuất; quản lý tài sản, máy móc thiết bị, nhà
xưởng, nguyên vật liệu theo đúng mục đích, chặt chẽ và tiết kiệm.
b) Mối quan hệ với phòng Kế toán
Phòng Kế toán và phòng Kỹ thuật có quan hệ với nhau thông qua bản vẽ
kỹ thuật chi tiết về sản phẩm giúp Bộ phận kế toán tính giá thành sản phẩm dễ
dàng và chính xác hơn.
Phòng kỹ thuật thiết kế sản phẩm mới, đưa ra định mức chi của sản phẩm
trên bản vẽ kỹ thuật của mình. Sau khi hoàn thành bản vẽ, Phòng kỹ thuật trình
ký rồi phô tô gửi bộ phận kế toán tính giá thành. Dựa vào bản vẽ, bộ phận kế
toán tính giá thành tính ra giá thành kế hoạch của sản phẩm và tính ra giá bán để
báo giá cho nhà cung cấp. Chú ý rằng giá thành cũng là giá nhập kho của sản
phẩm hoàn thành.
Bộ phận kỹ thuật có trách nhiệm giải thích rõ ràng mọi chi tiết của sản
phẩm giúp bộ phận kế toán tính toán dễ dàng và chính xác hơn.
II.1.3. Phòng Kinh doanh
a) Chức năng – nhiệm vụ
Phòng Kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, thiết lập phiếu
chi tiết chuyển giao đến các bộ phận liên quan để tiến hành sản xuất.
Nghiên cứu thị trường, tổ chức tìm kiếm thị trường mới, củng cố phát
triển thị trường hiện tại và tương lai. Phân tích lợi thế cạnh tranh về xây dựng
chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn để đảm bảo hoàn thành kế hoạch được
giao. Thực hiện marketing tiêu thụ sản phẩm; quản lý sản phẩm.
b) Mối quan hệ với phòng Kế toán
Phòng Kế toán và phòng Kinh doanh có quan hệ về thông tin xuất hàng,
kế hoạch xuất hàng và thu hồi công nợ.
Khi nhận được đơn đặt hàng (PO – Purchase Order), hay dựa vào bảng
báo giá sản phẩm (PI – Proformua Invoice) được khách hàng chấp thuận, bộ phận
kinh doanh phô tô một bản gửi bộ phận kế toán làm căn cứ theo dõi thông tin
xuất hàng và thu tiền.
Sau khi đã có đủ hàng, dựa vào đơn đặt hàng lập phiếu xuất hàng trình ký
gửi phòng kế toán (bộ phận kế toán thành phẩm). Kế toán thành phẩm lập phiếu
xuất kho đồng thời gửi một liên cho kế toán doanh thu tiến hành ghi nhận doanh
thu, theo dõi công nợ.
Bộ phận kinh doanh thông báo ngày trả tiền của khách hàng cho bộ phận
kế toán lập kế hoạch thu tiền vào và cân đối dòng tiền vào.
Kế toán theo dõi các khoản phải thu và thông báo cho bộ phận kinh doanh
thúc đẩy khách hàng thanh toán tiền hàng đúng hạn.
II.1.4. Ban giám đốc
a) Chức năng – nhiệm vụ
Giám đốc là người thay mặt cao nhất của doanh nghiệp, điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý,
tuyển chọn lao động theo đúng yêu cầu sản xuất, quyết định khen thưởng, khiển
trách đối với...