hoahuongduong02j
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
1. Nhiệm vụ các phòng ban.
* Hội Đồng Quản Trị.
Hoạch định chiến lược, mục tiêu, giám sát hoạt động của bộ máy điều hành.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Ngân hàng Mỹ Xuyên trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động cũng như những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ và vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho ngân hàng Mỹ Xuyên.
- Phê duyệt phương án hoạt động kinh doanh do Tổng Giám Đốc đề nghị.
* Ban Kiểm Soát
- Kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng Mỹ Xuyên, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính của ngân hàng Mỹ Xuyên khi xét thấy cần thiết hay theo quyết định của đại hội đồng hay theo yêu cầu của cổ đông lớn.
- Thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên hội đồng cổ đông.
- Được sử dụng hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ của ngân hàng Mỹ Xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của mình.
* Phòng Kiểm Toán Nội Bộ
- Kiểm tra việc chấp hành qui trình hoạt động kinh doanh theo qui định của pháp luật về hoạt động ngân hàng và qui định nội bộ của ngân hàng Mỹ Xuyên và các đơn vị trực thuộc.
- Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của NHNN về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Thực hiện các chức năng kiểm toán nội bộ.
- Rà soát hệ thống các qui định an toàn trong kinh doanh, phát hiện các sơ hở bất hợp lý để kiến nghị bổ sung sửa đổi.
* Ban Tổng Giám Đốc
- Điều hành hoạt động ngân hàng Mỹ Xuyên là Tổng Giám Đốc, giúp việc Tổng Giám Đốc có một số Phó Tổng Giám Đốc, Kế Toán Trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
- Tổng Giám Đốc là người điều hành toàn bộ các hoạt động của các phòng ban và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị, trước pháp luật về các quyết định của mình.
- Phó Tổng Giám Đốc là người giúp Tổng Giám Đốc điều hành một hay một số lĩnh vực hoạt động của ngân hàng theo sự phân công của Tổng Giám Đốc, sự tổ chức tài chính, thẩm định vốn, ký duyệt cho vay…
* Khối Kinh Doanh
- Lập kế hoạch kinh doanh, triển khai thực hiện kế hoạch và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.
- Nghiên cứu phát triển, quản lý sản phẩm, tổ chức bán và quảng bá những sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Quản trị mọi kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ được cung cấp một cách tốt nhất.
- Quản lý và khai thác mọi nguồn vốn của ngân hàng một cách hiệu quả nhất.
- Triển khai hoạt động đầu tư( ngắn, trung, dài hạn) của ngân hàng một cách an toàn và hiệu quả.
* Phòng Quản Lý Rủi Ro- Pháp Chế
- Quản lý và kiểm soát mọi rủi ro liên quan đến hoạt động rủi ro của Ngân hàng: Rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh toán, rủi ro hối đoái…
+ Phát triển chính sách rủi ro toàn diện bao trùm mọi lĩnh vực rủi ro của ngân hàng; thiết lập một đơn vị quản trị mọi rủi ro trên toàn hệ thống với vai trò và trách nhiệm rõ ràng.
+ Xây dựng kỹ năng phân tích rủi ro cần thiết.
+ Chuẩn bị cơ sở để sử dụng các thước đo hoạt động điều chỉnh theo rủi ro.
+ Thiết lập những tiêu chí thống nhất về độ rủi ro có thể chấp nhận và tỷ lệ mục tiêu ngân hàng cần đạt được…
- Tư vấn về luật cho các qui chế, qui định, các hợp đồng kinh tế…
- Đại diện pháp lý của ngân hàng trong mọi vấn đề liên quan đến tranh chấp, kiện tụng…
* Phòng Kế Toán
- Tổng hợp các số liệu của các phòng ban riêng lẻ, của toàn bộ Ngân hàng để lập bản cân đối tiền tệ hằng ngày, hàng tháng, hàng quý và báo cáo quyết toán năm.
- Báo cáo thống kê, phân tích số liệu tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc về các vấn đề tín dụng, lãi suất …
- Có trách nhiệm kiểm toán khối lượng tiền mặt, ngân phiếu thanh toán.
- Phụ trách thanh toán liên Ngân hàng, tài vụ… theo dõi thường xuyên các tài khoản giao dịch của khách hàng.
- Quản lý các tài sản cầm cố, thế chấp của các cá nhân và doanh nghiệp.
* Phòng Tín Dụng
- Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, cho vay theo đúng qui định của ngân hàng, thể lệ của Nhà Nước.
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc trong việc xây dựng tín dụng cho từng đối tượng cụ thể.
- Trực tiếp theo dõi các khoản nợ của khách hàng trong suốt thời gian vay kể từ khi phát vay cho đến khi thu hồi nợ vay.
- Theo dõi đôn đốc việc trả nợ và một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban Tổng Giám Đốc.
* Phòng Nhân Sự Và Đào Tạo
- Thực hiện toàn bộ các công tác về tài chính của ngân hàng như quản lý lao động, kế hoạch văn phòng phẩm…
- Phụ trách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho toàn thể CB-CNV ngân hàng.
- Phụ trách lương, xét khen thưởng.
- Thực hiện các chức năng như kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà Nước.
* Phòng Công Nghệ Thông Tin
- Thường xuyên kiểm tra công tác sử dụng và bảo quản máy vi tính trong toàn bộ cơ quan.
- Hướng dẫn sử dụng máy vi tính đúng thao tác kỹ thuật.
- Đảm bảo tuyệt đối bí mật thông tin số liệu của ngân hàng.
- Thực hiện các báo cáo và chương trình theo đúng yêu cầu của lãnh đạo.
- Thực hiện cải tiến các chương trình phục vụ công tác quản lý chuyên môn của các bộ phận theo qui định của Ban Tổng Giám Đốc.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, phát triển phần mềm hỗ trợ cho công tác quản lý.
- Quản trị website của ngân hàng.
- Huấn luyện cho CB-CNV sử dụng máy vi tính, biết khai thác chương trình phục vụ nhu cầu báo cáo, thống kê tại các bộ phận nghiệp vụ.
* Phòng Kế Hoạch - Nghiên Cứu
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm.
- Khảo sát, theo dõi dòng sản phẩm nhằm đề xuất nâng cao chất lượng phục vụ.
- Theo dõi tiến độ thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch để có những đề xuất cho Ban Tổng Giám Đốc và Hội Đồng Quản Trị.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
1. Tình hình thực tế.
Hiện nay, với xu thế hoà nhập, hợp tác, cạnh tranh và phát triển cùng cộng đồng thế giới thì nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của đất nước chúng ta là phải tập trung phát triển khoa học kỹ thuật để kịp thời nắm bắt và xử lý thông tin một chính xác, hiệu quả. Đặc biệt là trong thương mại – một lĩnh vực rất “nhạy” với thông tin thì vị trí của nó càng rất quan trọng. Việc xử lý tốt thông tin sẽ giúp cho lãnh đạo cơ quan, doanh nghiệp giành được thế chủ động trên thương trường thời mở cửa. Ngày có nhiều ngân hàng coi trọng việc ứng dụng CNTT _ đặc biệt là việc sử dụng những phần mềm nhằm giúp cho việc hoạt động của ngân hàng mình một cách hiệu quả. Công cụ và tài sản cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá trị tài sản của một ngân hàng do đó chúng cũng có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của đơn vị. Việc quản lý công cụ và tài sản thường được theo dõi bằng Excel, nhưng với ngân hàng thì số lượng công cụ và tài sản cố định là rất lớn nên việc quản lý là một vấn đề khá nan giải và gặp rất nhiều khó khăn. Để giải quyết vấn đề đó nhóm chúng tui sẽ xây dựng một phần mềm nhằm quản lý công cụ và tài sản cố định trong ngân hàng. Cụ thể là tài sản và công cụ trong ngân hàng Mỹ Xuyên. Chương trình này được xây dựng cho nền Windows và sử dụng công nghệ .NET.
2. Môi trường.
2.1 Môi trường lập trình.
Microsoft .NET Frameword SDK v2.0.
Microsoft Visual Studio 2005.
2.2 Ngôn ngữ lập trình và cài đặt.
• Ngôn ngữ C#.
Ngôn ngữ C# là một ngôn ngữ thịnh hành hiện nay, nếu người nào theo hướng lập trình thì ít nhiều gì cũng biết đến bộ Visual Studio của Microsoft hỗ trợ rất mạnh cho lập trình giao diện. Tuy nhiên, ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao khi nó thực thi những khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc, thành phần component, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong một ngôn ngữ lập trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội đủ những điều kiện như vậy, hơn nữa nó được xây dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ phát triển nhất là C++ và Java.
Tính chất của lập trình hướng đối tượng là, những lớp thì định nghĩa những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát triển mở rộng ngôn ngữ để tạo mô hình tốt hơn để giải quyết vấn đề. Ngôn ngữ C# chứa những từ khoá cho việc khai báo những kiểu lớp đối tượng mới và những cách hay thuộc tính của lớp, và cho việc thực thi đóng gói, kế thừa, và đa hình, ba thuộc tính cơ bản của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng. Ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu XML, cho phép chèn các tag XML để phát sinh tự động các document cho lớp.
Ngôn ngữ C# cũng hỗ trợ giao diện interface, nó được xem như một cam kết với một lớp cho những dịch vụ mà giao diện quy định.
• Tại sao phải sử dụng ngôn ngữ C#.
Ngôn ngữ C# là một ngôn ngữ được dẫn xuất từ C và C++, nhưng nó được tạo từ nền tảng phát triển hơn. Microsoft bắt đầu với công việc trong C và C++ và thêm vào những đặc tính mới để làm cho ngôn ngữ này dễ sử dụng hơn. Nhiều trong số những đặc tính này khá giống với những đặc tính có trong ngôn ngữ Java.
Một số tiện lợi khi sử dụng ngôn ngữ này là:
- C# là một ngôn ngữ đơn giản.
- C# là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
- C# lập trình theo hướng module và hiện đại.
- C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mền dẻo dễ sử dụng.
- C# ngôn ngữ mang tính chất phổ biến, thông dụng.
2.3 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
- Microsoft SQL Server 2005 Express là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. Sử dụng SQL để trao đổi dữ liệu thực hiện các câu kết nối và truy vấn vào bên trong dữ liệu nhằm lưu trữ dữ liệu một cách an toàn hơn. Một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu bao gồm Databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu.
- SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server 2005 có thể kết hợp "ăn ý" với các server khác như Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server....
- SQL Server 2005 có rất nhiều phiên bản để cho từng đối tượng sử dụng. Hiện nay SQL Server đã phát triển lên đến phiên bản Microsoft SQL Server 2008, nhưng chúng tui sử dụng phiên bản 2005 là vì cơ sở dữ liệu của phần mềm chúng tui không lớn và do giới hạn về cấu hình máy, giá trị kinh tế….
2.4 Công cụ hỗ trợ.
- Notepad++.
- Microsoft office.
- Visual Paradigm.
- Crystal Report.
- Advanced.Installer.
- PowerCHM.
A. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ
I. MÔ TẢ PHẠM VI HỆ THỐNG.
1. Đối tượng.
Hệ thống quản lý tài sản-công cụ của ngân hàng Mỹ Xuyên hướng đến các đối tượng:
- Cán bộ nhân viên ngân hàng chịu trách nhiệm về việc theo dõi quản lý tài sản-công cụ của ngân hàng.
- Các nhân viên liên quan đến quản lý tài sản ở trụ sở cũng như chi nhánh.
- Trưởng phòng hay trưởng đơn vị chịu trách nhiệm đến tài sản này.
Do những nhu cầu nghiệp vụ của ngân hàng ngày càng nhiều, yêu cầu nhân viên phải thực hiện một cách nhanh chóng các nghiệp vụ quản lý. Hệ thống sẽ giúp cho nhân viên dễ dàng lưu trữ và truy xuất thông tin ở nhiều bộ phận khác nhau nên giải pháp hỗ trợ công tác quản lý kịp thời đáp ứng những yêu cầu khách quan chung của ngân hàng.
2. Phạm vi.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
1. Nhiệm vụ các phòng ban.
* Hội Đồng Quản Trị.
Hoạch định chiến lược, mục tiêu, giám sát hoạt động của bộ máy điều hành.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Ngân hàng Mỹ Xuyên trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động cũng như những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ và vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho ngân hàng Mỹ Xuyên.
- Phê duyệt phương án hoạt động kinh doanh do Tổng Giám Đốc đề nghị.
* Ban Kiểm Soát
- Kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng Mỹ Xuyên, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính của ngân hàng Mỹ Xuyên khi xét thấy cần thiết hay theo quyết định của đại hội đồng hay theo yêu cầu của cổ đông lớn.
- Thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên hội đồng cổ đông.
- Được sử dụng hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ của ngân hàng Mỹ Xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của mình.
* Phòng Kiểm Toán Nội Bộ
- Kiểm tra việc chấp hành qui trình hoạt động kinh doanh theo qui định của pháp luật về hoạt động ngân hàng và qui định nội bộ của ngân hàng Mỹ Xuyên và các đơn vị trực thuộc.
- Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của NHNN về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Thực hiện các chức năng kiểm toán nội bộ.
- Rà soát hệ thống các qui định an toàn trong kinh doanh, phát hiện các sơ hở bất hợp lý để kiến nghị bổ sung sửa đổi.
* Ban Tổng Giám Đốc
- Điều hành hoạt động ngân hàng Mỹ Xuyên là Tổng Giám Đốc, giúp việc Tổng Giám Đốc có một số Phó Tổng Giám Đốc, Kế Toán Trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
- Tổng Giám Đốc là người điều hành toàn bộ các hoạt động của các phòng ban và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị, trước pháp luật về các quyết định của mình.
- Phó Tổng Giám Đốc là người giúp Tổng Giám Đốc điều hành một hay một số lĩnh vực hoạt động của ngân hàng theo sự phân công của Tổng Giám Đốc, sự tổ chức tài chính, thẩm định vốn, ký duyệt cho vay…
* Khối Kinh Doanh
- Lập kế hoạch kinh doanh, triển khai thực hiện kế hoạch và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.
- Nghiên cứu phát triển, quản lý sản phẩm, tổ chức bán và quảng bá những sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Quản trị mọi kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ được cung cấp một cách tốt nhất.
- Quản lý và khai thác mọi nguồn vốn của ngân hàng một cách hiệu quả nhất.
- Triển khai hoạt động đầu tư( ngắn, trung, dài hạn) của ngân hàng một cách an toàn và hiệu quả.
* Phòng Quản Lý Rủi Ro- Pháp Chế
- Quản lý và kiểm soát mọi rủi ro liên quan đến hoạt động rủi ro của Ngân hàng: Rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh toán, rủi ro hối đoái…
+ Phát triển chính sách rủi ro toàn diện bao trùm mọi lĩnh vực rủi ro của ngân hàng; thiết lập một đơn vị quản trị mọi rủi ro trên toàn hệ thống với vai trò và trách nhiệm rõ ràng.
+ Xây dựng kỹ năng phân tích rủi ro cần thiết.
+ Chuẩn bị cơ sở để sử dụng các thước đo hoạt động điều chỉnh theo rủi ro.
+ Thiết lập những tiêu chí thống nhất về độ rủi ro có thể chấp nhận và tỷ lệ mục tiêu ngân hàng cần đạt được…
- Tư vấn về luật cho các qui chế, qui định, các hợp đồng kinh tế…
- Đại diện pháp lý của ngân hàng trong mọi vấn đề liên quan đến tranh chấp, kiện tụng…
* Phòng Kế Toán
- Tổng hợp các số liệu của các phòng ban riêng lẻ, của toàn bộ Ngân hàng để lập bản cân đối tiền tệ hằng ngày, hàng tháng, hàng quý và báo cáo quyết toán năm.
- Báo cáo thống kê, phân tích số liệu tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc về các vấn đề tín dụng, lãi suất …
- Có trách nhiệm kiểm toán khối lượng tiền mặt, ngân phiếu thanh toán.
- Phụ trách thanh toán liên Ngân hàng, tài vụ… theo dõi thường xuyên các tài khoản giao dịch của khách hàng.
- Quản lý các tài sản cầm cố, thế chấp của các cá nhân và doanh nghiệp.
* Phòng Tín Dụng
- Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, cho vay theo đúng qui định của ngân hàng, thể lệ của Nhà Nước.
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc trong việc xây dựng tín dụng cho từng đối tượng cụ thể.
- Trực tiếp theo dõi các khoản nợ của khách hàng trong suốt thời gian vay kể từ khi phát vay cho đến khi thu hồi nợ vay.
- Theo dõi đôn đốc việc trả nợ và một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban Tổng Giám Đốc.
* Phòng Nhân Sự Và Đào Tạo
- Thực hiện toàn bộ các công tác về tài chính của ngân hàng như quản lý lao động, kế hoạch văn phòng phẩm…
- Phụ trách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho toàn thể CB-CNV ngân hàng.
- Phụ trách lương, xét khen thưởng.
- Thực hiện các chức năng như kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà Nước.
* Phòng Công Nghệ Thông Tin
- Thường xuyên kiểm tra công tác sử dụng và bảo quản máy vi tính trong toàn bộ cơ quan.
- Hướng dẫn sử dụng máy vi tính đúng thao tác kỹ thuật.
- Đảm bảo tuyệt đối bí mật thông tin số liệu của ngân hàng.
- Thực hiện các báo cáo và chương trình theo đúng yêu cầu của lãnh đạo.
- Thực hiện cải tiến các chương trình phục vụ công tác quản lý chuyên môn của các bộ phận theo qui định của Ban Tổng Giám Đốc.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, phát triển phần mềm hỗ trợ cho công tác quản lý.
- Quản trị website của ngân hàng.
- Huấn luyện cho CB-CNV sử dụng máy vi tính, biết khai thác chương trình phục vụ nhu cầu báo cáo, thống kê tại các bộ phận nghiệp vụ.
* Phòng Kế Hoạch - Nghiên Cứu
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm.
- Khảo sát, theo dõi dòng sản phẩm nhằm đề xuất nâng cao chất lượng phục vụ.
- Theo dõi tiến độ thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch để có những đề xuất cho Ban Tổng Giám Đốc và Hội Đồng Quản Trị.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
1. Tình hình thực tế.
Hiện nay, với xu thế hoà nhập, hợp tác, cạnh tranh và phát triển cùng cộng đồng thế giới thì nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của đất nước chúng ta là phải tập trung phát triển khoa học kỹ thuật để kịp thời nắm bắt và xử lý thông tin một chính xác, hiệu quả. Đặc biệt là trong thương mại – một lĩnh vực rất “nhạy” với thông tin thì vị trí của nó càng rất quan trọng. Việc xử lý tốt thông tin sẽ giúp cho lãnh đạo cơ quan, doanh nghiệp giành được thế chủ động trên thương trường thời mở cửa. Ngày có nhiều ngân hàng coi trọng việc ứng dụng CNTT _ đặc biệt là việc sử dụng những phần mềm nhằm giúp cho việc hoạt động của ngân hàng mình một cách hiệu quả. Công cụ và tài sản cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá trị tài sản của một ngân hàng do đó chúng cũng có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của đơn vị. Việc quản lý công cụ và tài sản thường được theo dõi bằng Excel, nhưng với ngân hàng thì số lượng công cụ và tài sản cố định là rất lớn nên việc quản lý là một vấn đề khá nan giải và gặp rất nhiều khó khăn. Để giải quyết vấn đề đó nhóm chúng tui sẽ xây dựng một phần mềm nhằm quản lý công cụ và tài sản cố định trong ngân hàng. Cụ thể là tài sản và công cụ trong ngân hàng Mỹ Xuyên. Chương trình này được xây dựng cho nền Windows và sử dụng công nghệ .NET.
2. Môi trường.
2.1 Môi trường lập trình.
Microsoft .NET Frameword SDK v2.0.
Microsoft Visual Studio 2005.
2.2 Ngôn ngữ lập trình và cài đặt.
• Ngôn ngữ C#.
Ngôn ngữ C# là một ngôn ngữ thịnh hành hiện nay, nếu người nào theo hướng lập trình thì ít nhiều gì cũng biết đến bộ Visual Studio của Microsoft hỗ trợ rất mạnh cho lập trình giao diện. Tuy nhiên, ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao khi nó thực thi những khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc, thành phần component, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong một ngôn ngữ lập trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội đủ những điều kiện như vậy, hơn nữa nó được xây dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ phát triển nhất là C++ và Java.
Tính chất của lập trình hướng đối tượng là, những lớp thì định nghĩa những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát triển mở rộng ngôn ngữ để tạo mô hình tốt hơn để giải quyết vấn đề. Ngôn ngữ C# chứa những từ khoá cho việc khai báo những kiểu lớp đối tượng mới và những cách hay thuộc tính của lớp, và cho việc thực thi đóng gói, kế thừa, và đa hình, ba thuộc tính cơ bản của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng. Ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu XML, cho phép chèn các tag XML để phát sinh tự động các document cho lớp.
Ngôn ngữ C# cũng hỗ trợ giao diện interface, nó được xem như một cam kết với một lớp cho những dịch vụ mà giao diện quy định.
• Tại sao phải sử dụng ngôn ngữ C#.
Ngôn ngữ C# là một ngôn ngữ được dẫn xuất từ C và C++, nhưng nó được tạo từ nền tảng phát triển hơn. Microsoft bắt đầu với công việc trong C và C++ và thêm vào những đặc tính mới để làm cho ngôn ngữ này dễ sử dụng hơn. Nhiều trong số những đặc tính này khá giống với những đặc tính có trong ngôn ngữ Java.
Một số tiện lợi khi sử dụng ngôn ngữ này là:
- C# là một ngôn ngữ đơn giản.
- C# là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
- C# lập trình theo hướng module và hiện đại.
- C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mền dẻo dễ sử dụng.
- C# ngôn ngữ mang tính chất phổ biến, thông dụng.
2.3 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
- Microsoft SQL Server 2005 Express là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. Sử dụng SQL để trao đổi dữ liệu thực hiện các câu kết nối và truy vấn vào bên trong dữ liệu nhằm lưu trữ dữ liệu một cách an toàn hơn. Một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu bao gồm Databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu.
- SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server 2005 có thể kết hợp "ăn ý" với các server khác như Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server....
- SQL Server 2005 có rất nhiều phiên bản để cho từng đối tượng sử dụng. Hiện nay SQL Server đã phát triển lên đến phiên bản Microsoft SQL Server 2008, nhưng chúng tui sử dụng phiên bản 2005 là vì cơ sở dữ liệu của phần mềm chúng tui không lớn và do giới hạn về cấu hình máy, giá trị kinh tế….
2.4 Công cụ hỗ trợ.
- Notepad++.
- Microsoft office.
- Visual Paradigm.
- Crystal Report.
- Advanced.Installer.
- PowerCHM.
A. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ
I. MÔ TẢ PHẠM VI HỆ THỐNG.
1. Đối tượng.
Hệ thống quản lý tài sản-công cụ của ngân hàng Mỹ Xuyên hướng đến các đối tượng:
- Cán bộ nhân viên ngân hàng chịu trách nhiệm về việc theo dõi quản lý tài sản-công cụ của ngân hàng.
- Các nhân viên liên quan đến quản lý tài sản ở trụ sở cũng như chi nhánh.
- Trưởng phòng hay trưởng đơn vị chịu trách nhiệm đến tài sản này.
Do những nhu cầu nghiệp vụ của ngân hàng ngày càng nhiều, yêu cầu nhân viên phải thực hiện một cách nhanh chóng các nghiệp vụ quản lý. Hệ thống sẽ giúp cho nhân viên dễ dàng lưu trữ và truy xuất thông tin ở nhiều bộ phận khác nhau nên giải pháp hỗ trợ công tác quản lý kịp thời đáp ứng những yêu cầu khách quan chung của ngân hàng.
2. Phạm vi.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: