titan_love_tihon_oxyqb
New Member
Download Đề tài Xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau cho thị trường chứng khoán Việt Nam
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ GIAO SAU - NHỮNG KHÁI
NIỆM CƠ BẢN . . . . 1
1.1. Lý thuyết hợp đồng quyền chọn và giao sau. . . 1
1.1.1. Khái niệm hợp đồng quy ền chọn. . . . 1
1.1.2. Phân loại quy ền chọn. . . . 1
1.1.2.1. Phân loại theo vị th ế. . . . 1
1.1.2.2. Phân loại theo th ời gian thực hiện quyền chọn. . . 1
1.1.2.3. Phân loại theo tài sản cơ sở . 1
1.1.3. Các chiến lược quy ền chọn. . . . 2
1.1.4. Khái niệm hợp đồng giao sau. . . . 4
1.2. Vai trò của hợp đồng quyền chọn và hợp đồng giao sau đối với TTCK . 4
1.2.1. Qu ản trị rủi ro . . . 4
1.2.2. Hợp đồng quy ền chọn và giao sau đóng vai trò như một công cụ đầu tư. . 4
1.2.3. Một công cụ dùng để đánh giá thị trường. . 5
1.2.4. Là động lực thúc đẩy TTCK phát triển . . 5
1.2.5. Tác động gián tiếp đến các công ty niêm yết và nền kinh tế . 6
1.3. Điều kiện để xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau . 6
1.3.1. Phải có hệ thống cơ sở pháp lý hoàn thiện . 6
1.3.2. Điều kiện về hàng hoá trên TTCK . . . 7
1.3.3. Điều kiện về thông tin trên thị trường . . . 7
1.3.4. Điều kiện kỹ thuật. . . . 7
1.3.5. Điều kiện về con người . 7
1.4. Thị trường quyền chọn và giao sau chứng khoán trên thế giới – bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam . . . . 7
1.4.1. Không ng ừng cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng. . . . . 7
1.4.2. Xây dựng một hành lang pháp lý với các chính sách công bằng và hợp lý, hệ
th ống giám sát minh bạch. . . . 9
1.4.3. Tự do hóa thị trường. 9
1.4.4. Những mặt trái của công cụ phái sinh. . . 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ KHẢ
NĂNG XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ GIAO SAU CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM. . . . 12
2.1. Thực trạng TTCK Việt Nam trong thời gian qua và sự cần thiết xây dựng thị
trường quyền chọn và giao sau cho chứng khoán. . . 12
2.1.1. Tổng quan TTCK trong thời gian qua . . 12
2.1.2. Tìm ẩn nhiều rủi ro trên TTCK. . . . 15
2.1.3. Sự cần thiết ph ải xây d ựng thị trường quy ền chọn và giao sau cho chứng
khoán. . . . . 17
2.2. Những hạn chế cần khắc phục để xây dựng thị trường quyền chọn và giao
sau chứng khoán. . . . 19
2.2.1. Những hạn chế từ phía Nhà nước . . . 19
2.2.1.1. Hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh. . 19
2.2.1.2. S ự can thiệp quá sâu của Nhà nước vào thị trường . . 21
2.2.1.3. Khắt khe đối với các nhà đầu cơ . . 21
2.2.2. Những hạn chế từ các nhà đầu tư . 22
2.2.2.1. Những hạn chế của các nhà đầu tư cá nhân. . . 22
2.2.2.2. Những hạn chế của các tổ chức đầu tư nước ngoài. . 22
2.2.3. Những hạn chế từ thị trường. . . . 23
2.2.3.1. Thị trường chưa thật sự hiệu quả. . 23
2.2.3.2. Thị trường chưa có tính thanh khoản cao. . . 24
2.2.3.3. Danh mục hàng hóa chưa phong phú, chất lượng chưa đảm bảo. . 24
2.2.3.4. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao d ịch chưa vững mạnh. . . 25
2.2.3.5. Trình độ của nhân lực quản lý thị trường chưa cao. . 26
2.3. Triển vọng xây dựng thị trương quyền chọn và giao sau chứng khoán . 27
2.3.1. Các chính sách của Nhà nước . 27
2.3.2. Hội nhập kinh tế quốc tế - Tiềm năng phát triển của TTCK . 28
2.3.3. Nhu cầu đầu tư ngày càng cao . . . 38
2.3.4. Kinh nghiệm phát triển các công cụ phái sinh cho vàng, ngoại tệ và nông sản
trong th ời gian qua. . . . . 29
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ
GIAO SAU CHO THỊ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. . 31
3.1. Lộ trình xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau cho TTCK Việt Nam. . 31
3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị 3-5 năm . . . 31
3.1.2. Giai đoạn thực nghiệm và hoàn thiện ( 2 năm ) . . 31
3.1.3. Giai đoạn vận hành và phát triển . 32
3.2. Các giải pháp cụ thể để xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau chứng
khoán. . . . . 32
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý. . . . 32
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện TTCK . . . 36
3.2.2.1. Thành lập trung tâm thông tin . 36
3.2.2.2. Nhanh chóng thành lập một tổ chức định mức tín nhiệm. . 37
3.2.2.3. Thắt chặt mối quan h ệ giữa niêm yết và cổ phần hóa . 38
3.2.2.4. Quốc tế hóa thị trường . . . 39
3.2.2.5. Nâng cấp cơ sở hạ tầng và kỹ thuật . . 39
3.2.3. Tăng cường nhận thức về công cụ quy ền chọn và giao sau đến người dân
Việt Nam. . . . . 40
3.2.3.1. Giải pháp tạo nhận thức về quyền chọn và giao sau cho các nhà đầu tư. . 40
3.2.3.2. Giải pháp tạo nhận thức về quyền chọn và giao sau cho các định chế tài
chính trên TTCK. . . . . 40
3.2.3.3. Giải pháp tạo nhận thức về quyền chọn và giao sau cho các nhà hoạch
định chính sách trên TTCK. . . . 41
3.3. Mô hình thị trường quyền chọn và giao sau cho TTCK Việt Nam. . 42
3.3.1. Tổ chức quản lý. . . 42
3.3.1.1. Trung tâm giám sát. . . . 42
3.3.1.2. Trung tâm xử lý. 43
3.3.1.3. Trung tâm thanh toán bù trừ . . . 44
3.3.1.4. Trung tâm thông tin . . . 44
3.3.1.5. Trung tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm . . 45
3.3.2. Cơ chế vận hành. . . . 45
3.3.3. Các chuẩn hoá hợp đồng . . . 48
3.3.4. Đề xuất mô hình định giá quy ền chọn cho TTCK Việt Nam . 49
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
định và phát triển TTCK hiện nay.
2.3.4. Kinh nghiệm phát triển các công cụ phái sinh cho vàng, ngoại tệ và nông
sản trong thời gian qua.
Việc ứng dụng giao dịch quyền chọn ngoại tệ, người kinh doanh, đầu tư ở Việt Nam
thời gian qua tuy không như mong đợi, nhưng qua đó cho thấy một số vấn đề cần xem xét,
đánh giá lại và đề hướng giải quyết.
Thứ nhất: việc xây dựng thị sàn giao sau cà phê tại Ngân hàng kỹ thương không được
sự quan tâm của nhà đầu tư, nhưng với sàn giao dịch quyền chọn vàng của ACB đã thu hút
rất nhiều nhà đầu tư. Từ đó cho thấy, một mặt là do mục tiêu của đại đa số các nhà đầu tư
khi tham gia thị trường là vì mục tiêu đầu tư đầu cơ hơn là phòng ngừa rủi ro, mặt khác là
việc Nhà nước can thiệp quá sâu vào thị trường nên biến động lãi suất, tỷ giá rất thấp nên
nhu cầu phòng ngừa rủi ro hầu như không có, làm cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư thờ ơ
với rủi ro lãi suất, tỷ giá. Trong thời gian tới Nhà nước sẽ thực hiện cam kết khi gia nhập
WTO thì chắc chắn rằng biên độ dao động của tỷ giá, lãi suất được nới lỏng. Một nguyên
nhân nữa do tính chất độc quyền cũng như nhà cung cấp sản phẩm phái sinh chỉ làm trung
gian nên dẫn đến phí giao dịch quá cao.
Thứ hai: tuy việc xây dựng sàn quyền chọn vàng đã thu hút được nhiều nhà đầu tư
tham gia nhưng phần lớn là các nhà đầu tư không chuyên, đầu tư mang tính chất cơ hội khi
giá vàng có nhiều biến động, kiến thức về quyền chọn và giao sau rất hạn chế. Chính các
điều này làm cho thị trường phát triển kém bền vững, mang tính chớp nhoáng. Do vậy song
song với việc mở sàn giao dịch Nhà nước cũng cần quan tâm đến việc nâng cao kiến thức
cho các nhà đầu tư về giao dịch phái sinh.
Tóm lại: thông qua hoạt động của thị trường phái sinh thời gian qua sẽ giúp cho các
nhà quản lý, nhà tạo lập thị trường một cái nhìn chính xác, thực tế hơn về thị trường phái
sinh Việt Nam, từ đó đánh giá được những gì còn tồn tại cần giải quyết, khắc phục.
Đối với nhà đầu tư, sẽ giúp nhà đầu tư làm quen với nghiệp vụ này từ đó khi mở nghiệp vụ
phái sinh cho chứng khoán nhà đầu tư sẽ không ngỡ ngàng và tiếp cận một cách nhanh
chóng. Hơn nữa, trong thời gian qua khi thị trường phái sinh trên hàng hóa được xây dựng
thì các Trường Đại học, các tổ chức giáo dục, tổ chức nghiên cứu kinh tế quan tâm nhiều
hơn đến vấn đề nghiên cứu, vận dụng và đào tạo, đây là điều kiện thuận lợi cho sự ra đời
của hợp đồng quyền chọn và giao sau chứng khoán.
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ GIAO SAU
CHO THỊ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.
3.1. Lộ trình xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau cho TTCK Việt Nam.
3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị 3-5 năm
Trong giai đoạn này, chúng ta cần chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho việc xây dựng
thị trường quyền chọn và giao sau. Cụ thể:
Tiếp tục phát triển và hoàn thiện TTCK trong những năm tới. Bao gồm hoàn thiện
khung pháp lý, minh bạch hóa thông tin, phát triển hạ tầng cơ sở kỹ thuật theo chuẩn quốc
tế…Đây là điều kiện cần vì thị trường quyền chọn và giao sau có xây dựng và phát triển
được hay không còn tuỳ từng trường hợp vào sự phát triển của thị trường tài sản cơ sở của nó cụ thể ở
đây là chứng khoán. Đồng thời trong quá trình hoàn thiện và phát triển TTCK, chúng ta
cũng cần triển khai xúc tiến việc thành lập thị trường quyền chọn và giao sau cho
TTCK.
Như đã nói ở trên, quyền chọn và giao sau chứng khoán là một sản phẩm tài chính rất
phức tạp. Vì vậy, trước khi đưa quyền chọn và giao sau chứng khoán chính thức ra thị
trường thì bên cạnh việc chuẩn bị cơ sở pháp lý, thì việc đào tạo kiến thức hiểu biết về
quyền chọn và giao sau cho nhà đầu tư, các công ty chứng khoán, các nhà môi giới chứng
khoán, các nhà hoạch định chính sách…nhằm tạo ra một lớp các nhà đầu tư , đội ngũ nhà
chuyên doanh, và nhà quản lý để hình thành nên một thị trường quyền chọn và giao sau
một cách hiệu quả.
Đặc biệt trong giai đoạn này Nhà nước cần hình thành bảng kế hoạch về lộ trình
xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau. Sau đó sẽ được công bố rộng rãi trên mạng và
thông tin đại chúng, để báo cho các nhà đầu tư về việc Nhà nước sẽ thành lập thị trường
nhằm kích thích nhà đầu tư.
3.1.2. Giai đoạn thực nghiệm và hoàn thiện ( 2 năm )
Với những tiền đề chuẩn bị trong giai đoạn đầu, chúng ta cũng đã có một nền tảng
tương đối trong việc hình thành thị trường quyền chọn và giao sau. Vì vậy, trong giai đoạn
này chúng ta cố gắng bằng mọi cách đưa sản phẩm quyền chọn và giao sau vào TTCK,
cũng như việc đưa sản phẩm khác trên TTCK đến với khách hàng, chúng ta cần
thường xuyên tổ chức giới thiệu sản phẩm, mở ra những sàn giao dịch ảo cho các nhà đầu
tư tham gia để họ có cơ hội thực hành làm quen với việc giao dịch trên thị trường qua đó
cũng tạo một sân chơi cho các nhà đầu tư, các nhà chuyên doanh quyền chọn và giao sau…
thực hành kỹ năng, việc làm này có thể thông qua mạng Internet hay việc đưa vào chạy
thử sàn giao dịch quyền chọn và giao sau, đồng thời tổ chức các cuộc thi chuyên nghiệp và
bán chuyên nghiệp cho mọi tầng lớp, đối tượng từ những nhà đầu tư chuyên nghiệp đến
các nhà đầu tư không chuyên nhằm thuyết phục cho các nhà đầu tư về chức năng ưu việt
của công cụ tài chính này.
Trong giai đoạn này, Nhà nước cần tiếp tục thực hiện những công việc cần thiết nhất
để phổ cập những kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ kinh doanh quyền chọn và giao sau
đến mọi tầng lớp nhân dân.
Việc xây dựng và vận hành thử các trung tâm giao dịch mới cũng là một trong những
biện pháp rất cần thiết để có thể đưa quyền chọn và giao sau được gần gũi hơn với công
chúng.
3.1.3. Giai đoạn vận hành và phát triển
Tiếp tục nâng cao và hoàn thiện thêm kỹ thuật vận hành cũng như cơ sở pháp lý cho
hoạt động của quyền chọn và giao sau chứng khoán.
Trong giai đoạn này Chính phủ và Nhà nước cần quan tâm đến việc sửa đổi bổ sung
cơ sở pháp lý, luật thuế, điều kiện tham gia kinh doanh, mua bán quyền chọn và giao sau
trên thị trường, các công ty kinh doanh và quản lý cần theo dõi và rút ra những kinh
nghiệm trong quá trình vận hành thực tế, từ đó đưa ra những phương pháp chuẩn hóa hợp
đồng sao cho phù hợp với thực tiễn trên thị trường Việt Nam. Trong giai đoạn này, chỉ có
những kinh nghiệm rút ra từ chính quá trình vận hành thực tế phát sinh mới mang lại được
hiệu quả tốt nhất cho quá trình phát triển về sau ổn định hơn và quy mô hơn.
3.2. Các giải pháp cụ thể để xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau chứng
khoán.
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý.
Môi trường pháp lý là điều kiện rất cơ bản để tạo điều kiện cho sự ra đời của công cụ
phái sinh và giúp cho thị trường các công cụ này hoạt động an toàn, hiệu quả. Xu hướng
phát triển chung, truyền thống từ tr...
Download Đề tài Xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau cho thị trường chứng khoán Việt Nam miễn phí
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ GIAO SAU - NHỮNG KHÁI
NIỆM CƠ BẢN . . . . 1
1.1. Lý thuyết hợp đồng quyền chọn và giao sau. . . 1
1.1.1. Khái niệm hợp đồng quy ền chọn. . . . 1
1.1.2. Phân loại quy ền chọn. . . . 1
1.1.2.1. Phân loại theo vị th ế. . . . 1
1.1.2.2. Phân loại theo th ời gian thực hiện quyền chọn. . . 1
1.1.2.3. Phân loại theo tài sản cơ sở . 1
1.1.3. Các chiến lược quy ền chọn. . . . 2
1.1.4. Khái niệm hợp đồng giao sau. . . . 4
1.2. Vai trò của hợp đồng quyền chọn và hợp đồng giao sau đối với TTCK . 4
1.2.1. Qu ản trị rủi ro . . . 4
1.2.2. Hợp đồng quy ền chọn và giao sau đóng vai trò như một công cụ đầu tư. . 4
1.2.3. Một công cụ dùng để đánh giá thị trường. . 5
1.2.4. Là động lực thúc đẩy TTCK phát triển . . 5
1.2.5. Tác động gián tiếp đến các công ty niêm yết và nền kinh tế . 6
1.3. Điều kiện để xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau . 6
1.3.1. Phải có hệ thống cơ sở pháp lý hoàn thiện . 6
1.3.2. Điều kiện về hàng hoá trên TTCK . . . 7
1.3.3. Điều kiện về thông tin trên thị trường . . . 7
1.3.4. Điều kiện kỹ thuật. . . . 7
1.3.5. Điều kiện về con người . 7
1.4. Thị trường quyền chọn và giao sau chứng khoán trên thế giới – bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam . . . . 7
1.4.1. Không ng ừng cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng. . . . . 7
1.4.2. Xây dựng một hành lang pháp lý với các chính sách công bằng và hợp lý, hệ
th ống giám sát minh bạch. . . . 9
1.4.3. Tự do hóa thị trường. 9
1.4.4. Những mặt trái của công cụ phái sinh. . . 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ KHẢ
NĂNG XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ GIAO SAU CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM. . . . 12
2.1. Thực trạng TTCK Việt Nam trong thời gian qua và sự cần thiết xây dựng thị
trường quyền chọn và giao sau cho chứng khoán. . . 12
2.1.1. Tổng quan TTCK trong thời gian qua . . 12
2.1.2. Tìm ẩn nhiều rủi ro trên TTCK. . . . 15
2.1.3. Sự cần thiết ph ải xây d ựng thị trường quy ền chọn và giao sau cho chứng
khoán. . . . . 17
2.2. Những hạn chế cần khắc phục để xây dựng thị trường quyền chọn và giao
sau chứng khoán. . . . 19
2.2.1. Những hạn chế từ phía Nhà nước . . . 19
2.2.1.1. Hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh. . 19
2.2.1.2. S ự can thiệp quá sâu của Nhà nước vào thị trường . . 21
2.2.1.3. Khắt khe đối với các nhà đầu cơ . . 21
2.2.2. Những hạn chế từ các nhà đầu tư . 22
2.2.2.1. Những hạn chế của các nhà đầu tư cá nhân. . . 22
2.2.2.2. Những hạn chế của các tổ chức đầu tư nước ngoài. . 22
2.2.3. Những hạn chế từ thị trường. . . . 23
2.2.3.1. Thị trường chưa thật sự hiệu quả. . 23
2.2.3.2. Thị trường chưa có tính thanh khoản cao. . . 24
2.2.3.3. Danh mục hàng hóa chưa phong phú, chất lượng chưa đảm bảo. . 24
2.2.3.4. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao d ịch chưa vững mạnh. . . 25
2.2.3.5. Trình độ của nhân lực quản lý thị trường chưa cao. . 26
2.3. Triển vọng xây dựng thị trương quyền chọn và giao sau chứng khoán . 27
2.3.1. Các chính sách của Nhà nước . 27
2.3.2. Hội nhập kinh tế quốc tế - Tiềm năng phát triển của TTCK . 28
2.3.3. Nhu cầu đầu tư ngày càng cao . . . 38
2.3.4. Kinh nghiệm phát triển các công cụ phái sinh cho vàng, ngoại tệ và nông sản
trong th ời gian qua. . . . . 29
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ
GIAO SAU CHO THỊ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. . 31
3.1. Lộ trình xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau cho TTCK Việt Nam. . 31
3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị 3-5 năm . . . 31
3.1.2. Giai đoạn thực nghiệm và hoàn thiện ( 2 năm ) . . 31
3.1.3. Giai đoạn vận hành và phát triển . 32
3.2. Các giải pháp cụ thể để xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau chứng
khoán. . . . . 32
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý. . . . 32
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện TTCK . . . 36
3.2.2.1. Thành lập trung tâm thông tin . 36
3.2.2.2. Nhanh chóng thành lập một tổ chức định mức tín nhiệm. . 37
3.2.2.3. Thắt chặt mối quan h ệ giữa niêm yết và cổ phần hóa . 38
3.2.2.4. Quốc tế hóa thị trường . . . 39
3.2.2.5. Nâng cấp cơ sở hạ tầng và kỹ thuật . . 39
3.2.3. Tăng cường nhận thức về công cụ quy ền chọn và giao sau đến người dân
Việt Nam. . . . . 40
3.2.3.1. Giải pháp tạo nhận thức về quyền chọn và giao sau cho các nhà đầu tư. . 40
3.2.3.2. Giải pháp tạo nhận thức về quyền chọn và giao sau cho các định chế tài
chính trên TTCK. . . . . 40
3.2.3.3. Giải pháp tạo nhận thức về quyền chọn và giao sau cho các nhà hoạch
định chính sách trên TTCK. . . . 41
3.3. Mô hình thị trường quyền chọn và giao sau cho TTCK Việt Nam. . 42
3.3.1. Tổ chức quản lý. . . 42
3.3.1.1. Trung tâm giám sát. . . . 42
3.3.1.2. Trung tâm xử lý. 43
3.3.1.3. Trung tâm thanh toán bù trừ . . . 44
3.3.1.4. Trung tâm thông tin . . . 44
3.3.1.5. Trung tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm . . 45
3.3.2. Cơ chế vận hành. . . . 45
3.3.3. Các chuẩn hoá hợp đồng . . . 48
3.3.4. Đề xuất mô hình định giá quy ền chọn cho TTCK Việt Nam . 49
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
K Việt Nam hiện nay còn nhiều biến động là yêu cầu bức thiết góp phần ổnđịnh và phát triển TTCK hiện nay.
2.3.4. Kinh nghiệm phát triển các công cụ phái sinh cho vàng, ngoại tệ và nông
sản trong thời gian qua.
Việc ứng dụng giao dịch quyền chọn ngoại tệ, người kinh doanh, đầu tư ở Việt Nam
thời gian qua tuy không như mong đợi, nhưng qua đó cho thấy một số vấn đề cần xem xét,
đánh giá lại và đề hướng giải quyết.
Thứ nhất: việc xây dựng thị sàn giao sau cà phê tại Ngân hàng kỹ thương không được
sự quan tâm của nhà đầu tư, nhưng với sàn giao dịch quyền chọn vàng của ACB đã thu hút
rất nhiều nhà đầu tư. Từ đó cho thấy, một mặt là do mục tiêu của đại đa số các nhà đầu tư
khi tham gia thị trường là vì mục tiêu đầu tư đầu cơ hơn là phòng ngừa rủi ro, mặt khác là
việc Nhà nước can thiệp quá sâu vào thị trường nên biến động lãi suất, tỷ giá rất thấp nên
nhu cầu phòng ngừa rủi ro hầu như không có, làm cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư thờ ơ
với rủi ro lãi suất, tỷ giá. Trong thời gian tới Nhà nước sẽ thực hiện cam kết khi gia nhập
WTO thì chắc chắn rằng biên độ dao động của tỷ giá, lãi suất được nới lỏng. Một nguyên
nhân nữa do tính chất độc quyền cũng như nhà cung cấp sản phẩm phái sinh chỉ làm trung
gian nên dẫn đến phí giao dịch quá cao.
Thứ hai: tuy việc xây dựng sàn quyền chọn vàng đã thu hút được nhiều nhà đầu tư
tham gia nhưng phần lớn là các nhà đầu tư không chuyên, đầu tư mang tính chất cơ hội khi
giá vàng có nhiều biến động, kiến thức về quyền chọn và giao sau rất hạn chế. Chính các
điều này làm cho thị trường phát triển kém bền vững, mang tính chớp nhoáng. Do vậy song
song với việc mở sàn giao dịch Nhà nước cũng cần quan tâm đến việc nâng cao kiến thức
cho các nhà đầu tư về giao dịch phái sinh.
Tóm lại: thông qua hoạt động của thị trường phái sinh thời gian qua sẽ giúp cho các
nhà quản lý, nhà tạo lập thị trường một cái nhìn chính xác, thực tế hơn về thị trường phái
sinh Việt Nam, từ đó đánh giá được những gì còn tồn tại cần giải quyết, khắc phục.
Đối với nhà đầu tư, sẽ giúp nhà đầu tư làm quen với nghiệp vụ này từ đó khi mở nghiệp vụ
phái sinh cho chứng khoán nhà đầu tư sẽ không ngỡ ngàng và tiếp cận một cách nhanh
chóng. Hơn nữa, trong thời gian qua khi thị trường phái sinh trên hàng hóa được xây dựng
thì các Trường Đại học, các tổ chức giáo dục, tổ chức nghiên cứu kinh tế quan tâm nhiều
hơn đến vấn đề nghiên cứu, vận dụng và đào tạo, đây là điều kiện thuận lợi cho sự ra đời
của hợp đồng quyền chọn và giao sau chứng khoán.
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ GIAO SAU
CHO THỊ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.
3.1. Lộ trình xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau cho TTCK Việt Nam.
3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị 3-5 năm
Trong giai đoạn này, chúng ta cần chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho việc xây dựng
thị trường quyền chọn và giao sau. Cụ thể:
Tiếp tục phát triển và hoàn thiện TTCK trong những năm tới. Bao gồm hoàn thiện
khung pháp lý, minh bạch hóa thông tin, phát triển hạ tầng cơ sở kỹ thuật theo chuẩn quốc
tế…Đây là điều kiện cần vì thị trường quyền chọn và giao sau có xây dựng và phát triển
được hay không còn tuỳ từng trường hợp vào sự phát triển của thị trường tài sản cơ sở của nó cụ thể ở
đây là chứng khoán. Đồng thời trong quá trình hoàn thiện và phát triển TTCK, chúng ta
cũng cần triển khai xúc tiến việc thành lập thị trường quyền chọn và giao sau cho
TTCK.
Như đã nói ở trên, quyền chọn và giao sau chứng khoán là một sản phẩm tài chính rất
phức tạp. Vì vậy, trước khi đưa quyền chọn và giao sau chứng khoán chính thức ra thị
trường thì bên cạnh việc chuẩn bị cơ sở pháp lý, thì việc đào tạo kiến thức hiểu biết về
quyền chọn và giao sau cho nhà đầu tư, các công ty chứng khoán, các nhà môi giới chứng
khoán, các nhà hoạch định chính sách…nhằm tạo ra một lớp các nhà đầu tư , đội ngũ nhà
chuyên doanh, và nhà quản lý để hình thành nên một thị trường quyền chọn và giao sau
một cách hiệu quả.
Đặc biệt trong giai đoạn này Nhà nước cần hình thành bảng kế hoạch về lộ trình
xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau. Sau đó sẽ được công bố rộng rãi trên mạng và
thông tin đại chúng, để báo cho các nhà đầu tư về việc Nhà nước sẽ thành lập thị trường
nhằm kích thích nhà đầu tư.
3.1.2. Giai đoạn thực nghiệm và hoàn thiện ( 2 năm )
Với những tiền đề chuẩn bị trong giai đoạn đầu, chúng ta cũng đã có một nền tảng
tương đối trong việc hình thành thị trường quyền chọn và giao sau. Vì vậy, trong giai đoạn
này chúng ta cố gắng bằng mọi cách đưa sản phẩm quyền chọn và giao sau vào TTCK,
cũng như việc đưa sản phẩm khác trên TTCK đến với khách hàng, chúng ta cần
thường xuyên tổ chức giới thiệu sản phẩm, mở ra những sàn giao dịch ảo cho các nhà đầu
tư tham gia để họ có cơ hội thực hành làm quen với việc giao dịch trên thị trường qua đó
cũng tạo một sân chơi cho các nhà đầu tư, các nhà chuyên doanh quyền chọn và giao sau…
thực hành kỹ năng, việc làm này có thể thông qua mạng Internet hay việc đưa vào chạy
thử sàn giao dịch quyền chọn và giao sau, đồng thời tổ chức các cuộc thi chuyên nghiệp và
bán chuyên nghiệp cho mọi tầng lớp, đối tượng từ những nhà đầu tư chuyên nghiệp đến
các nhà đầu tư không chuyên nhằm thuyết phục cho các nhà đầu tư về chức năng ưu việt
của công cụ tài chính này.
Trong giai đoạn này, Nhà nước cần tiếp tục thực hiện những công việc cần thiết nhất
để phổ cập những kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ kinh doanh quyền chọn và giao sau
đến mọi tầng lớp nhân dân.
Việc xây dựng và vận hành thử các trung tâm giao dịch mới cũng là một trong những
biện pháp rất cần thiết để có thể đưa quyền chọn và giao sau được gần gũi hơn với công
chúng.
3.1.3. Giai đoạn vận hành và phát triển
Tiếp tục nâng cao và hoàn thiện thêm kỹ thuật vận hành cũng như cơ sở pháp lý cho
hoạt động của quyền chọn và giao sau chứng khoán.
Trong giai đoạn này Chính phủ và Nhà nước cần quan tâm đến việc sửa đổi bổ sung
cơ sở pháp lý, luật thuế, điều kiện tham gia kinh doanh, mua bán quyền chọn và giao sau
trên thị trường, các công ty kinh doanh và quản lý cần theo dõi và rút ra những kinh
nghiệm trong quá trình vận hành thực tế, từ đó đưa ra những phương pháp chuẩn hóa hợp
đồng sao cho phù hợp với thực tiễn trên thị trường Việt Nam. Trong giai đoạn này, chỉ có
những kinh nghiệm rút ra từ chính quá trình vận hành thực tế phát sinh mới mang lại được
hiệu quả tốt nhất cho quá trình phát triển về sau ổn định hơn và quy mô hơn.
3.2. Các giải pháp cụ thể để xây dựng thị trường quyền chọn và giao sau chứng
khoán.
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý.
Môi trường pháp lý là điều kiện rất cơ bản để tạo điều kiện cho sự ra đời của công cụ
phái sinh và giúp cho thị trường các công cụ này hoạt động an toàn, hiệu quả. Xu hướng
phát triển chung, truyền thống từ tr...