Dave

New Member

Download miễn phí Đề tài Xử lý chuỗi giá chứng khoán để tìm ra chu kỳ phù hợp nhất đối với mỗi cổ phiếu và dự báo lợi suất của các cổ phiếu đó





Theo định nghĩa trong từ điển tài chính Collins thì : “ hệ số beta: một đại lượng đo lường sự phản ứng của lợi suất kỳ vọng của một chứng khoán tài chính riêng biệt, có liên quan tới những biến động trong lợi suất kỳ vọng trung bình của các chứng khoán còn lại trong thị trường . Hệ số beta được coi như một thước đo rủi ro thị trường của một cổ phiếu. Hệ số beta liên kết lợi suất cổ phiếu với lợi suất trung bình của thị trường. Rủi ro thị trường bình quân của tất cả cổ phiêu trên thị trường bằng 1, đó là, việc tăng 10% trong số lợi nhuận thị trường được phản ánh như 10% tăng thêm trong lợi nhuận của một chứng khoán A. nếu lợi suất của mọi chứng khoán B, là 20%, nhưng chỉ có 10% tăng thêm trong lợi suất thị trường, thì chứng khoán này có a=2 chỉ ra một rủi ro lớn hơn của thị trường. Nếu một chứng khoán C có a= 0,5, điều đó nói lên chứng khoán này ít rủi ro hơn thị trường chung.

Hệ số cũng được xem như là một yếu tố “đòn bẩy” đối với lợi nhuận của tài sản tài chính. Khi phần bù rủi ro thị trường (Rm- Rf) thay đổi 1% thì lợi nhuận kỳ vọng của tài sản tài chính thay đổi %.

Trên thị trường đầu tư, hệ số beta được tính toán và sử dụng rất rộng rãi trong việc tạo ra cac quyết định đầu tư và đánh giá hoạt động của các nhà quản lý đầu tư, trong phân tích cũng như hoạch định chiến lược đầu tư .

Do hệ số bêta là hệ số đo lường mức độ rủi ro, khi xác định được hệ số bêta của công ty mình,các nhà quản lý đồng thời ước lượng được rủi ro mà công ty mình đang gánh chịu, trên cơ sở đó họ có thể đưa ra những đối sách hợp lý trong chiến lược phát triển của công ty.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


vi phạm những quy định đó
4.3.Nguyên tắc công khai
Chứng khoán là các hàng hóa trừu tượng, người đầu tư không thể kiểm tra trực tiếp được các thông tin có liên quan. Vì vậy thị trường chứng khoán phảI được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định các bên phát hành chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời những thông tin có liên quan đến tổ chức phát hành, tới đợt phát hành. Công bố thông tin được tiến hành khi phát hành lần đầu cũng như theo chế độ thường xuyên và đột xuấ, thông qua các thông tin có liên quan. Vì vậy, thị trường chứng khoán phảI được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt.Công bố thông tin được tiến hành khi phát hành lần đầu cũng như theo các chế độ thường xuyên và đột xuất, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, sở giao dịch và các tổ chức có liên quan khác
Nguyên tắc này nhằm bảo vệ nhà đầu tư, song đồng thời nó cũng hàm nghĩa rằng một khi đã được cung cấp thông tin đầy đủ,kịp thời và chính xác thì người đầu tư phảI chịu trách nhiệm về quyền quyết định đầu tư của mình
Trênhững thị trường chứng khoán, các giao dịch được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường thứ cấp, các nhà môI giới mua, bán chứng khoán giúp khách hàng
4.5.Nguyên tắc tập chung
Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường OTC, có sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
5.Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán
5.1.Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán-hàng hóa của thị trường chứng khoán
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các tráI phiếu chính phủ và tráI phiếu địa phương.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và tráI phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các tráI phiếu…
5.2.Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là người thực sự mua và bán chứng khoán
- Các nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua, bán trên thị trường chứng khoán với mục đích kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu tư thì lợi nhuận luôn gắn với rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại.
- Các nhà đầu tư có tổ chức thường xuyên mua và bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này thường có các bộ phận gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư.
5.3.Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
- Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hay nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môI giới, quản lý quỹ đầu tư và tư vấn chứng khoán.
- Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự do có thể tăng và đa dạng hóa lợi nhuận thông qua đầu tư vào các chứng khoán.
5.4.Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
- Cơ quan quản lý nhà nước .
- Sở giao dịch chứng khoán.
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán…
6.Hàng hóa tham gia thị trường chứng khoán
6.1.Cổ phiếu
Cổ phiếu là một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với thu nhập và tài sản của một công ty cổ phần.
- Cổ phiếu thường : nếu một công ty chỉ được phép phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát hành cổ phiếu thường. Cổ phiếu thường mang lại cho cổ đông các quyền sau:
+ quyền hưởng cổ tức
Cổ phiếu thường không quy định cổ tức tối thiểu hay tối đa mà cổ đông được nhận.Tỷ lệ cũng như hình thức chi trả cổ tức cho cổ đông tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và vào chính sách công ty.
Khi công ty phảI thanh lý tài sản, cổ đông thường chỉ được nhận những gì còn lại sau khi công ty trang trảI xong tất cả các nghĩa vụ như thuế, nợ và cổ phiếu ưu đãI.
+ Quyền mua cổ phiếu mới
+ Quyền bỏ phiếu
- Cổ phiếu ưu đãI
Cổ phiếu ưu đãI thường không cho cổ đông quyền bỏ phiếu, song lại định một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá.
Trong điều kiện bình thường, cổ đông ưu đãI sẽ nhận được lượng cổ tức cố định theo tỷ lệ đã định. Trong trường hợp công ty không có đủ lợi nhuận để trả theo tỷ lệ đó, nó sẽ trả theo khả năng có thể, nhưng một khi cổ đông ưu đãI chưa được trả cổ tức thì cổ đông thường chưa được trả.
6.2.TráI phiếu
TráI phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền ) phảI trả cho người nắm giữ chứng khoán( người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoản thời gian cụ thể, và phảI hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
- TráI phiếu công ty là những tráI phiếu do công ty phát hành để vay vốn dài hạn .
- TráI phiếu chính phủ là những tráI phiếu do chính phủ phát hành nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích hay làm công cụ điều tiết tiền tệ .
- TráI phiếu công trình là những tráI phiếu do chính phủ trung ương hay chính quyền địa phương phát hành để huy động vốn cho những mục đích cụ thể, thường là để xây dựng những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng.
* Chứng khoán có thể chuyển đổi :
Chứng khoán có thể chuyển đổi là loại chứng khoán cho phép người nắm giữ nó tùy theo lựa chọnvà trong những điều kiện nhất định, có thể đổi nó lấy một chứng khoán khác.
Thông thường cổ phiếu ưu đãI được chuyển đổi thành cổ phiếu thường và tráI phiếu cũng đựơc chuyển đổi thành cổ phiếu thường.
6.4.Các công cụ pháI sinh
Các công cụ pháI sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, tráI phiếu …nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hay tạo lợi nhuận.
- Quyền lựa chọn
- Quyền mua trước
- Chứng quyền
- Hợp đồng kỳ hạn
- Hợp đồng tương lai
II) Cơ sở lý thuyết về xử lý chuỗi giá chứng khoán để tìm chu kỳ phù hợp nhất đối với mỗi cổ phiếu và dự báo lợi suất của của các cổ phiếu.
1.Chuỗi thời gian
1.1.KháI niệm chuỗi thời gian
Chuỗi thời gian là một biến số được quan sát theo một trình tự thời gian nào đó. Yt là giá trị quan sát của chuỗi ở thời kỳ (hay thời điểm t).
1.2.KháI niệm chuỗi thời gian dừng và không dừng
*Chuỗi Yt dừng nếu
Var(Yt)=
E(Yt)=
COV(Yt, Yt)=
Trong đó E(Yt), Var(Yt) là kỳ vọng và phương sai của Yt
*Chuỗi Yt không dừng nếu nó vi phạm bất kỳ điều kiện nào nói trên.
1.3.Nhược điểm của chuỗi thời gian không dừng
Một trong số các giả thiết của mô hình hồi quy cổ điển là các biến độc lập là phi ngẫu nhiên, chúng có giá trị xác định. Nếu như chúng ta ước lượng được mô hình với chuỗi thời gian không dừng thì giả thiết của OLS bị vi phạm .
Nếu như mô hình có ít nhất một biến độc lập không dừng, biến này thể hiện một xu thế tăng( giảm) và nếu có biến phụ thuộc cũng có xu thế như vậy, thì ước lượng mô hình sẽ thu được hệ số có ý nghĩa thống kê cao và R2 cao dẫn đến hồi quy giả mạo.
...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top