nhoxsa001

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kinh doanhlữ hành và mối quan hệ với nhà cung cấp
1.1. Các khái niệm cơ bản .
1.1.1 Lữ hành và kinh doanh lữ hành .
N Ngày nay việc định nghĩa hoạt động lữ hành , cũng như việc phân biệt lữ hành với du lịch là một công việc rất cần thiết cho mọi đối tượng tham gia nghiên cứu và học tập các môn học có liên quan đến du lịch và lữ hành . Đã có rất nhiều khái niệm về du lịch và lữ hành của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam dưới nhiều góc độ khác nhau tuy vậy theo một số nhà nghiên cứu có uy tín và lâu năm hệ thống thì chúng ta nên nhìn nhận lữ hành dưới hai góc độ sau.
Cách tiếp cận thứ nhất: Hiểu theo nghĩa rộng thì lữ hành (Travel) được hiểu là tất cả các hoạt động di chuyển của con người, cũng như những hoạt động có liên quan đến sự di chuyển đó. Với một phạm vi đề cập như vậy thì hoạt động du lịch bao gồm yếu tố lữ hành, nhưng không phải tất cả các hoạt động lữ hành là du lịch. Trong cuốn từ điển lễ tân họ định nghĩa:
Lữ hành là hoạt động để thực hiện chuyến đi từ nơi này đến nơi khác bằng bất kỳ phương tiện gì, lý do gì, có hay không trở về nơi xuất phát.
Tại các nước phát triển, đặc biệt là các nước Bắc Mỹ hệ thống thì thuật ngữ Lữ hành và Du lịch ( Travel and tourism ) được hiểu một cách tương tự như “Du lịch”. Với ý nghĩa là chỉ các hoạt động đi lại và các hoạt động khác có liên quan tới các chuyến đi với mục đích là du lịch. Cách đề cập như vậy cho phép ta nghiên cứu các hoạt động lữ hành ở một phạm vi rộng.
Cách tiếp cận thứ hai: Là đề cập đến lữ hành ở phạm vi hẹp. Để phân biệt hoạt động kinh doanh du lịch trọn gói với các hoạt động kinh doanh du lịch khác như khách sạn vui chơi giải trí người ta giới hạn hoạt động lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức các chương trình du lịch trọn gói.
Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là khái niệm về kinh doanh lữ hành ở Việt Nam trong pháp lệnh du lịch điều 10 đã chỉ rõ lữ hành là việc thực hiện chuyến đi du lịch theo kế hoạch lộ trình, chương trình đã định trước và Tổng cục du lịch Việt Nam đã đưa ra hai khái niệm về quản lý lữ hành ngày 29/04/1995.
Khái niệm về kinh doanh lữ hành (Tour opertor business)(Trích tr71 OVERVIEW OF TOURISM của Nguyễn Lê Mạnh ): Là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hay văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch.các doanh nghiệp lữ hành đương nhiên được phếp tổ chức mạng lưới lữ hành.
Khái niệm về kinh doanh đại lý lữ hành (Travel sub agencybusiness) (Trích tr71 OVERVIEW OF TOURISM của Nguyễn Lê Mạnh): Là việc thực hiện các dịch vụ đưa đón, đăng ký nơi lưu trú, vận chuyển, hướng dẫn tham quan, làm các chương trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp các thông tin du lịch và tư vấn du lịch nhằm hưởng hoả hồng .
1.1.2. Doanh nghiệp lữ hành và phân loại.
* Khái niệm.
Từ khái niệm về kinh doanh lữ hành thì đã tồn tại khá nhiều khái niệm về doanh nghiệp lữ hành.
Xuất phát từ các góc độ khác nhau trong việc nghiên cứu doanh nghiệp lữ hành ta có các khái niệm sau:
ở thời kỳ đầu tiên người ta định nghĩa doanh nghiệp lữ hành như một pháp nhân kinh doanh chủ yếu dưới hình thức đại diện, đại lý của các nhà sản xuất đó là các nhà cung cấp sản phẩm đầu vào (khách sạn, hãng ô tô, hàng không, đường sắt, đường thuỷ...) nhằm giới thiệu và bán sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng với mục đích thu tiền hoả hồng. Trong quá trình tồn tại và phát triển loại hình doanh nghiệp lữ hành này vẫn liên tục được mở rộng và phát triển.
Trên cơ sở của tính chất hoạt động là xây dựng và bán các chương trình du lịch trọn gói người ta định nghĩa công ty lữ hành là pháp nhân tổ chức và bán các chương trình du lịch cho người tiêu dùng.
Khi đã phát triển ở một mức độ cao hơn so với việc làm trung gian thuần tuý các công ty lữ hành đã tự tạo ra các sản phẩm của mình bằng cách tập hợp các sản phẩm riêng rẽ như dịch vụ khách sạn, vé máy bay, ô tô và các chuyến tham quan thành các chương trình du lịch hoàn chỉnh và bán cho khách với một mức gía gộp. Như vậy có thể thấy các công ty lữ hành không chỉ dừng lại ở việc bán các chương trình du lịch mà họ trở thành người mua sản phẩm của các nhà cung cấp đầu vào vì vậy muốn tạo ra một chương trình du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu của khách thì họ phải luôn luôn thiết lập được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào.
ở Việt Nam theo định nghĩa của Tổng cục du lịch: Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập được thành lập nhằm mục đích sinh lời bằng việc giao dịch ký kết các hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch .
Theo Tổng cục du lịch Việt Nam các công ty lữ hành gồm hai loại hình chính đó là công ty lữ hành quốc tế và công ty lữ hành nội địa được quy định trong quy chế quản lý lữ hành ngày 29/04/1995.
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng, bán các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các chương trình du lịch đã bán hay ký hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho công ty lữ hành nội địa.
Doanh nghiệp lữ hành nội địa: có trách nhiệm bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các công ty lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay nhiều công ty lữ hành đã có phạm vi hoạt động rộng lớn mang tính toàn cầu và trong hầu hết các hoạt động du lịch. ở giai đoạn này công ty lữ hành không chỉ bán hay đóng vai trò phân phối hay là người mua sản phẩm của các nhà cung cấp mà còn là người sản suất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch.
Tóm lại có thể định nghĩa: Công ty lữ hành là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho khách du lịch. Ngoài ra các công ty lữ hành còn có thể tiến hành hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hay thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác bảo đảm phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
* Cách phân loại:
Hiện nay có nhiều cách phân loại các công ty lữ hành khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia có các cách phân loại riêng. ở Việt Nam căn cứ vào chức năng kinh doanh các công ty lữ hành được phân loại theo sơ đồ sau.
Ngoài ra, khi công ty đăng ký đặt phòng thường được các khách sạn ưu tiên phòng tốt theo đúng yêu cầu. Một thuận lợi không kém phần quan trọng trong kinh doanh của các công ty là do uy tín của công ty nên nếu có gặp trục trặc về khách khi họ đến muộn thì tiền phòng đặt trước ở khách sạn không bị mất, mức phạt của khách sạn là rất nhỏ và hầu như là với số khách sạn kể trên thì công ty không bị phạt, chỉ trừ các khách sạn liên doanh là có sự phạt tượng trưng rất nhỏ nếu thời gian huỷ là quá ngắn. Về các bữa ăn, công ty cũng được các khách sạn tạo điều kiện thuận lợi nếu công ty báo huỷ trước khi khách sạn chế biến thì thường không bị phạt, còn nếu sau khi đã chế biến thì tuỳ từng trường hợp vào món ăn mà khách sạn sẽ có mức phạt khác nhau nhưng thường các khách sạn chỉ phạt trên các món ăn không được sử dụng sau khi đã chế biến.
Với điều kiện thuận lợi như vậy, công ty Viantour luôn luôn chủ động trong việc đăng ký phòng cho khách ở các khách sạn với một mức giá hợp đồng tương đôí rẻ so với mức giá công bố, ngoài ra công ty còn được trả một mức hoả hồng rất cao từ 10-15% trên giá hợp đồng, thậm chí có thời điểm mức hỏa hồng này lên tới 20%. Khi có khách của công ty gửi tới, các khách sạn này luôn luôn phục vụ với một chất lượng tốt, các thủ tục rất nhanh chóng, nếu có trục trặc gì về khách công ty được các khách sạn đáp ứng kịp thời nên đã tạo điều kiện rất tốt cho công ty trong việc nâng cao uy tín với khách.
Ngoài các cơ sở lưu trú ra thì các nhà hàng cũng luôn sẵn sàng phục vụ khách của công ty, với các chuyến tham quan thành phố Hà Nội thì chủ yếu các bữa ăn trưa của khách được đặt ở các nhà hàng. Với hệ thống các nhà hàng rất phong phú và đa dạng hiện nay thì công ty đều có quan hệ nhưng công ty chỉ có quan hệ với khoảng 20 nhà hàng trên địa bàn Hà Nội điển hình là các nhà hàng sau:
Biểu 7: Danh sách các nhà hàng mà công ty quan hệ.
(Theo số liệu từ vina tour)
Thứ tự Tên nhà hàng Mức giá/người Tiền hoả hồng
1 Nổi Hồ Tây 60.000VNĐ 8%
2 Chả cá Lã Vọng 5 USD 5%
3 Piano Bar 7 USD 5%
4 Sea food 10 USD 8%
5 Thuỷ Tạ 7 USD 5%
6 MOMIJI 12 USD 7%
7 Gustave 16 USD 8%
8 Quế Lâm 60.000 VNĐ 5%
9 Fist 10 USD 5%
10 Vạn Xuân 10 USD 8%

Các nhà hàng luôn sẵn sàng phục vụ khách của công ty, khi công ty đặt trước, khác với các khách sạn, các nhà hàng thường áp dụng mức tiền hoả hồng cở bản trên mức giá bán thông thường mức hoả hồng là từ 5-8%. Mức giá bán của các nhà hàng thường là do thoả thuận của công ty với khách du lịch, để công ty đặt giá cho các bữa ăn. Do quan hệ mật thiết nên các nhà hàng luôn phục vụ các món ăn đúng với số lượng và chất lượng theo yêu cầu của công ty nên khách du lịch rất hài lòng.
Trong những năm gần đây lượng khách du lịch quốc tế tại chỗ và khách du lịch nội địa mà công ty phục vụ đã tăng lên nhưng lượng khách này chủ yếu là ở Hà Nội đi du lịch một phần nhỏ lượng khách này từ các tỉnh phía Nam qua chi nhánh của công ty ở Thành Phố Hồ Chí Minh đến Hà Nội cũng được công ty phục vụ rất tốt. Các cơ sở lưu trú mà khách du lịch ở thường từ 1-2 sao, cũng như các cơ sở lưu trú khác các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú này cũng tạo điều kiện rất thuận lợi cho công ty, các chế độ và mức tiền hoả hồng là tương đối cao. Nhưng do số lượng đối tượng khách này đến Hà Nội rất nhỏ do đó doanh thu từ các mối quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ cơ sở lưu trú này chiếm tỷ trọng không lớn .
Trên đây là những thuận lợi về cơ sở lưu trú và ăn uống mà công ty có được qua mối quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ này. Nhưng trong mối quan hệ này cũng có một số khó khăn sau:
+ Số phòng của một số khách sạn còn nhỏ thường là dưới 100 phòng do đó nhiều khi công ty không thể đáp ứng được nhu cầu đặt phòng của khách mà phải đổi loại phòng hay đổi khách sạn.
+ Thời gian lưu trú của khách ở Hà Nội không liền nhau do đó việc đặt phòng cho khách gặp không ít khó khăn.
+ Đối với các khách sạn liên doanh thì các công ty lữ hành nói chung và công ty Vinatour nói riêng chưa được ưu đãi về giá và mức hoả hồng như các công ty lữ hành liên doanh do vậy công ty gặp rất nhiều khó khẳn trong việc hạ thấp giá các chương trình du lịch của mình, làm giảm sự cạnh tranh với các công ty lữ hành liên doanh.
Như vậy về các nhà cung cấp dịch vụ khách sạn và nhà hàng ở Hà Nội thừa rất nhiều, công suất sử dụng của khách sạn mới đạt khoảng 50% nên giá các khách sạn đã giảm rất nhiều, đây là một thuận lợi rất lớn cho các công ty lữ hành. Về phía công ty Vinatour do uy tín của mình, công ty vẫn luôn trung thành với một số nhà cung cấp dịch vụ khách sạn và nhà hàng kể trên. Khác với một số công ty lữ hành khách, công ty Vinatour vẫn luôn tôn trọng các nhà cung cấp dịch vụ khách sạn và nhà hàng, không có hiện tượng ép giá, khi họ gặp phải khó khăn do đó công ty luôn được phục vụ với chất lượng cao nhất, được tạo điều kiện thuận lợi về giá cả và phòng khi vào thời điểm mùa vụ hay có các hội nghị, hội thảo diễn ra tại Hà Nội. Do đó lượng khách của công ty luôn được ở trong các khách sạn thoả mãn các nhu cầu của họ trong mọi thời điểm. Đây là những thuận lợi góp phần vào việc nâng cao chất lượng các chương trình du lịch của công ty, ngoài ra với mối quan hệ này công ty thu được một khoản tiền hoả hồng là rất lớn góp phần không nhỏ vào tổng doanh thu của công ty.
2.2.3. Mối quan hệ của công ty Vinatuor với các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển ở Hà Nội.
Hiện nay Hà Nội đang chuyển mình cùng cả nước, hàng loạt phố mới với những đại lộ, đường cao tốc ra đời, nhiều khu nhà cao tầng hiện đại đan xen với khu phố cổ tạo nên một dáng vẻ mới cho thành phố 1000 năm. Hệ thống giao thông vận tải ở Hà Nội phát triển rất nhanh, cụ thể là:
+ Về vận chuyển đường không: Hà Nội có sân bay quốc tế Nội Bài cách trung tâm thành phố khoảng 35 km đã được nâng cấp và xây mới đạt tiêu chuẩn quốc tế, các dịch vụ bổ sung được nâng cấp phục vụ khách rất tốt trong thời gian qua.
+ Về vận chuyển đường sắt: Từ ga Hà Nội toả đi các nhánh đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn, Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội -Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội - Trung Quốc.
+ Về vận chuyển đường bộ: Từ các bến xe phía Nam, Kim Mã, Gia Lâm toả đi khắp các nơi trên toàn quốc. Bằng tuyến quốc lộ 1A xuyên Bắc, Nam; quốc lộ 2 đi
2.3. nhận xét và đánh giá về những điểm mạnh và yếu của công ty trong thời gian qua.
2.3.1.Về kinh doanh.
Công ty lấy kinh doanh lữ hành du lịch quốc tế làm trọng tâm của mọi hoạt động và không ngừng nâng cao mở rộng các hoạt động kinh doanh khách du lịch nội địa... do đó trong thời gian qua công ty đã đạt được một số kết quả sau:
*Về ưu điểm:
- Công ty vẫn duy trì với bạn hàng cũ và có chính sách ưu tiên đặc biệt hơn, với chất lượng phục vụ tốt hơn. Những thị trường truyền thống, những hãng đã có quan hệ đưa khách cho công ty vẫn được duy trì nên trong 3 năm gần đây lượng khách du lịch quốc tế công ty phục vụ tuy có tăng, giảm không đáng kể, vẫn giữ được mức ổn định.
- Đã quan tâm tới các hình thức, biện pháp quảng bá tiếp thị du lịch quốc tế và trong nước. Tăng cường các cuộc tiếp xúc quốc tế thông qua các hội chợ, triển lãm. Vì vậy bước đầu một số hãng mới đã có giao dịch, ký kết với công ty và đã gửi được những đoàn khách đầu tiên cho công ty trong năm qua như hãng Monts Jura Tuorism (Pháp).
- Vào đầu năm 2000 đã xem xét và dừng hoạt động của đại lý du lịch III. Công việc kinh doanh của chi nhánh Móng Cái, kinh doanh vận chuyển đã được công ty xem xét và cân nhắc kỹ với các biện pháp tích cực nên hai đơn vị này đã vượt qua khó khăn và đang vươn lên trong kinh doanh.
- Đã tham gia các hội chợ quốc tế và trong nước, tổ chức cho một đoàn cán bộ của công ty đi khảo sát xuyên Việt. Mở tuyến và hoàn thiện chương trình Việt- Lào- Thái bằng đường bộ, khảo sát tuyến du lịch đường mòn Hồ Chí Minh.
Với các hoạt động trên công ty tạo ra rất nhiều lợi thế và uy tín trong kinh doanh hiện nay. Nguyên nhân của những thành tựu trên là do công ty có một số điểm mạnh sau:
+ Sản phẩm của công ty có chất lượng cao.
+ Công ty đã tạo uy tín với khách du lịch quốc tế.
+ Đội ngũ lao động có nhiều kinh nghiệm.
+ Có quan hệ chặt chẽ với nhiều hãng du lịch quốc tế.
+ Có quan hệ tốt với cơ quan có liên quan.
+ Công ty đã nối mạng Internet và một số mạng phổ biến ở Việt Nam để chào bán các chương trình.
* Nhược điểm của công ty :
Tuy là một công ty lữ hành lớn nhưng công ty Vinatour vẫn tồn tại một số điểm yếu trong kinh doanh:
Trong những năm qua lượng khách du lịch quốc tế của công ty khá ổn định nhưng về lượng khách nội địa vẫsn còn ít, chiếm tỷ trọng nhỏ. Đối với thị trường nội địa thì khách du lịch chưa thực sự biết đến hình ảnh của công ty.
+ Tuy doanh thu du lịch của công ty có xu hướng tăng nhưng về lợi nhuận lại giảm xuống.
+ Đội xe du lịch của công ty đã quá cũ nên với các đoàn khách quốc tế công ty phải thường xuyên thuê ở bên ngoài.
+ Đội ngũ cán bộ của công ty tuy đông nhưng chất lượng không đồng đều, độ tuổi trung bình cao, trình độ chuyên môn về du lịch rất ít mà chủ yếu là tốt nghiệp trường ngoại ngữ, cán bộ quản lý nhìn chung chưa đáp ứng được đòi hỏi của quá trình đổi mới, tổ chức những hoạt động kinh doanh lữ hành chưa được phù hợp dẫn đến chi phí của các chương trình du lịch còn cao là nguyên nhân chính của việc lợi nhuận bị giảm.
2.3.2.Về mối quan hệ với các nhà cung cấp ở Hà Nội .
Cùng với việc khai thác khách, công ty luôn chú trọng đến mối quan hệ với các nhà cung cấp trên địa bàn Hà Nội. Công ty đã nhìn nhận một cách chính xác và nhạy bén về thị trường du lịch, về điều kiện thuận lợi của Hà Nội nên hầu hết các mối quan hệ của công ty với các nhà cung cấp sản phẩm đầu vào đều ở Hà Nội nên trong mối quan hệ với các nhà cung cấp sản phẩm du lịch công ty có những ưu và nhược điểm sau.
* Về ưu điểm
Là đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế lâu năm nên công ty đã tạo được uy tín, sự tin tưởng của các nhà cung cấp sản phẩm đầu vào ở Hà Nội nên chất lượng của chương trình du lịch của công ty ngày được nâng cao.
Mối quan hệ mật thiết và tốt nhất của công ty là với các cơ sở lưu trú, ăn uống và các nhà cung cấp các phương tiện vận chuyển là ô tô. ở đây mối quan hệ này không chỉ đơn thuần là các nhà cung cấp luôn sẵn sàng phục vụ khách của công ty mà còn được trả một khoản tiền hoả hồng cơ bản là rất lớn và với nhiều chính sách ưu đãi của các nhà cung cấp cho công ty. Thông thường công ty đã ký hợp đồng hàng năm với các cơ sở này.
* Nhược điểm:
Trong các nhà cung cấp sản phẩm du lịch ở Hà Nội cho công ty hiện nay thì bất lợi lớn nhất là mối quan hệ với hàng không và đường sắt. Đây là hai ngành độc quyền ở Việt Nam nên công ty gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình phục vụ khách bằng hai loại phương tiện vận chuyển này.
Đối với các cơ quan chức năng công an, hải quan ... mối quan hệ của công ty đã được thiết lập chặt chẽ tuy nhiên có thời điểm khách của công ty vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong các thủ tục làm Visa, xuất nhập cảnh.
Các điểm tham quan giải trí ở Hà Nội thì chưa có sự ưu đãi nào đối với công ty khi công ty đưa đoàn đến tham quan về giá vé và còn nhiều điểm bất cập.
Trên đây là những ưu điểm và nhược điểm của công ty nói chung và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp nói riêng. Việc phân tích thường gặp nhiều khó khăn, thiếu tính chủ quan vì nhiều lý do khác nhau. Để có thể khai thác tốt những thời cơ và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro, các nhà quản lý thường phải vận dụng tối đa sức mạnh và khắc phục những điểm yếu của công ty. Công ty Vinatour cũng không được nằm ngoài quỹ đạo trên để có những phương hướng phát huy được những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu trong quá trình kinh doanh của mình hiện nay và trong tương lai.




Kết luận

Ngày nay với sự bùng nổ của các công ty lữ hành và các nhà cung cấp sản phẩm du lịch trên thị trường thì việc thiết lập mối quan hệ giữa hai tác nhân này cũng đã dễ dàng hơn. Đặc biệt ở Hà Nội với sự phát triển du lịch trong những năm đang tăng rất cao, cạnh tranh trên thị trường du lịch diễn ra rất gay gắt và khốc liệt. Câu hỏi đặt ra cho các công ty lữ hành ở đây không chỉ là việc thu hút khách mà phải lựa chọn và thiết lập mối quan hệ ngày càng tốt hơn với các nhà cung cấp sản phẩm đầu vào để xây dựng cho mình các chương trình du lịch trọn gói với chất luợng cao nhất và mức giá hợp lý phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
Công ty Điều Hành Hưóng Dẫn Du Lịch Vinatour là một trong những công ty lữ hành đã thành công trên thị trường du lịch Việt Nam. Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của công ty rất có hiệu quả, mặc dù có nhiều thay đổi trong nội tại nguồn khách của công ty nhưng công ty đã có những thay đổi thích hợp trong việc quan hệ với các nhà cung cấp sản phẩm du lịch ở Hà Nội để có các chương trình du lịch thích hợp do đó công ty vẫn luôn làm hài lòng những khách hàng khó tính nhất. Qua thời gian thực tập ngắn ở công ty từ những kiến thức đã được học và thực tế nghiên cứu em xin đưa ra một số suy nghĩ về việc nâng cao mối quan hệ của công ty Vinatour với các nhà cung cấp sản phẩm du lịch đầu vào ở Hà Nội nhằm góp phần áp dụng lý thuyết được trang bị vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty với mong muốn công ty đạt được hiệu quả cao hơn trong kinh doanh, xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành du lịch Việt Nam.
Luận văn với kết cấu chặt chẽ và logic gồm 3 chương.
Chương 1: Đã khái quát được những lý luận cơ bản về kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp và vai trò của những nhà cung cấp sản phẩm du lịch cũng như cơ sở và hình thức của mối quan hệ giữa các công ty lữ hành và các nhà cung cấp.

Chương 2:
- Đã giới thiệu được đặc điểm tình hình của công ty Vinatour.
- Nêu được thực trạng của những nhà cung cấp sản phẩm ở Hà Nội cũng như mối quan hệ của họ với công ty Vinatour.
- Đã đánh giá và nhận xét được về tình hình kinh doanh của công ty Vinatour.
Chương 3: Đã đưa ra được một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc kinh doanh của công ty cũng như hoàn thiện mối quan hệ với các nhà cung cấp sản phẩm ở Hà Nội trong thời gian tới.
Tuy vậy do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế luận văn vẫn chưa giải quyết được một số vấn đề thực tế trong kinh doanh lữ hành hiện nay của công ty Vinatour mà chỉ dừng lại ở vấn đề lý thuyết nhiều hơn. Do vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các cô chú trong công ty Vinatour. Em xin chân thành cảm ơn.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

toilatuanh

New Member

Download miễn phí Thực trạng về mối quan hệ với các nhà cung cấp ở Hà Nội của công ty điều hành hướng dẫn du lịch Vinatour







CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANHLỮ HÀNH VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI NHÀ CUNG CẤP 1

1.1. Các khái niệm cơ bản . 1

1.1.1 Lữ hành và kinh doanh lữ hành . 1

1.1.2. Doanh nghiệp lữ hành và phân loại. 2

1.1.3. Hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành 6

1.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty lữ hành . 9

1.2- Vai trò của các nhà cung cấp với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. 12

1.2.1- Khái niệm chung về nhà cung cấp của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. 12

1.2.2- Phân loại nhà cung cấp của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành . 14

1.2.3. Mối quan hệ của các nhà cung cấp với các công ty lữ hành . 17

CHƯƠNG 2. 24

THỰC TRẠNG VỀ MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP Ở HÀ NỘI CỦA CÔNG TY ĐIỀU HÀNH HƯỚNG DẪN DU LỊCH VINATOUR 24

2.1. Đặc điểm tình hình hoạt động của Công ty điều hành hướng dẫn du lịch( VINATOUR) 24

2.1.1. Quá trình hình lập, phát triển của công ty điều hành hướng dẫn du lịch Vinatuor. 24

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 25

2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn của công ty. 30

2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Vinatour. 31

2.2.Thực trạng về mối quan hệ với các nhà cung cấp ở Hà Nội của công ty Vinatour. 38

2.2. 1. Mối quan hệ của công ty Vinatour với các nhà cung cấp dịch vụ tham quan, vui chơi giải trí ở Hà Nội. 38

2.2.2. Mối quan hệ của công ty Vinatuor với các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú và ăn uống ở Hà Nội. 42

2.2.3. Mối quan hệ của công ty Vinatuor với các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển ở Hà Nội. 49

2.2.4. Mối quan hệ của công ty Vinatour với các nhà cung cấp dịch vụ khác trên ở Hà Nội . 63

2.2.5. Mối quan hệ với các cơ quan chức năng ở Hà Nội . 64

2.3. nhận xét và đánh giá về những điểm mạnh và yếu của công ty trong thời gian qua. 66

2.3.1.Về kinh doanh. 66

2.3.2.Về mối quan hệ với các nhà cung cấp ở Hà Nội . 68

KẾT LUẬN 70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 72





/tai-lieu/thuc-trang-ve-moi-quan-he-voi-cac-nha-cung-cap-o-ha-noi-cua-cong-ty-dieu-hanh-huong-dan-du-lich-vinatour-88005/


Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng có hiệu quả để hoàn thành tất mọi nhiệm vụ được giao. Chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận được quy định như sau:
+ Ban Giám đốc công ty
- Giám đốc công ty: Là người đứng đầu bộ máy của công ty, có trách nhiệm quản lý toàn diện các mặt hoạt động của đơn vị và chịu trách nhiệm trước nhà nước và tổng cục du lịch Việt Nam về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc công ty: Giúp việc Giám đốc công ty có 2 phó Giám đốc. Các Phó Giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách một hay một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả và hiệu suất công tác được giao.
+ Các phòng quản lý
- Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về toàn bộ lĩnh vực lao động tiền lương cho cán bộ công nhân viên chức, phân công, phân nhiệm cán bộ công ty theo sự chỉ đạo của ban Giám đốc.
- Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm phân tích các hoạt động tài chính của công ty theo đúng quy chế hiện hành của nhà nước, xây dựng, phân bổ kế hoạch kinh doanh, chỉ đạo việc thực hiện hạch toán kế toán trong công ty. Hàng tháng, quý phải thường xuyên có báo cáo kịp thời về kết quả hoạt động kinh doanh, tài chính cho ban lãnh đạo công ty.
+ Các phòng và đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh.
- Phòng thị trường nước ngoài.
Cung cấp mọi thông tin về các tour du lịch, tuyến du lịch chương trình du lịch như giá cả, thời gian...các thông tin về du lịch trong nước Việt Nam cho các hãng du lịch quốc tế.
Tham mưu cho ban giám đốc về các dịch vụ quảng cáo, hội chợ, tuyên truyền để thu hút khách nước ngoài vào Việt Nam.
Cố vấn cho các hãng nước ngoài về khách sạn, tuyến điểm tham quan, tình hình về kinh doanh du lịch tại Việt Nam hiện tại.
- Phòng thị trường trong nước:
Phân loại và phân đoạn thị trường du lịch nội địa để xây dựng các chương trình du lịch cho phù hợp để phục vụ khách du lịch Việt Nam đi du lịch trong nước
Nhận các thông tin của các hãng du lịch nước ngoài mời chào để lựa chọn các tours, các chương trình du lịch phù hợp với thị hiếu của người Việt Nam nhằm đưa khách du lịch Việt Nam đi du lịch ra nước ngoài.
Xây dựng các tours, các chương trình du lịch sao cho phù hợp với các tổ chức, cá nhân nước ngoài đang công tác tại Việt Nam đi du lịch trong nước.
Phải tuyên truyền quảng cáo, tham gia các hội chợ trong nước để thu thập thông tin xây dựng các chương trình du lịch mới cho phù hợp hơn.
* Các chi nhánh và đại lý du lịch: Có nhiệm vụ tham mưu cho các phòng ban của công ty, bán các chương trình du lịch cho khách du lịch trong và ngoài nước. Điều hành các đoàn khách do công ty mẹ gửi vào tiến hành thâm nhập thị trường và mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty .
* Phòng hướng dẫn: Là phòng làm nhiệm vụ lễ tân, đón, tiễn khách, trực tiếp phục vụ khách trong suốt chương trình du lịch, là nơi giới thiệu cho khách về văn hoá Việt Nam, có trách nhiệm làm kế toán viên trong chương trình du lịch, có trách nhiệm thanh tra, đôn đốc về tình hình phục với các đối tác như phòng ở, ăn uống, giải trí, tham quan.
Phối hợp với các cơ quan chức năng, các đơn vị du lịch trong và ngoài ngành đón tiếp khách để bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản cho khách du lịch đồng thời giữ gìn an ninh quốc gia. Thu thập các ý kiến của khách trong suốt một chương trình du lịch để có thêm thông tin về chất lượng phục vụ cũng như chất lượng các chương trình du lịch.
Phối hợp với phòng thị trường, phòng điều hành để nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty với khách du lịch. Vì vậy, hướng dẫn viên phải hiểu biết đầy đủ thông tin về Việt Nam như địa lý, pháp luật, tôn giáo, văn hoá,...
* Phòng điều hành: Là đầu mối triển khai toàn bộ các chương trình, các dịch vụ du lịch do phòng thị trường trong và ngoài nước ký kết, do các công ty lữ hành trong và ngoài nước có quan hệ yêu cầu.
Trên cơ sở kế hoạch khách, thông báo khách do các đơn vị trên gửi đến, có kế hoạch triển khai các kế hoạch liên quan theo đúng yêu cầu về thời gian và chất lượng như khách sạn, ô tô máy bay, hướng dẫn viên, xin giấy phép đi lại, đăng ký lưu trú, gia hạn Visa, vui chơi giải trí.
Ký kết hợp đồng đưa đón khách với các đơn vị trong và ngoài nước, thiết lập quan hệ với các cơ quan hữu quan như công an, hàng không, ngoại giao, hải quan để thực hiện tốt các công tác điều hành.
Căn cứ vào Voucher thông báo cho kế toán làm hoá đơn thanh toán với hãng, lập hoá đơn thanh toán với các công ty lữ hành trong và ngoài nước có quan hệ gửi khách cho công ty, giải quyết các phát sinh trong quá trình phục vụ khách như: các thay đổi chương trình, bổ sung dịch vụ, khiếu nại về chất lượng phục vụ khách.
Quản lý phòng máy vi tính. Là đầu mối theo dõi các thông tin về khách cho các đơn vị phục vụ. Là đơn vị quản lý chất lượng phục vụ của một chương trình du lịch, có những chiến lược nhằm nâng cao chất lượng phục vụ .
* Phòng vận chuyển: chịu trách nhiệm đưa đón khách theo sự điều động của phòng điều hành và tự khai thác nguồn khách cho công ty đảm bảo cho sự hoạt động liên tục cho đội xe.
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn của công ty.
* Khả năng về vốn của công ty: Tuy hoạt động kinh doanh lữ hành không yêu cầu nhiều về vốn, đặc biệt là vốn cố định, nhưng để hoạt động được một cách có hiệu quả, công ty nhất thiết phải cần một lượng vốn nhất định. Hơn nữa để đáp ứng yêu cần phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh thì yếu tố vốn là cần thiết. Tính đến thời điểm này thì vốn của công ty như sau:
- Vốn cố định : 8.522.722.000 đồng.
-Vốn đầu tư xây dựng cơ bản : 558.031.000 đồng
-Vốn lưu động : 88.478.000 đồng.
* Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Nếu chỉ kể riêng hoạt động kinh doanh lữ hành thì nhu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật không yêu cầu nhiều nhưng nhiều khi nó lại yêu cầu kỹ thuật cao. Chính những hoạt động kinh doanh bổ sung đôi khi lại có yêu cầu lớn hơn về cơ sở vật chất kỹ thuật. Hiện nay công ty Vinatour có 14 xe ô tô du lịch (gồm 1 xe 47 chỗ, 4 xe 30 chỗ, 2 xe 15 chỗ, 1 xe 6 chỗ, 6 xe 4 chỗ ); có một cơ sở dịch vụ và nhà ở 2.500 m2, có văn phòng tại thành Phố Hồ Chí Minh với diện tích 280 m2. Toàn bộ các bộ phận trong công ty được trang bị máy vi tính và thực hiện các công việc bằng máy. Có nhiều bộ phận do yêu cầu sử dụng mà mỗi nhân viên được sử dụng một máy (như bộ phận thị trường nước ngoài) và công ty cũng đã nối mạng Internet. Nhờ vào hệ thống này mà toàn bộ công việc của công ty được thực hiện một cách nhanh chóng và dễ dàng. Độ trễ trong việc truyền tin giữa các bộ phận dường như được giải quyết một cách triệt để, hệ thống vi tính trong công ty đựơc sử dụng trong gần như toàn bộ hoạt động của công ty bao gồm: xây dựng chương trình, tính giá, làm thông báo cho khách, đặt trước các dịch vụ điều động hướng dẫn viên, xe, lái xe ... Nói tóm lại gần như tất cả các nghiệp vụ của công ty lữ hành đều được thực hiện qua máy vi tính, nhờ vậy mà công ty có thể tránh được tối đa những nhầm lẫn không đáng có, đảm bảo tìm kiếm và cập nhật, thay đổi theo những yêu cầu của khách,...
Giúp em tải tài liệu này với ạ. Thank ad nhiều ạ!

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Thực trạng về Phòng khách hàng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội Luận văn Kinh tế 0
R Pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện - Thực trạng và giải pháp Luận văn Luật 0
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng kiến thức thái độ hành vi về sức khỏe sinh sản ở học sinh trung học phổ thông huyện Đại Từ Thái Nguyên Y dược 0
C Tìm Thực trạng và giải pháp về đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Tài liệu chưa phân loại 0
D lý luận chung về gia đình – liên hệ với thực trạng gia đình ở việt nam hiện nay Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu đánh giá tiềm năng về sản lượng Biogas và thực trạng sử dụng năng lượng biogas tại khu vực Đan – Hoài – Hà Nội Khoa học Tự nhiên 0
D Tìm hiểu về thực trạng công tác tổ chức phân công hiệp tác lao động tại một tổ chức, từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét và hướng hoàn thiện Luận văn Kinh tế 0
D Nguyên nhân và thực trạng về giao thông ở các đô thị nước ta Văn hóa, Xã hội 1
V Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thỏi Bỡnh Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top