yon.koolboiz
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, cuộc cạnh tranh giữa
các nước và các công ty ngày càng khốc liệt. Cuộc cạnh tranh đó thể hiện trên tất
cả các mặt: công nghệ, quản lý, tài chính, chất lượng, giá cả… Nhưng trên hết, các
yếu tố tạo ra, vừa là người sử dụng phương tiện, phương pháp công nghệ để đạt
được lợi ích kinh tế cao nhất cho xã hội, cho doanh nghiệp và cho bản thân họ. Tuy
nhiên, nguồn nhân lực phát huy được vai trò của nó không phải do ưu thế về số
lượng mà là ở chất lượng. Vì vậy, vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
đang trở thành vấn đề bức xúc của mỗi quốc gia nói chung và các doanh nghiệp
nói riêng. Một chiến lược đào tạo, phát triển hợp lý sẽ phát huy được nội lực cao
nhất, phát huy được khả năng làm việc, khả năng sáng tạo của người lao động,
nâng cao trách nhiệm, tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay đất nước ta đang bước vào một thời kỳ phát triển mới sau khi đã hội
nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu hóa, với những cơ hội và thách thức chưa
tuefng có, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực thích ứng. Mặt khác chất lượng nguồn
nhân lực của nước ta hiện nay được đánh giá là còn thấp, chưa đáp ứng được mục
tiêu phát triển của xã hội. Chính vì vậy nhu cầu đào tạo và nâng cao trình độ tay
nghề cho người lao động càng trở nên quan trọng và cần thiết. Nghị quyết của
Đảng cũng chỉ ra rằng Việt Nam chỉ có thể đi tắt đón đầu sự phát triển trên thế giới
bằng cách đầu tư vòa yếu tố con người. Điều này cũng được thể hiện rất rõ trong
luật giáo dục của nước ta. Nhà nước đã chú trọng vào việc phát triển nguồn nhân
lực cho đất nước. Do vậy, vấn đề phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn
đề mấu chốt của nước nhà.
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh chung của Công ty TNHH Máy tính Kinh Đô và thực trạng nguồn nhân lực
của Công ty trong những năm gần đây, đã cho thấy vai trò và tầm quan trọng của
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp đối với sự
trưởng thành và phát triển của doanh nghiệp. Công ty đã gặt hái được những thành
công lớn trên thương trường, sản phẩm cạnh tranh cao. Công ty không ngừng nâng
cao xu thế cạnh tranh, nhập mới thiết bị. Để đáp ứng sự thay đổi đó công tác đào
tạo và phát triển đối với Công ty hiện nay đang chiếm một vị thế rất lớn. Song qua
thực hiện và nhận thức về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công
ty còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế, làm hiệu quả đào tạo chưa đáp ứng nổi nhu
cầu. Do vậy làm thế nào để hoàn thiện, nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực trong công ty nhằm nâng cao trình độ cho người lao
động, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời với sự
thay đổi? Đây chính là lý do em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH máy tính Kinh Đô”
1
* Mục đích nghiên cứu đề tài:
- Về mặt lý luận: đề tài góp phần đưa ra những ý kiến, quan điểm chung nhất
nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nhân lực
- Về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần tổng hợp và tạo ra một hệ thống các biện
pháp có tính khả thi, có cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực ở công ty máy tính Kinh Đô.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Tập trung tìm hiểu công tác đào tạo và phát triển tại công ty máy tính Kinh
Đô, hiệu quả công tác và những yếu tố làm ảnh hưởng đến những tổn tại.
* Phương pháp nghiên cứu:
Áp dụng hệ thống phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, bảng biểu, thống
kê, phương pháp bảng hỏi, khảo sát nhằm đánh giá hiệu quả công tác đào tạo -
phát triển nguồn nhân lực và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong công tác
này của công ty.
Nội dung của bài chuyên đề được chia làm 2 phần như sau:
Phần I: Những vấn đề chung
Phần II: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại công ty
TNHH máy tính Kinh Đô.
2
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TNHH MÁY TÍNH KINH ĐÔ
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH máy tính
Kinh Đô:
Tân công ty: Công ty TNHH máy tính Kinh Đô
Địa chỉ: Số 4 – 6, phố Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (84 - 4) 35 377 892
Số Fax: (84 - 4) 35 377 895
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu là các loại máy vi tính và linh kiện máy tính.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng với các yêu cầu ngày càng khắt khe về
chất lượng của sản phẩm máy tính, công ty máy tính Kinh Đô trưng bày và bán các
sản phẩm máy tính xách tay cao cấp. Với lợi thế là nhà nhập khẩu trực tiếp, công
ty Kinh Đô đã đem đến cho thị trường và người tiêu dùng những model máy tính
xách tay mới nhất, đa dạng nhất từ các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới.
Với mục tiêu thỏa mãn tối đa cho khách hàng, toàn thể cán bộ nhân viên công
ty máy tính Kinh Đô luôn thấm nhuần và quán triệt theo quan điểm:
- Khách hàng luôn được phục vụ tận tình và chu đáo nhất
- Lợi ích tối đa của người tiêu dùng là điều mà Kinh Đô luôn hướng tới, luôn
đứng về phía khách hàng để nhìn nhận và cung ứng, không đi ngược lại lợi ích của
khách hàng.
- Nỗ lực không ngừng vì sự hài lòng của khách hàng
- Hàng bán đúng giá với mức cạnh tranh cao nhất
- Đảm bảo sản phẩm chính hãng, nguồn gốc rõ ràng, dịch vụ bảo hành sửa
chữa uy tín.
- Ổn định, phấn đầu vì sự phát triển lâu dài và quan hệ bền chặt với
khách hàng.
Với đội ngũ chuyên viên kỹ thuật nắm vững các kiến thức về công nghệ hiện
đại và nhiệt tình phục vụ khách hàng. Công ty hiểu rằng đối với khách hàng thì
dịch vụ bảo hành và hậu mãi là vô cùng quan trọng. Do vậy, chúng tui luôn mang
đến cho khách hàng những dịch vụ hoàn hảo nhất nhằm khẳng định chất lượng cho
mỗi sản phẩm mà Kinh Đô cung cấp. Chính nhờ quan điểm này mà công ty máy
tính Kinh Đô ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
1.1.2. Thực trạng tổ chức bộ máy:
Công ty TNHH máy tính Kinh Đô tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình công
ty TNHH, hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, có đầy đủ
quyền hạn để thay mặt công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi
ích của công ty. HĐQT công ty chỉ đạo trực tiếp xuống Ban giám đốc công ty, Ban
giám đốc công ty bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc, do HĐQT quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc là người thay mặt theo pháp luật của công ty và là
3
người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
Cơ cấu Ban giám đốc hiện tại gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Giám đốc điều
hành hoạt động của công ty thông qua các phó giám đốc và các trưởng phòng ban/
bộ phận
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Công ty có 6 bộ phận trực thuộc sự quản lý điều hành của Ban giám đốc công
ty. Phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán, phòng hành chính
nhân sự, các phòng ban có chức năng, nhiệm vụ riêng phù hợp với nhiệm vụ tổ
chức kinh doanh của công ty cụ thể như sau:
* Phòng kế hoạch:
Tham mưu cho giám độc xây dựng chương trình, kế hoạch mục tiêu hoạt
động sản xuất ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tổng hợp và cân đối toàn diện kế
hoạch nhằm xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời cung ứng vật tư,
nguyên liệu đầu vào cho sản xuất và quản lý kho vận.
* Phòng kinh doanh:
- Phát triển thị trường
- Chăm sóc khách hàng
- Thiết kế market sản phẩm
- Quản lý vận hành hệ thống mạng máy tính công ty.
* Phòng tài chính kế toán:
4
HĐQT Công ty
Ban Giám đốc
công ty
Phòng kế
hoạch
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
TCKT
Phòng
HCNS
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu là giúp giám đốc kiểm tra chỉ đạo, điều hành
các hoạt động tài chính tiền tệ của công ty và các đơn vị cơ sở. Tiến hành các hoạt
động về quản lý, tính toán hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, cân đói giữa vốn và
nguồn vốn, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm
quyền chủ động tài chính của công ty.
* Phòng hành chính nhân sự:
Tham mưu cho giám đốc để tuyển dụng, bố trí sắp xếp bộ máy tổ chức và
công tác cán bộ của công ty nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kinh doanh của
đơn vị, chịu trách nhiệm trước giám đốc trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra
các hoạt động kinh tế của cơ sở. thực hiện các chế độ chính sách về đào tạo bồi
dưỡng cán bộ.
Với cách bố trí cơ cấu tổ chức theo trực tuyến chức năng, kết hợp phương
pháp quản lý theo cả trực tuyến và chức năng vừa phân rõ trách nhiệm của từng
phòng ban, bộ phận cụ thể, không chồng chéo, tăng tính chuyên môn hóa làm việc
hiệu quả, đạt năng suất lao động cao đồng thời cũng có sự quản lý chặt chẽ cấp
trên với cấp dưới đảm bảo cả hệ thống hoạt động thông suốt, đúng mục tiêu, đúng
tiến độ đã đề ra.
1.2. Thực trạng công tác quản trị nhân lực của công ty TNHH máy tính
Kinh Đô:
1.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực:
a. Quy mô nguồn nhân lực của công ty:
Bảng 1: Quy mô nguồn nhân lực công ty phân theo loại lao động.
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Đơn vị Người % Người % Người %
Tổng số 365 389 415
A Cán bộ quản lý 45 100 53 100 57 100
1 Quản lý văn phòng 18 40 21 39,6 20 37,3
2 Quản lý các tổ sản xuất 27 60 32 60,4 37 62,7
B Công nhân kỹ thuật 320 100 336 100 356 100
1 Công nhân chính 267 83,4 284 84,5 298 83,7
2 Công nhân phụ, phục vụ 53 16,6 52 15,5 58 16,3
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự )
Lực lượng lao động trong công ty với đông đảo là công nhân, chiếm tỉ trọng
lớn và có xu hướng tăng dần trong những năm qua, trong khi cán bộ quản lý đang
theo giảm dần là hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển, đặc biệt ở nước ta
“thừa thầy thiếu thợ”, xu hướng cắt giảm bộ máy quản lý hành chính, tăng cường
công nhân.
5
Trong đó lực lượng quản lý tại các tổ sản xuất, phân xưởng chiếm lực lượng ít
hơn nhưng tỉ trọng không chênh lệch nhiều và có xu hướng tăng.
Lượng công nhân phụ và công nhân phục vụ không nhiều nhưng đang có xu
hướng tăng, cần chú ý xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
b. Quy mô nguồn nhân lực theo trình độ:
* Lao động gián tiếp:
Bảng 2: Quy mô lao động công ty phân theo trình độ lao động gián tiếp
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Tổng số Người % Người % Người %
1 Tổng số 45 100 53 100 57 100
2 Trên đại học 1 2,2 2 3,8 3 5,3
3 Đại học 7 15,6 9 17 8 14,1
4 Cao đẳng 17 37,8 22 41,5 21 36,8
5 Trung cấp 12 22,7 13 24,5 16 28
6 Sơ cấp cán sự 8 21,8 7 13,2 9 15,8
Thực tại, trong tổng số công nhân viên của công ty, chủ yếu là trình độ trung
cấp, cao đẳng, đại học cho thấy đội ngũ nhân lực của công ty có chất lượng, trình
độ tốt có thể đáp ứng nhu cầu của công việc của 1 công ty với quy mô vừa.
Trong đó nhân viên cao đẳng, đại học chiếm tỉ trọng cao hơn trong năm 2009
nhưng giảm trong năm 2010 là do nhiều nguyên nhân về hưu, chuyển công tác mà
công ty chưa bù thiếu được, cần xem xét và cải thiện để nâng cao chất lượng
lao động. Trong khi đó, nhân viên trung cấp, sơ cấp đang có xu hướng gia tăng,
công ty cần chú ý đến công tác tuyển chọn cũng như bố trí và sử dụng, tránh hiện
tượng thừa nhân lực mà làm việc lại không hiệu quả.
6
* Công nhân kỹ thuật:
Bảng 3: Quy mô lao động công ty phân theo trình độ công nhân
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Đơn vị Người % Người % Người %
Tổng số 320 100 336 100 356 100
Lao động phổ thông 47 14,7 38 11,3 33 9,3
Bậc 1 93 29,1 107 31,8 115 32,3
Bậc 2 86 26,9 90 26,8 95 26,7
Bậc 3 59 18,4 64 19,1 70 19,7
Bậc 4 35 10,9 37 11 43 12
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Công nhân trong công ty chủ yếu là bậc thợ B1, B2 chiếm tỷ trọng cao nhất,
cho thấy công nhân về cơ bản trình độ chuyên môn có thể đáp ứng và hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Công nhân trình độ lao động phổ thông có xu hướng giảm trong khi công
nhân B1, B2, B3, B4 có chiều hướng tăng nhưng còn với tỉ trọng quá ít – cần
cố gắng phát huy để ngày càng nâng cao trình độ tay nghề để đáp ứng nhu cầu
công việc ngày càng đòi hỏi.
c. Phân theo cơ cấu tuổi, giới tính:
* Phân theo giới tính:
Bảng 4: Quy mô lao động công ty phân theo giới tính
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Đơn vị Người % Người % Người %
Tổng số 243 100 256 100 261 100
Lao động quản lý 33 13,6 44 17,2 46 17,6
Công nhân kỹ thuật 210 86,4 212 82,8 215 82,4
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Lao động nam trong công ty chiếm tỉ trọng cao nhất, điều đó là hoàn toàn phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Lao động giới tính nam đang
có xu hướng tăng dần chứng tỏ lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty ngày
càng phát triển, cần huy động nhiều công nhân.
7
* Phân theo tuổi:
- Cán bộ công nhân viên năm 2010.
Bảng 5: Quy mô lao động công ty phân theo tuổi
Tuổi Số lương %
Tổng số 356 100
20 - 30 196 55,1
30 – 40 93 26,1
40 – 50 42 11,8
>50 25 7
Trong công ty, lực lượng công nhân trẻ ở độ tuổi 20 – 40 tuổi chiếm tỉ trọng
lớn, đây là lợi thế rất lớn của công ty vì nhân viên trả không chỉ có sức khỏe mà
còn có nhiều tiềm năng phát triển, nhiều sáng kiến, dễ đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn, làm việc có hiệu quả. Tuy nhiên cần sự kèm cặp và hướng dẫn cặn kẽ
của những lao động lâu năm, nhiều kinh nghiệm.
1.2.2. Bộ máy đảm nhiệm công tác quản trị nhân lực:
Hiện nay đảm nhận công tác quản trị nhân lực trong công ty là phòng hành
chính nhân sự với 5 cán bộ công nhân viên, trong đó quy mô lao động trong phòng
cụ thể như sau:
Bảng 6: Quy mô lao động phòng hành chính nhân sự
ST
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, cuộc cạnh tranh giữa
các nước và các công ty ngày càng khốc liệt. Cuộc cạnh tranh đó thể hiện trên tất
cả các mặt: công nghệ, quản lý, tài chính, chất lượng, giá cả… Nhưng trên hết, các
yếu tố tạo ra, vừa là người sử dụng phương tiện, phương pháp công nghệ để đạt
được lợi ích kinh tế cao nhất cho xã hội, cho doanh nghiệp và cho bản thân họ. Tuy
nhiên, nguồn nhân lực phát huy được vai trò của nó không phải do ưu thế về số
lượng mà là ở chất lượng. Vì vậy, vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
đang trở thành vấn đề bức xúc của mỗi quốc gia nói chung và các doanh nghiệp
nói riêng. Một chiến lược đào tạo, phát triển hợp lý sẽ phát huy được nội lực cao
nhất, phát huy được khả năng làm việc, khả năng sáng tạo của người lao động,
nâng cao trách nhiệm, tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay đất nước ta đang bước vào một thời kỳ phát triển mới sau khi đã hội
nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu hóa, với những cơ hội và thách thức chưa
tuefng có, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực thích ứng. Mặt khác chất lượng nguồn
nhân lực của nước ta hiện nay được đánh giá là còn thấp, chưa đáp ứng được mục
tiêu phát triển của xã hội. Chính vì vậy nhu cầu đào tạo và nâng cao trình độ tay
nghề cho người lao động càng trở nên quan trọng và cần thiết. Nghị quyết của
Đảng cũng chỉ ra rằng Việt Nam chỉ có thể đi tắt đón đầu sự phát triển trên thế giới
bằng cách đầu tư vòa yếu tố con người. Điều này cũng được thể hiện rất rõ trong
luật giáo dục của nước ta. Nhà nước đã chú trọng vào việc phát triển nguồn nhân
lực cho đất nước. Do vậy, vấn đề phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn
đề mấu chốt của nước nhà.
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh chung của Công ty TNHH Máy tính Kinh Đô và thực trạng nguồn nhân lực
của Công ty trong những năm gần đây, đã cho thấy vai trò và tầm quan trọng của
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp đối với sự
trưởng thành và phát triển của doanh nghiệp. Công ty đã gặt hái được những thành
công lớn trên thương trường, sản phẩm cạnh tranh cao. Công ty không ngừng nâng
cao xu thế cạnh tranh, nhập mới thiết bị. Để đáp ứng sự thay đổi đó công tác đào
tạo và phát triển đối với Công ty hiện nay đang chiếm một vị thế rất lớn. Song qua
thực hiện và nhận thức về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công
ty còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế, làm hiệu quả đào tạo chưa đáp ứng nổi nhu
cầu. Do vậy làm thế nào để hoàn thiện, nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực trong công ty nhằm nâng cao trình độ cho người lao
động, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời với sự
thay đổi? Đây chính là lý do em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH máy tính Kinh Đô”
1
* Mục đích nghiên cứu đề tài:
- Về mặt lý luận: đề tài góp phần đưa ra những ý kiến, quan điểm chung nhất
nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nhân lực
- Về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần tổng hợp và tạo ra một hệ thống các biện
pháp có tính khả thi, có cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực ở công ty máy tính Kinh Đô.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Tập trung tìm hiểu công tác đào tạo và phát triển tại công ty máy tính Kinh
Đô, hiệu quả công tác và những yếu tố làm ảnh hưởng đến những tổn tại.
* Phương pháp nghiên cứu:
Áp dụng hệ thống phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, bảng biểu, thống
kê, phương pháp bảng hỏi, khảo sát nhằm đánh giá hiệu quả công tác đào tạo -
phát triển nguồn nhân lực và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong công tác
này của công ty.
Nội dung của bài chuyên đề được chia làm 2 phần như sau:
Phần I: Những vấn đề chung
Phần II: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại công ty
TNHH máy tính Kinh Đô.
2
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TNHH MÁY TÍNH KINH ĐÔ
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH máy tính
Kinh Đô:
Tân công ty: Công ty TNHH máy tính Kinh Đô
Địa chỉ: Số 4 – 6, phố Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (84 - 4) 35 377 892
Số Fax: (84 - 4) 35 377 895
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu là các loại máy vi tính và linh kiện máy tính.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng với các yêu cầu ngày càng khắt khe về
chất lượng của sản phẩm máy tính, công ty máy tính Kinh Đô trưng bày và bán các
sản phẩm máy tính xách tay cao cấp. Với lợi thế là nhà nhập khẩu trực tiếp, công
ty Kinh Đô đã đem đến cho thị trường và người tiêu dùng những model máy tính
xách tay mới nhất, đa dạng nhất từ các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới.
Với mục tiêu thỏa mãn tối đa cho khách hàng, toàn thể cán bộ nhân viên công
ty máy tính Kinh Đô luôn thấm nhuần và quán triệt theo quan điểm:
- Khách hàng luôn được phục vụ tận tình và chu đáo nhất
- Lợi ích tối đa của người tiêu dùng là điều mà Kinh Đô luôn hướng tới, luôn
đứng về phía khách hàng để nhìn nhận và cung ứng, không đi ngược lại lợi ích của
khách hàng.
- Nỗ lực không ngừng vì sự hài lòng của khách hàng
- Hàng bán đúng giá với mức cạnh tranh cao nhất
- Đảm bảo sản phẩm chính hãng, nguồn gốc rõ ràng, dịch vụ bảo hành sửa
chữa uy tín.
- Ổn định, phấn đầu vì sự phát triển lâu dài và quan hệ bền chặt với
khách hàng.
Với đội ngũ chuyên viên kỹ thuật nắm vững các kiến thức về công nghệ hiện
đại và nhiệt tình phục vụ khách hàng. Công ty hiểu rằng đối với khách hàng thì
dịch vụ bảo hành và hậu mãi là vô cùng quan trọng. Do vậy, chúng tui luôn mang
đến cho khách hàng những dịch vụ hoàn hảo nhất nhằm khẳng định chất lượng cho
mỗi sản phẩm mà Kinh Đô cung cấp. Chính nhờ quan điểm này mà công ty máy
tính Kinh Đô ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
1.1.2. Thực trạng tổ chức bộ máy:
Công ty TNHH máy tính Kinh Đô tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình công
ty TNHH, hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, có đầy đủ
quyền hạn để thay mặt công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi
ích của công ty. HĐQT công ty chỉ đạo trực tiếp xuống Ban giám đốc công ty, Ban
giám đốc công ty bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc, do HĐQT quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc là người thay mặt theo pháp luật của công ty và là
3
người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
Cơ cấu Ban giám đốc hiện tại gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Giám đốc điều
hành hoạt động của công ty thông qua các phó giám đốc và các trưởng phòng ban/
bộ phận
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Công ty có 6 bộ phận trực thuộc sự quản lý điều hành của Ban giám đốc công
ty. Phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán, phòng hành chính
nhân sự, các phòng ban có chức năng, nhiệm vụ riêng phù hợp với nhiệm vụ tổ
chức kinh doanh của công ty cụ thể như sau:
* Phòng kế hoạch:
Tham mưu cho giám độc xây dựng chương trình, kế hoạch mục tiêu hoạt
động sản xuất ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tổng hợp và cân đối toàn diện kế
hoạch nhằm xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời cung ứng vật tư,
nguyên liệu đầu vào cho sản xuất và quản lý kho vận.
* Phòng kinh doanh:
- Phát triển thị trường
- Chăm sóc khách hàng
- Thiết kế market sản phẩm
- Quản lý vận hành hệ thống mạng máy tính công ty.
* Phòng tài chính kế toán:
4
HĐQT Công ty
Ban Giám đốc
công ty
Phòng kế
hoạch
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
TCKT
Phòng
HCNS
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu là giúp giám đốc kiểm tra chỉ đạo, điều hành
các hoạt động tài chính tiền tệ của công ty và các đơn vị cơ sở. Tiến hành các hoạt
động về quản lý, tính toán hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, cân đói giữa vốn và
nguồn vốn, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm
quyền chủ động tài chính của công ty.
* Phòng hành chính nhân sự:
Tham mưu cho giám đốc để tuyển dụng, bố trí sắp xếp bộ máy tổ chức và
công tác cán bộ của công ty nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kinh doanh của
đơn vị, chịu trách nhiệm trước giám đốc trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra
các hoạt động kinh tế của cơ sở. thực hiện các chế độ chính sách về đào tạo bồi
dưỡng cán bộ.
Với cách bố trí cơ cấu tổ chức theo trực tuyến chức năng, kết hợp phương
pháp quản lý theo cả trực tuyến và chức năng vừa phân rõ trách nhiệm của từng
phòng ban, bộ phận cụ thể, không chồng chéo, tăng tính chuyên môn hóa làm việc
hiệu quả, đạt năng suất lao động cao đồng thời cũng có sự quản lý chặt chẽ cấp
trên với cấp dưới đảm bảo cả hệ thống hoạt động thông suốt, đúng mục tiêu, đúng
tiến độ đã đề ra.
1.2. Thực trạng công tác quản trị nhân lực của công ty TNHH máy tính
Kinh Đô:
1.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực:
a. Quy mô nguồn nhân lực của công ty:
Bảng 1: Quy mô nguồn nhân lực công ty phân theo loại lao động.
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Đơn vị Người % Người % Người %
Tổng số 365 389 415
A Cán bộ quản lý 45 100 53 100 57 100
1 Quản lý văn phòng 18 40 21 39,6 20 37,3
2 Quản lý các tổ sản xuất 27 60 32 60,4 37 62,7
B Công nhân kỹ thuật 320 100 336 100 356 100
1 Công nhân chính 267 83,4 284 84,5 298 83,7
2 Công nhân phụ, phục vụ 53 16,6 52 15,5 58 16,3
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự )
Lực lượng lao động trong công ty với đông đảo là công nhân, chiếm tỉ trọng
lớn và có xu hướng tăng dần trong những năm qua, trong khi cán bộ quản lý đang
theo giảm dần là hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển, đặc biệt ở nước ta
“thừa thầy thiếu thợ”, xu hướng cắt giảm bộ máy quản lý hành chính, tăng cường
công nhân.
5
Trong đó lực lượng quản lý tại các tổ sản xuất, phân xưởng chiếm lực lượng ít
hơn nhưng tỉ trọng không chênh lệch nhiều và có xu hướng tăng.
Lượng công nhân phụ và công nhân phục vụ không nhiều nhưng đang có xu
hướng tăng, cần chú ý xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
b. Quy mô nguồn nhân lực theo trình độ:
* Lao động gián tiếp:
Bảng 2: Quy mô lao động công ty phân theo trình độ lao động gián tiếp
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Tổng số Người % Người % Người %
1 Tổng số 45 100 53 100 57 100
2 Trên đại học 1 2,2 2 3,8 3 5,3
3 Đại học 7 15,6 9 17 8 14,1
4 Cao đẳng 17 37,8 22 41,5 21 36,8
5 Trung cấp 12 22,7 13 24,5 16 28
6 Sơ cấp cán sự 8 21,8 7 13,2 9 15,8
Thực tại, trong tổng số công nhân viên của công ty, chủ yếu là trình độ trung
cấp, cao đẳng, đại học cho thấy đội ngũ nhân lực của công ty có chất lượng, trình
độ tốt có thể đáp ứng nhu cầu của công việc của 1 công ty với quy mô vừa.
Trong đó nhân viên cao đẳng, đại học chiếm tỉ trọng cao hơn trong năm 2009
nhưng giảm trong năm 2010 là do nhiều nguyên nhân về hưu, chuyển công tác mà
công ty chưa bù thiếu được, cần xem xét và cải thiện để nâng cao chất lượng
lao động. Trong khi đó, nhân viên trung cấp, sơ cấp đang có xu hướng gia tăng,
công ty cần chú ý đến công tác tuyển chọn cũng như bố trí và sử dụng, tránh hiện
tượng thừa nhân lực mà làm việc lại không hiệu quả.
6
* Công nhân kỹ thuật:
Bảng 3: Quy mô lao động công ty phân theo trình độ công nhân
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Đơn vị Người % Người % Người %
Tổng số 320 100 336 100 356 100
Lao động phổ thông 47 14,7 38 11,3 33 9,3
Bậc 1 93 29,1 107 31,8 115 32,3
Bậc 2 86 26,9 90 26,8 95 26,7
Bậc 3 59 18,4 64 19,1 70 19,7
Bậc 4 35 10,9 37 11 43 12
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Công nhân trong công ty chủ yếu là bậc thợ B1, B2 chiếm tỷ trọng cao nhất,
cho thấy công nhân về cơ bản trình độ chuyên môn có thể đáp ứng và hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Công nhân trình độ lao động phổ thông có xu hướng giảm trong khi công
nhân B1, B2, B3, B4 có chiều hướng tăng nhưng còn với tỉ trọng quá ít – cần
cố gắng phát huy để ngày càng nâng cao trình độ tay nghề để đáp ứng nhu cầu
công việc ngày càng đòi hỏi.
c. Phân theo cơ cấu tuổi, giới tính:
* Phân theo giới tính:
Bảng 4: Quy mô lao động công ty phân theo giới tính
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Đơn vị Người % Người % Người %
Tổng số 243 100 256 100 261 100
Lao động quản lý 33 13,6 44 17,2 46 17,6
Công nhân kỹ thuật 210 86,4 212 82,8 215 82,4
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Lao động nam trong công ty chiếm tỉ trọng cao nhất, điều đó là hoàn toàn phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Lao động giới tính nam đang
có xu hướng tăng dần chứng tỏ lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty ngày
càng phát triển, cần huy động nhiều công nhân.
7
* Phân theo tuổi:
- Cán bộ công nhân viên năm 2010.
Bảng 5: Quy mô lao động công ty phân theo tuổi
Tuổi Số lương %
Tổng số 356 100
20 - 30 196 55,1
30 – 40 93 26,1
40 – 50 42 11,8
>50 25 7
Trong công ty, lực lượng công nhân trẻ ở độ tuổi 20 – 40 tuổi chiếm tỉ trọng
lớn, đây là lợi thế rất lớn của công ty vì nhân viên trả không chỉ có sức khỏe mà
còn có nhiều tiềm năng phát triển, nhiều sáng kiến, dễ đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn, làm việc có hiệu quả. Tuy nhiên cần sự kèm cặp và hướng dẫn cặn kẽ
của những lao động lâu năm, nhiều kinh nghiệm.
1.2.2. Bộ máy đảm nhiệm công tác quản trị nhân lực:
Hiện nay đảm nhận công tác quản trị nhân lực trong công ty là phòng hành
chính nhân sự với 5 cán bộ công nhân viên, trong đó quy mô lao động trong phòng
cụ thể như sau:
Bảng 6: Quy mô lao động phòng hành chính nhân sự
ST
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: