ngohuythanh_112

New Member
Download miễn phí
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY SỨ THANH TRÌ 3
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sứ Thanh Trì 3
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 3
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 6
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Sứ Thanh Trì 7
1.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty 7
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 8
1.3. Đánh giá kết quả hoạt động chủ yếu của Công ty 11
1.3.1. Cơ sở vật chất 11
1.3.2. Tình hình tài chính 13
1.3.3. Cơ cấu lao động 14
1.3.4. Sản phẩm, khách hàng và thị trường của Công ty 17
1.3.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 19
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY SỨ THANH TRÌ 23
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ nội địa của Công ty Sứ Thanh Trì 23
2.1.1. Các nhân tố bên trong 23
2.1.1.1. Trình độ lao động 23
2.1.1.2. Năng lực hoạt động của Bộ máy quản trị 24
2.1.1.3. Giá cả hàng hoá 24
2.1.1.4. Chất lượng và sự khác biệt hoá sản phẩm 25
2.1.1.5. Hệ thống kênh phân phối 25
2.1.1.6. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp 26
2.1.2. Các nhân tố bên ngoài 27
2.1.2.1. Khách hàng 27
2.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh 28
2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ nội địa của Công ty Sứ Thanh Trì giai đoạn 2004 - 2006 30
2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động tiêu thụ theo mặt hàng 30
2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động thị trường theo khu vực thị trường 32
2.2.3. Phân tích kết quả hoạt động tiêu thụ theo hình thức bán 33
2.2.4. Phân tích kết quả hoạt động tiêu thụ theo thời gian 36
2.3. Thực trạng quản trị hoạt động tiêu thụ nội địa của Công ty Sứ Thanh Trì 37
2.3.1. Thực trạng công tác điều tra nghiên cứu thị trường 37
2.3.2. Thực trạng xây dựng và quản trị hệ thống kênh phân phối 40
2.3.3. Xây dựng các chính sách tiêu thụ 41
2.3.4. Tổ chức bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng 47
2.4. Đánh giá hoạt động tiêu thụ nội địa của Công ty Sứ Thanh Trì 49
2.4.1. Những thành quả đạt được và nguyên nhân 49
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 51
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY SỨ THANH TRÌ 55
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Sứ Thanh Trì 55
3.1.1. Định hướng chung 55
3.1.2. Định hướng về hoạt động tiêu thụ nội địa của Công ty 56
3.1.3. Mục tiêu của Công ty 57
3.2. Các giải pháp chủ yếu 58
3.2.1. Đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm 58
3.2.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 58
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối 61
3.2.4. Đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm 62
3.2.5. Nâng cao chất lượng các dịch vụ sau bán hàng 63
3.2.6. Xây dựng và phát triển thương hiệu 63
3.3. Kiến nghị với cơ quan cấp trên 64
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 64
3.3.2. Kiến nghị với Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng 65
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68


phẩm nhưng chưa được pháp luật bảo vệ đúng mức. Nhà nước ban hành các chính sách, luật pháp về luật sở hữu trí tuệ để bảo vệ tài sản vô hình này của doanh nghiệp.
- Bảo vệ thương hiệu cho các Công ty đã đăng ký
Thương hiệu hiện nay thực sự là một yêu cầu tất yếu mà tất cả các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều phải quan tâm. Thương hiệu được coi là linh hồn của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ làm khách hàng tin tưởng và hài lòng hơn khi tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp đó. Vấn đề thương hiệu hiện đang là vấn đề nhức nhối đối với các doanh nghiệp vì hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp đã xây dựng và phát triển được thương hiệu mạnh bị các doanh nghiệp khác làm giả, làm nhái sản phẩm rồi gắn bao bì, nhãn mác của doanh nghiệp gây ra sự nhầm lẫn cho khách hàng. Nhà nước cần có chính sách cụ thể, xử phạt rõ ràng trong những trường hợp như vậy.
- Đơn giản hoá thủ tục vay vốn, gia tăng thời hạn vay, giảm mức lãi suất khi vay khi biết rõ tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Một khó khăn không nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là vấn đề thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Do nguồn vốn còn hạn hẹp và nguồn đầu tư từ cấp trên còn nhiều hạn chế nên trong quá trình sản xuất Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên thủ tục vay vốn ở nước ta vẫn còn rườm rà, phải qua nhiều cửa khiến các doanh nghiệp đôi khi vay được vốn thì cơ hội kinh doanh đã mất. Vì vậy Nhà nước cần điều chỉnh để tạo điền kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiến hành kinh doanh không phải e sợ nhiều đến vấn đề vốn đặc biệt với những doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh khả quan như Công ty Sứ Thanh Trì.
3.3.2. Kiến nghị với Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng
Công ty Sứ Thanh Trì là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tông công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng - Viglacera –. Bên cạnh việc cấp vốn, tổ chức hội chợ, tiến hành quảng cáo, xây dựng thương hiệu cho Công ty Sứ Thanh Trì, Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng còn có các chính sách kiểm soát Công ty Sứ Thanh Trì cả trong sản xuất và kinh doanh. Là thành viên của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, Công ty Sứ Thanh Trì đã được hưởng rất nhiều lợi ích, tuy nhiên cũng không tránh khỏi những khó khăn do thuộc cùng một “ mẹ ” với các công ty khác. Em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau:
- Do có nhiều công ty sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực sứ vệ sinh cùng thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng và cùng mang nhãn hiệu Viglacera như Sứ Việt Trì...nên dẫn tới tình trạng khách hàng nhầm lẫn giữa sản phẩm của Công ty Sứ Thanh Trì và sản phẩm của Sứ Việt Trì. Do chất lượng phụ kiện không đảm bảo nên sản phẩm của Sứ Việt Trì tuy có kiểu dáng và mẫu mã tương tự, chất lượng thấp hơn nhưng giá cả rẻ hơn hấp dẫn người tiêu dùng khi mua nhưng khi dùng thử khách hàng sẽ không hài lòng do chất lượng thấp. Điều này phần nào ảnh hưởng đến uy tín của sản phẩm sứ Thanh Trì. Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng phải có chính sách phân đoạn thị trường cho sản phẩm của 2 Công ty tránh trường hợp 2 Công ty cạnh tranh lẫn nhau. Công ty Sứ Thanh Trì chuyên sản xuất sứ cao cấp phục vụ các công trình cao cấp cho người có thu nhập cao, còn Sứ Việt Trì sản xuất sản phẩm trung bình cho thị trường nông thôn, người có thu nhập vừa phải.
- Vấn đề vốn luôn là vấn đề cấp thiết với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh. Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng cần có chính sách bổ sung vốn kịp thời cho Công ty Sứ Thanh Trì đặc biệt mỗi khi có nhu cầu mua sắm dây chuyền công nghệ mới phục vụ cho sản xuất.

KẾT LUẬN

Lĩnh vực sản xuất sứ vệ sinh là lĩnh vực được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm do có tỷ suất lợi nhuận tương đối lớn và có triển vọng phát triển trong tương lai. Công ty Sứ Thanh Trì là doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực sứ vệ sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là trong khâu tiêu thụ sản phẩm do phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp trong ngành. Tuy nhiên nếu biết phát huy những điểm mạnh và khắc phục những tồn tại, hạn chế Công ty sẽ đạt được những thành công đáng kể trong tương lai, doanh thu và lợi nhuận ngày càng được nâng cao.
Trong 4 tháng thực tập tại Công ty em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức thực tế về doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực sứ vệ sinh. Đặc biệt việc thực tập tại phòng kinh doanh của Công ty và trong quá trình tìm tòi tài liệu để hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp này em đã thu thập được nhiều kiến thức lý thuyết và thực tế bổ ích về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Sứ Thanh Trì nói riêng và của một doanh nghiệp nói chung.
Một lần nữa, em xin chân thành Thank thầy giáo - TS. Trần Việt Lâm và thầy giáo – Th.S Vũ Trọng Nghĩa cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty Sứ Thanh Trì đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập để hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp này một cách tốt nhất có thể.

Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa của Cụng ty Sứ Thanh Trỡ
LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng và đổi mới, ngành xây dựng đóng vai trò rất quan trọng trong sự đổi mới và phát triển của đất nước. Có rất nhiều các công trình đô thị, nhà ở mọc lên như nấm trên mọi miền Tổ quốc. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu con người ngày càng được nâng cao thì sản phẩm sứ vệ sinh càng không thể thiếu trong các công trình xây dựng. Trên thị trường Việt Nam hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực sứ vệ sinh. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đó buộc phải tìm cách cạnh tranh với nhau bằng cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để cắt giảm chí phí, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhằm thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng để bán được sản phẩm với doanh thu cao nhất và chi phí thấp nhất có thể.
Công ty Sứ Thanh Trì là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng ( Viglacera ). Trong những năm gần đây, Công ty đã được đánh giá là một trong những công ty Nhà nước làm ăn có hiệu quả do có đổi mới trong cách nghĩ, cách làm và có bước đầu tư đúng hướng. Công ty đã cố gắng phấn đấu không ngừng để có thể sản xuất ra những sản phẩm sứ vệ sinh có mẫu mã và chất lượng tốt, giá cả phải chăng thoả mãn nhu cầu khách hàng trong và ngoài nước. Đặc biệt đây là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh có quy mô lớn nên việc thực tập tại Công ty đã khiến em học hỏi được rất nhiều kiến thức thực tế để bổ sung cho kiến thức lý thuyết đã được học ở trường Đại học. Qua 4 tháng thực tập tại phòng kinh doanh của Công ty em đã phần nào hiểu được về hoạt động tiêu thụ sản phẩm sứ vệ sinh của Công ty. Vì vậy em xin mạnh dạn chọn đề tài: “ Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa của Công ty Sứ Thanh Trì ” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo - TS Trần Việt Lâm và thầy giáo – Th.S Vũ Trọng Nghĩa cùng toàn thể cán bộ công nhân viên tại phòng kinh doanh nói riêng và trong Công ty Sứ Thanh Trì nói chung. Em xin chân thành cảm ơn!
Bố cục chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu khái quát về Công ty Sứ Thanh Trì
Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa của Công ty Sứ Thanh Trì
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa của Công ty Sứ Thanh Trì
















CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY SỨ THANH TRÌ

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sứ Thanh Trì
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Thông tin chung về Công ty Sứ Thanh Trì
Công ty Sứ Thanh Trì là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Thuỷ Tinh và gốm xây dựng - Bộ xây dựng chuyên sản xuất sứ vệ sinh cao cấp mang nhãn hiệu Viglacera, Sofa và Monaco phục vụ cho nhu cầu xây dựng trong và ngoài nước. Ngày 24/03/1993 theo quyết định số 076/BXD – TCLĐ của Bộ xây dựng Nhà máy Sứ Thanh Trì đã được thành lập. Ngày 30/07/1994 Nhà máy Sứ Thanh Trì được đổi tên thành Công ty Sứ Thanh Trì theo quyết định số 484/ BXD – TCLĐ.
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Sứ Thanh Trì
Tên giao dịch quốc tế của Công ty: Thanh Trì Sanitary Wares Company
Địa chỉ: Phường Thanh Trì, Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 84-4-8611056, 84-4-86446410
Fax: 84-4-8613147
- Công ty Sứ Thanh Trì được thành lập từ năm 1961 đã có những bước phát triển đáng kể được chia thành các giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1961 - 1987:
Tháng 03/1961, Xưởng gạch Thanh Trì được thành lập ( sau đổi tên thành Xí nghiệp gạch Thanh Trì ) với hình thức là Xí nghiệp quốc doanh theo quyết định số 326 ngày 22/03/1961 của Bộ Kiến trúc ( nay là Bộ Xây dựng ) với nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại gạch đá men, gạch chịu lửa cấp thấp, gạch lát vỉa hè, ống máy thoát nước…với sản lượng rất nhỏ, chỉ khoảng vài trăm viên mỗi loại. Đến năm 1980 Xí nghiệp được đổi tên thành Nhà máy Sứ xây dựng Thanh Trì và bắt đầu đi vào sản xuất các loại sản phẩm có sứ tráng men như: gạch chịu axit, gạch men sứ, ống sành, sứ vệ sinh... Trong những năm 80 khối lượng sản xuất hàng năm của Nhà máy chỉ khoảng 80 tấn/ năm với đội ngũ công nhân viên là 250 người. Do sản xuất dàn trải nhiều mặt hàng cộng với công nghệ sản xuất lạc hậu, thiết bị chắp vá, tuỳ tiện nên hầu hết các sản phẩm đều có chất lượng thấp, mẫu mã đơn điệu. Tuy nhiên, do cơ chế bao cấp và sản lượng sản xuất ra ít nên Nhà máy vẫn tiêu thụ hết sản phẩm.
Giai đoạn 1988 – 1991:
Giai đoạn này Nhà nước bắt đầu chuyển từ cơ chế quản lý bao cấp sang cơ chế thị trường. Tuy nhiên Nhà máy vẫn chưa kịp thay đổi, vẫn sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng kém, mẫu mã đơn điệu, chi phí sản xuất lại quá cao khiến sản phẩm không thể cạnh tranh được trên thị trường. Nhà máy lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ, hơn một nửa công nhân không có việc làm và đứng bên bờ vực của sự phá sản.
Giai đoạn từ 1992 đến nay:
Trong thời kỳ khó khăn đó, Nhà máy đã nhận được sự giúp đỡ của Bộ Xây dựng và liên hiệp các xí nghiệp Thuỷ tinh và Gốm xây dựng ( nay là Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm xây dựng). Bộ đã quyết định cải cách Nhà máy theo hướng tổ chức và cải tiến lại bộ máy nhân sự, đổi mới công nghệ cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế Việt Nam và thế giới. Bộ Xây dựng đã kiên quyết đưa Nhà máy thoát khỏi tình trạng bế tắc hiện tại. Do nhận thức được nhu cầu ngày càng tăng của sản phẩm Sứ vệ sinh và xuất phát từ quan điểm “ Công nghệ quyết định chất lượng sản phẩm ”, Nhà máy đã được chỉ đạo ngừng sản xuất để tập trung vào nghiên cứu công nghệ mới, đổi mới thiết bị và điều kiện làm việc, sắp xếp lại mặt hàng và dây chuyền sản xuất. Thực tế đã chứng minh quyết định này có vẻ táo bạo nhưng lại hoàn toàn đúng đắn. Sau 11 tháng ngừng sản xuất đến tháng 11/1992 Nhà máy bắt đầu sản xuất lại và đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Trong vòng 46 ngày cuối năm 1992, Nhà máy đã sản xuất được 20.400 sản phẩm với chất lượng cao hơn hẳn các năm trước, gấp 3-4 lần sản lượng của cả năm 1990, 1991. Từ đó đến nay Nhà máy đã có những bước thay đổi đáng kể cả về chất và lượng. Từ việc sản xuất ra những sản phẩm Sứ vệ sinh đơn điệu, kém chất lượng, Nhà máy đã sản xuất được những sản phẩm Sứ vệ sinh cao cấp, phong phú và đa dạng về mẫu mã, màu sắc và chủng loại. Sản lượng và doanh thu của Nhà máy đều tăng trưởng không ngừng qua mỗi năm sản xuất. Chỉ trong vòng 3-4 năm sau Nhà máy đã chiếm một thị phần không nhỏ trên thị trường Sứ vệ sinh cả nước từ Lạng Sơn, Quảng Ninh đến thành phố Hồ Chí Minh. Cán bộ công nhân viên của Nhà máy đã có việc làm thường xuyên và ổn định.
Ngày 14/03/1994 theo quyết định 076 A/BXD – TCLĐ Nhà máy trở thành Doanh nghiệp Nhà nước.
Ngày 30/09/1994 Nhà máy đổi tên thành Công ty Sứ Thanh Trì trực thuộc Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm xây dựng theo quyết định 484/BXD – TCLĐ và duy trì cho đến nay.
Năm 1997, Công ty đã trở thành viên chính thức của Hiệp Hội Gốm sứ Anh Quốc ( Ceram Research ). Đến năm 1998 Công ty là hội viên chính thức của Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam ( VCCI ). Tháng 07/2000 Công ty đã nhận chứng chỉ chất lượng ISO 9002 của BVQI – Anh Quốc và Quacert - Việt Nam. Tháng 12/2003 Công ty đã nhận chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000 của BVQI – Anh Quốc và Quacert - Việt Nam.
Năm 2005, theo Quyết định số 225/TCT – HĐQT của HĐQT Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm xây dựng thuộc Bộ Xây dựng sát nhập nhà máy Sứ Bình Dương vào Công ty Sứ Thanh Trì nâng tổng công suất đạt hơn 800.000 sản phẩm mỗi năm.
Trải qua những bước thăng trầm trong lịch sử hình thành và phát triển, cho đến nay, Công ty Sứ Thanh Trì đã có vị thế vững chắc trên thị trường Sứ vệ sinh cả trong và ngoài nước.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng:
Công ty Sứ Thanh Trì chuyên sản xuất các mặt hàng Sứ vệ sinh phục vụ cho nhu cầu xây dựng trong và ngoài nước.
- Nhiệm vụ:
Công ty Sứ Thanh Trì có nhiệm vụ chuyên sản xuất các mặt hàng Sứ vệ sinh xây dựng trong nước và xuất khẩu. Sản phẩm của Công ty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại của Italia mang nhãn hiệu Viglacera hay Monoco hay Sofa. Nhiệm vụ của Công ty được cụ thể hoá như sau:
+ Nghiên cứu nhu cầu và khả năng của thị trường về sản phẩm để xây dựng chiến lược phát triển, xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về sản xuất kinh doanh trình Bộ xây dựng duyệt và tổ chức thực hiện nhằm đạt đựơc mục đích đã đề ra.
+ Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích lập, thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ Nhà nước giao cho.
+ Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, cải tiến công nghệ và chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu khách hàng; tổ chức lực lượng lao động có kỹ thuật, thiết bị để sản xuất kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
+ Chấp hành luật pháp và những quy định của Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng nguồn vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực nhằm thực hiện hạch toán kinh tế; bảo toàn và phát triển nguồn vốn; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước; nộp thuế cho ngân sách.
+ Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã kí với các tổ chức trong và ngoài nước. Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân viên chức theo pháp luật của Nhà nước và sự phân cấp của Bộ để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty; chăm lo đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động, thực hiện phân phối theo lao động ; đảm bảo thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường.
+ Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Sứ Thanh Trì
1.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty Sứ Thanh Trì là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng nhưng được phép hạch toán độc lập. Do đó Công ty có quyền quyết định cơ cấu tổ chức cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Cơ cấu này vừa đảm bảo thực hiện chế độ một thủ trưởng vừa phát huy được quyền dân chủ sáng, độc lập tương đối của các phòng ban. Theo cơ cấu này, Giám đốc là người trực tiếp điều hành các phòng ban, phân xưởng, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của Công ty. Trợ giúp cho giám đốc là 3 Phó giám đốc: Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, phó giám đốc phụ trách kinh doanh và phó giám đốc xí nghiệp sản xuất khuôn. Cấp dưới nữa là các phòng ban và Nhà máy Sứ Thanh Trì.
của Công ty. Nhà máy gồm 4 phân xưởng sau:
*Phân xưởng gia công tạo hình:
Có nhiệm vụ tạo hình các sản phẩm, gồm: tổ đổ rót và tổ hấp sấy cưỡng bức sản phẩm rồi phân loại sản phẩm hỏng sau công đoạn sấy cưỡng bức trước khi chuyển sang công đoạn sau.
*Phân xưởng kỹ thuật men.
Thực chất phân xưởng này làm nhiệm vụ phun men sản phẩm trước khi đem đi nung bằng kỹ thuật phun men hiện đại.
*Phân xưởng sấy nung.
Nhiệm vụ của phân xưởng là đưa sản phẩm được phun men vào lò nung sử dụng nguyên liệu gas tiên tiến cho phép ra lò những sản phẩm hoàn hảo và đồng bộ.
*Phân xưởng phân loại và đóng gói sản phẩm.
Sản phẩm sau khi được sấy nung được đem ra phân loại thành các loại khác nhau. Sản phẩm đủ tiêu chuẩn mới được đưa ra bán ngoài thị trường vì để giữ cho sản phẩm của công ty là “mãi mãi với thời gian” cho nên công ty kiên quyết không bán sản phẩm loại 2.
+ Phòng kỹ thuật – KCS: có nhiệm vụ giải quyết những vấn đề về kỹ thuật, công nghệ và những ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất để có thể sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất. Ngoài ra còn phải kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng để loại bỏ sản phẩm lỗi, hỏng. Đây là bộ phận quyết định trực tiếp đến chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
1.3. Đánh giá kết quả hoạt động chủ yếu của Công ty
1.3.1. Cơ sở vật chất
- Địa điểm sản xuất và kinh doanh của Công ty đặt tại Quận Hoàng Mai, Hà Nội. Đây là địa điểm vô cùng thuận lợi vì ở ven nội thành Hà Nội nơi có nhu cầu xây dựng cao nên chi phí vận chuyển vào thị trường Hà Nội khá thấp, làm tăng khả năng cạnh tranh. Đây là doanh nghiệp Nhà nước nên được cấp mặt bằng đất tương đối rộng khoảng hơn 64.000 m2 rất thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh.
- Công ty Sứ Thanh Trì được đánh giá có máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ là tương đối hiện đại trong ngành sản xuất sứ ở Việt Nam. Dây chuyền công nghệ, trang thiết bị của Công ty chủ yếu có nguồn gốc nhập ngoại thông qua việc mua bán hay chuyển giao công nghệ từ nhiều nước phát triển. Dây chuyên đó đã từng bước được hiện đại hoá qua những năm sau:
Năm 1994, do nhận định được nhu cầu ngày càng tăng của sứ vệ sinh, công ty đã mạnh dạn đầu tư thực hiện dự án dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh với công nghệ và thiết bị của Italia có công suất thiết kế là 75.000 sản phẩm/năm với tổng số vốn đầu tư trên 34 tỷ đồng Việt Nam. Dây chuyền này đi vào hoạt động đã cho ra đời các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Với ý thức tiết kiệm, tận dụng hết năng lực của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng tạo trên cơ sở khoa học của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã nâng công suất lên 100.000 sản phẩm/năm, bằng 133% công suất thiết kế. Trên cở sở những kết quả đạt được đáng kích lệ đó, từ tháng 5/1996 đến tháng 4/1997, Công ty đã thực hiện việc đầu tư lần 2 cải tạo và mở rộng dây chuyền sản xuất nâng công suất từ 100.000 sản phẩm/năm lên 400.000 sản phẩm/năm với các thiết bị máy móc chủ yếu được nhập từ Italia, Anh, Mỹ. Tổng số vốn đầu tư trên 90 tỷ đồng Việt Nam. Trong những năm gần đây Công ty đã liên tục nhập thêm dây chuyên sản xuất khuôn mẫu, một số máy móc thiết bị sử dụng cho việc chế tạo men chống dính...Hiện nay dây chuyền đang hoạt động của Công ty có năng lực sản xuất lên đến 500.000 – 600.000 sản phẩm/năm, đứng đầu về sản lượng so với các nhà máy sản xuất sứ vệ sinh trong nước.
Bên cạnh những ưu điểm về dây chuyền công nghệ của Công ty vẫn còn một số hạn chế như: công nghệ sản xuất còn chưa mang tính đồng bộ ở tất cả các khâu, đổi mới công nghệ vẫn còn ở dạng chắp vá, sản phẩm sản xuất ra chưa đồng đều về mặt chất lượng…cần thay thế dần những công nghệ lỗi thời, lạc hậu bằng những công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng sản phẩm cốm dinh dưỡng của Công ty TNHH Du Lịch và Dịch Vụ Hà Long Luận văn Kinh tế 0
D đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dăm gỗ của công ty TNHH liên doanh nguyên liệu giấy huế Luận văn Kinh tế 0
M đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm bảo hộ lao động trên thị trường nội địa của công ty CP Tạp phẩm và Bảo hộ lao động Luận văn Kinh tế 0
Z Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu thủy sản và nông sản ở công ty TNHH Nam Sơn Luận văn Kinh tế 0
K Đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Marketing trong kinh doanh dịch vụ tại công ty V.M .I Luận văn Kinh tế 0
H Phương hướng và biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy vật liệu chịu lửa - Công ty gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
L đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Châu Âu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
M Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty gạch ngói Hải Ninh Luận văn Kinh tế 0
T Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản phẩm ở công ty thực phẩm miền Bắc Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top