Alano

New Member
Download Luận văn Tác động của dòng vốn và những giải pháp kiểm soát dòng vốn tại Việt Nam trong quá trình hội nhập

Download miễn phí Luận văn Tác động của dòng vốn và những giải pháp kiểm soát dòng vốn tại Việt Nam trong quá trình hội nhập





Phần lớn nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đếntừ các nước châu Á, với
Nhật Bản là quốc gia dẫn đầu về FDI thực hiện (3,9 tỷ USD tính đến hết năm 2003).
Số lượng quốc gia đầu tư vào Việt Nam chưacó được sự đa dạng, chủ yếu tập trung
vào khoảng 10 nước và vùng lãnh thổ,bao gồm Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Hongkong, Thái Lan, đảo Virgin-Anh quốc, Anh, Pháp, Úc, chiếm đến hơn
70% tổng lượng FDI. Sự tập trung này thể hiện một nguy cơ cao cho nguồn cung FDI
của Việt Nam trong những tình huống khủng hoảng kinh tế khu vực diễn ra đồng thời
cho thấy rằng Việt Nam vẫn chưa thật sự là một địa chỉ đầu tư được biết đến trên thế
giới. Như vậy, còn rất nhiều điều cần làm để có thể đa dạng hóa danh sách các nhà
đầu tư đến với Việt Nam.



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

thặng dư cán cân tài khoản vãng lai của Việt
Nam khoảng 1 tỷ USD trong năm qua, mặc dù thâm hụt thương mại vẫn ở mức cao.
2.2.2. Xu hướng và thành phần dòng vốn ra
Việt Nam không phải là một quốc gia xuất khẩu vốn, quy mô và số lượng của
các dòng vốn chảy ra khỏi Việt Nam còn rất khiêm tốn. Một phần của tình hình này
là do các quy định quản lý ngoại hối chặt chẽ của Chính phủ, phần kia là do dòng vốn
ra hiện nay chủ yếu là các hoạt động vay nợ, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và một
phần phục vụ các nhu cầu thanh toán cá nhân như du lịch, du học…
2.2.2.1. Dòng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài:
Kể từ sau khi Nghị định 22/1999/NĐ-CP ngày 14/04/1999 của Chính phủ quy
định về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp được ban hành và đặc biệt là từ khi
Việt Nam tăng tốc cho quá trình hội nhập kinh tế thì hoạt động đầu tư ra nước ngoài
của các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều khởi sắc, phạm vi đầu tư được mở rộng,
đặc biệt trong năm 2003. Đến hết quý I/2004, các doanh nghiệp Việt Nam đã có 102
dự án đầu tư ra nước ngoài với tổng vốn đăng ký 220 triệu USD, trong đó riêng năm
2003 là 29 dự án với tổng vốn đầu tư là hơn 30 triệu USD. Các dự án này chủ yếu
được thực hiện tại 26 quốc gia và vùng lãnh thổ, chủ yếu là tại Lào (28 dự án), Nga
(12 dự án), Hoa Kỳ (19 dự án), các nước Đông Nam Á, Đông Aâu, Iraq và một số nước
Mỹ Latinh. Trong số các dự án đã thực hiện, chỉ có các dự án đầu tư về dầu khí là có
quy mô tương đối lớn (các dự án trong lĩnh vực này đang có xu hướng gia tăng nhanh),
đặc biệt là dự án khai thác dầu 100 triệu USD ở Irắc và 21 triệu ở Algiêri trong năm
2002. Còn lại chủ yếu là các dự án đầu tư dưới một triệu USD.
2.2.2.2. Tình hình vay và cho vay nước ngoài:
Là kết quả của việc nới lỏng tột cùng chính sách tiền tệ của hầu hết các ngân
hàng Trung Ương hàng đầu trên thế giới nên mặt bằng lãi suất năm 2003 trên thị
trường tài chính quốc tế đã ở mức thấp nhất trong mấy thập kỷ nay. Lãi suất ngắn hạn
của Cục dự trữ liên bang Mỹ FED từ ngày 25/ 06/2003 đã hạ xuống mức thấp nhất
45
trong vòng 45 năm qua là 1% để khởi động lại sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng và hạn
chế sụt giảm giá cả hàng hóa dịch vụ; lãi suất trái phiếu kho bạc 10 năm của Mỹ
cũng đã giảm xuống tận cùng đáy là 3,1%. Lãi suất tái cấp vốn của ngân hàng Trung
Ương Châu Âu ECB từ ngày 05/06/2003 cũng đã giảm đến mức 2% và ngân hàng
Trung Ương Nhật Bản đã duy trì trong một thời gian dài chính sách lãi suất 0% để kéo
tỷ lệ lạm phát trở lại mức dương. Thực trạng trên đã khiến cho lãi suất ở Việt Nam trở
nên quá cao so với lãi suất thế giới, ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình cho vay và huy
động vốn bằng ngoại tệ trong nước cũng như việc cho vay nước ngoài của các ngân
hàng thương mại trong nước. Mặt khác, lãi suất trong nước trở nên quá hấp dẫn đã
hạn chế tình trạng gởi tiền ra nước ngoài để hưởng chênh lệch của các tổ chức – cá
nhân trong nước. Kết quả là các dòng ngoại tệ chảy ra khỏi Việt Nam có xu hướng
giảm xuống. Bên cạnh đó, tình hình trên còn ảnh hưởng đến nguồn thu nhập từ các tài
khoản ở nước ngoài của các tổ chức – cá nhân Việt Nam, khiến cho dòng lợi nhuận
chuyển về từ các hoạt động này bị suy giảm.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nền kinh tế còn đang trong giai đoạn
chuyển đổi, quy mô nhỏ, trình độ thấp, do đó, quy mô các dòng vốn ra – vào hiện nay
là chưa cao nếu so với tình hình luân chuyển vốn trên thế giới. Tuy nhiên, đứng trước
yêu cầu hội nhập, tận dụng triệt để các nguồn lực quốc tế cho phát triển nhưng phải
đảm bảo an toàn tài chính tiền tệ quốc gia, việc nghiên cứu tác động của các dòng
vốn này là rất cần thiết
2.3. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT DÒNG VỐN TẠI VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.3.1. Tác động của chính sách tỷ giá
Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở các nước cho thấy một chính sách tỷ giá sai lầm
chính là nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ nghiêm
trọng, đặc biệt là ở các quốc gia có nền tảng tài chính yếu kém. Vì vậy, một chính
sách tỷ giá thích hợp là điều hết sức quan trọng cho sự an toàn và tăng trưởng của nền
kinh tế. Việt Nam trung thành với cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý với một chính sách
tỷ giá linh hoạt, cùng với hàng loạt các công cụ điều tiết khác. Đáp ứng yêu cầu hội
nhập và mở cửa, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện việc công bố tỷ giá trên cơ sở tỷ
giá bình quân chung trên thị trường liên ngân hàng và kèm theo biên độ dao động cho
phép, cụ thể kể từ tháng 07/2002 biên độ dao động là 0,2%. Điều này cho thấy tỷ giá
hoàn toàn được điều chỉnh một cách linh hoạt theo cơ chế thị trường. Khi cần điều tiết
46
tỷ giá, Ngân hàng Nhà nước sẵn sàng bán can thiệp trên thị trường liên ngân hàng,
điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc tiền gởi ngoại tệ, quy định biên độ giao dịch tỷ giá
giữa các tổ chức tín dụng với khách hàng. Tỷ giá trong các năm qua liên tục biến
động một chiều, tức là VND thường xuyên mất giá so với USD, tuy rằng mức độ mất
giá không lớn và không đều. Nhưng nhìn chung, tỷ giá VND/USD gần đây có xu
hướng dần ổn định vững chắc.
Như vậy, có thể nói một trong các mục tiêu của chính phủ Việt Nam đã thành
công. Diễn biến giá đó tạo sự an tâm hơn cho các nhà doanh nghiệp, tạo điều kiện để
các dòng vốn ngoại tệ đầu tư vào Việt Nam không chỉ ổn định mà còn thường xuyên
tăng trưởng, tạo niềm tin nơi nhà đầu tư về một thị trường Việt Nam rất ít rủi ro. Từ
đó, tài khoản vốn sẽ phát huy được tối đa trạng thái thặng dư của mình tạo thế vững
chắc cho cán cân thanh toán.
Tuy nhiên tỷ giá biến động một chiều tác động không có lợi cho nhập khẩu và
vay nợ nước ngoài. Trong khi đó, Việt Nam là quốc gia nhập siêu, nợ nước ngoài (cả
nợ Chính phủ, ODA, nợ của các doanh nghiệp…) cũng ở con số lớn. Đồng Việt Nam
liên tục mất giá gây tăng mức nhập siêu, tăng giá hàng nhập khẩu, tăng số nợ nước
ngoài và tác động đến tình trạng đầu cơ ngoại tệ của các đối tượng được phép kinh
doanh ngoại tệ bởi vì họ luôn kỳ vọng vào tỷ giá tăng. Mặt khác, tuy tỷ giá danh
nghĩa liên tục giảm, nhưng VND vẫn bị đánh giá là ở trên mức giá trị thực của nó, vì vậy
chính sách tỷ giá vẫn chưa thực hiện được nhiệm vụ của nó là góp phần tăng sức cạnh
tranh của hàng hóa Việt Nam không chỉ trên thị trường quốc tế mà còn ngay cả ở thị
trường trong nước. Thêm vào đó, đồng tiền VN không có khả năng chuyển đổi ra
ngoại tệ, tỷ giá đồng tiền Việt Nam và đồng USD chưa thật hợp lý, chưa được thị
trường hoàn toàn chấp nhận (người dân vẫn còn tâm lý muốn găm giữ USD), cơ chế
quản lý xuất nhập khẩu còn nhiều mặt chưa chuyển đổi cho phù hợp với tình hình
mới, nên dẫn đến tình trạng các phương án đầu tư phục vụ thị trường nội địa không có
điều kiện thực hiện tốt.
Tình hình n...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp quản lý tác động của du khách trong hoạt động du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Cát Tiên Văn hóa, Xã hội 0
R Nghiên cứu tác động của hiệp định thương mại tự do ASEAN đến nhập khẩu của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
R Tác động của biến đổi khí hậu tới tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam đến năm 2050 Khoa học Tự nhiên 0
R Tác Động Của Bất Bình Đẳng Giới Tới Phát Triển Ở Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Ứng dụng mô hình DEA và mô hình Hồi quy Tobit để kiểm định các nhân tố tác động đến mức độ hiệu quả của các NHTM Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Những xu hướng vận động chủ yếu của nền kinh tế thế giới - Tác động của những xu hướng này đến Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của các yếu tố căng thẳng trong công việc đến sự gắn kết của nhân viên nghiên cứu tình huống tại công ty KODA Sài Gòn Y dược 0
D Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định mua sắm trực tuyến (online shopping) của người tiêu dùng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top