blue_phoenix_2008
New Member
Download Đề tài Chế độ pháp lý về hợp đồng tín dụng ngắn hạn và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) miễn phí
Mục lục
trang
chương I. Hợp đồng tín dụng ngắn hạn - một chủng loại của hợp đồng kinh tế 5
I. Tín dụng ngắn hạn trong hoạt động của ngân hàng thương mại 5
1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng ngân hàng 5
2. Tín dụng ngắn hạn trong hoạt động của ngân hàng 8
II. Hợp đồng tín dụng ngắn hạn - hình thức pháp lý của quan hệ tín dụng ngắn hạn. 13
1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng ngắn hạn. 13
2. Cơ sở pháp lý của hợp đồng tín dụng ngắn hạn. 15
III. Chế độ pháp lý về ký kết hợp đồng tín dụng ngắn hạn. 17
1.Nguyên tắc ký kết. 17
2. Chủ thể ký kết và thẩm quyền ký kết. 19
3. Thủ tục, trình tự ký kết. 23
4. Hình thức của hợp đồng ngắn hạn. 30
5. Nội dung của hợp đồng tín dụng ngắn hạn. 30
IV. Chế độ pháp lý về thực hiện hợp đồng tín dụng ngắn hạn. 31
1. Nguyên tắc thực hiện. 31
2. Quy trình thực hiện. 31
3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng ngắn hạn. 36
4. Giải quyết tranh chấp. 38
chương II. thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPbank). 41
I. NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank). 41
1. Giới thiệu khái quát về NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam. 41
2. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của VPBank. 53
II. Thực tiễn áp dụng hợp đồng tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank). 54
2. Trình tự ký kết hợp đồng tín dụng ngắn hạn. 57
3. Quá trình thực hiện. 68
4. Xử lý tài sản bảo đảm 70
5. Giải quyết tranh chấp 70
chương III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) 71
I. Đánh giá tình hình ký kết và thực hiện HĐTDNH tại VPBank. 71
1. Kết quả đạt được và nguyên nhân 71
2. Hạn chế và nguyên nhân. 73
II. Một số kiến nghị. 75
1. Hoàn thiện pháp luật về tín dụng ngắn hạn và hợp đồng tín dụng ngắn hạn. 75
2. Một số kiến nghị 79
Kết luận 86
Tài liệu tham khảo 87
Lời nói đầu
Ngay từ khi ra đời, Ngân hàng thương mại đã thể hiện được rõ vai trò, chức năng quan trọng của mình trong hoạt động tài chính tiền tệ, vai trò trung gian tài chính của mình trong hoạt động của nền kinh tế.
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, ngân hàng thương mại đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế...
Là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường, để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế.. mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất thích hợp... Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của mình..
Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, trong sự vân hành của nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là một công cụ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Bằng các nghiệp vụ kinh doanh của mình, nhất là các hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại đã chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn là một hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại, xuất phát từ đặc trưng của ngân hàng thương mại, là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, mà trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn nên để khả năng thanh toán của mình ngân hàng thương mại cho vay chủ yếu là ngắn hạn.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn có thời gian hoàn vốn ngắn, liên quan đến điều kiện kinh tế trong thời gian gần nên hoạt động này cần có sự điều chỉnh của pháp luật.
Chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế nói chung, hợp đồng tín dụng nói riêng và đặc biệt là hợp đồng tín dụng ngắn hạn còn nhiều vướng mắc như thế nào là hợp đồng tín dụng ngắn hạn, phân biệt HĐTD- HĐDS...
Hoàn thiện chế độ pháp lý về hợp đồng tín dụng ngắn hạn - một chủng loại của hợp đồng kinh tế- là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng, chất lượng tín dụng.
Qua quá trình thực tập tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, với sự hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ Phòng Thu Hồi Nợ, tác giả đã tìm hiểu đề tài”Chế độ pháp lý về hợp đồng tín dụng ngắn hạn và thực tiễn áp dụng tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank).
Bố cục của đề tài được chia thành 3 chương:
Chương I: Hợp đồng tín dụng ngắn hạn- Một chủng loại của hợp đồng kinh tế.
Chương II: Ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank).
Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác hợp đồng tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank).
Cuối cùng tác giả xin Thank sự giúp đỡ tận tình của Thạc Sỹ Đỗ Kim Hoàng, các cán bộ phòng Thu Hồi Nợ, các cán bộ, nhân viên tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam đã giúp đỡ tác giả hoàn thành bài viết.
Chương I
Hợp đồng tín dụng ngắn hạn - một chủng loại của hợp đồng kinh tế
I. Tín dụng ngắn hạn trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Thuật ngữ ngân hàng đã có từ rất lâu. Tuy nhiên, từ thế kỷ 17 trở về trước, nghề ngân hàng chưa phát triển và chưa có vai trò quan trọng. Nó chỉ là một nghề mua bán, làm dịch vụ đổi tiền thông thường và cho vay nặng lãi.
Ngân hàng thương mại ra đời từ thế kỷ 15 và là tổ chức tài chính lớn nhất, quan trọng nhất trong giới kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, hoạt động trên cơ sở”đi vay”để”cho vay”thông qua nghiệp vụ tín dụng của mình. Hoạt động tín dụng ngân hàng xuất hiện cùng lúc với sự hình thành đời sống kinh tế và xã hội của loài người, hình thức tín dụng sơ khai là tín dụng nặng lãi.
Với sự phát triển của nền kinh tế, tín dụng nặng lãi đã không còn tồn tại khi chủ nghĩa tư bản ra đời và nó cũng không được coi là một hình thức tín dụng mà thay vào đó là các quan hệ tín dụng đa dạng và phong phú hơn đáp ứng được các nhu cầu của xã hội.
Chính vì sự đa dạng của các quan hệ tín dụng mà hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về tín dụng. Vì vậy, tuỳ theo góc độ nghiên cứu mà có những khái niệm khác nhau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng.
- Theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hay hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vố gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Bản chất của tín dụng là một giao dịch tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc điểm sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn, tức là có sự tín nhiệm giữa người cho vay và người đi vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Có khoảng cách thời gian giữ hành vi chuyển giao và hành vi hoàn trả tài sản.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện khi đến hạn thanh toán.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động ngân hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng và nghiệp vụ tín dụng là chủ yếu (bao gồm hoạt động huy động vốn và cho vay). Tất cả các nghiệp vụ khác như bảo lãnh, chiết khấu, trung gian thanh toán.... đều mang tính bổ sung cho nghiệp vụ tín dụng và đây là nghiệp vụ quyết định sự tồn tại của ngân hàng.
ở các nước có nền kinh tế thị trường như nước ta, những tổ chức tài chính làm nghiệp vụ tín dụng có rất nhiều bao gồm các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, các hợp tác xã tín dụng... nhưng nhiều nhất và có phạm vi rộng nhất là các ngân hàng thương mại. Theo pháp luật Việt Nam thì ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động có liên quan khác vì mục tiêu lợi nhuận. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
Trong phạm vi đề tài này, tín dụng ngân hàng được hiểu là một quan hệ tín dụng, có đối tượng là tiền tệ, được thực hiện giữa bên cho vay là các ngân hàng thương mại và bên vay là các doanh nghiệp.
1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng được phân loại dựa trên một số tiêu thức nhất định, bao gồm:
a. Theo thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay dưới 1 năm, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 1 năm đến 5 năm. Loại tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hay đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn vay trên 5 năm. Tín dụng dài hạn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
b. Theo mục đích sử dụng: Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng tiêu dùng.
c. Theo mức độ tín nhiệm
- Tín dụng có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hay cầm cố, hay phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Tín dụng không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
d. Theo phương pháp cho vay: tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
e. Thep phương pháp hoàn trả: Tín dụng trả góp, tín dụng phi trả góp và tín dụng hoàn trả theo yêu cầu.
1.3. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng
a. Tiền vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả gốc lẫn lãi.
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu, phản ánh đúng bản chất quan hệ tín dụng. Quan hệ này sẽ bị phá vỡ nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ nguyên tắc trên. Điều này gây ra rủi ro thanh toán cho ngân hàng vì phần lớn vốn ngân hàng cho vay huy động được từ các chủ thể kinh tế khác. Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc lẫn lãi trong một thời hạn nhất định.
b. Tiền vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo
Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp. Vì thế, mọi đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tương đối và bảo đảm tiền vay là một tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của cán bộ tín dụng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh.
c. Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích
Việc khách hàng thực hiện đúng cam kết trong hợp động tín dụng, sử dụng tiền vay đúng mục đích theo thoả thuận là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng. Vì thế, ngân hàng phải tiến hàng thẩm định, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm nguyên tắc này, ngân hàng có quyền thu nợ trước hạn.
1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển, mọi hoạt động kinh tế đều được tiền tệ hoá, NHTM với vai trò là trung gian tài chính, tập hợp các khoản vốn nhỏ lẻ, tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân, đáp ứng nhu cầu về vốn cho quá trình tái sản xuất, đầu tư phát triển kinh tế, cũng như tiêu dùng cá nhân.
Mặt khác, với ưu thế huy động tại chỗ nhânh chóng, đồng thời là trung tâm thanh toán của nền kinh tế, ngân hàng thương mại đã góp phần đẩy nhanh tốc độ luôn chuyển hàng hoá, tiền tệ, giảm chi phí lưu thông. Có thể nói, các ngân hàng thương mại là công cụ hữu hiệu để chính phủ các nước quản lý, điều hành chính sách tài chính - tiền tệ, thu hút đầu tư trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế mở.
2. Tín dụng ngắn hạn trong hoạt động của ngân hàng
2.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng ngắn hạn.
a. Khái niệm tín dụng ngắn hạn.
Quyết định số 1627/2001QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng đã đưa ra khái niệm về thời gian cho vay, đó là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Theo cách phân chia này, tín dụng được chia thành 3 loại là tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín dụng dài hạn.
Như vậy, tín dụng ngắn hạn là một loại tín dụng của hoạt động tín dụng ngân hàng có thời hạn ít hơn 1 năm, thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cac nhân.
Tín dụng ngắn hạn tồn tại bởi một số lý do sau:
- Trong nền kinh tế, mỗi ngành, doanh nghiệp đều có nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên liệu, hay trang trải các chi phí trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra hàng hoá.
- Trong điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sinh hoạt của con người cũng ngày càng tăng lên, cả về nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng cho cá nhân cũng như tập thể....
b. Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn.
- Vốn tín dụng gắn liền với quá trình luân chuyển vốn của khách hàng. Xét về bản chất, tín dụng chính là quá trình chuyển dịch vốn dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật của một tổ chức cá nhân này cho một tổ chức hay cá nhân khác sử dụng trong một thời gian nhất định trên nguyên tắc phải trả. Trong tín dụng ngắn hạn, các ngân hàng thương mại thường cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên liệu, hay trang trải các chi phí trong quá trính sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm hàng hoá, đồng thời khi hàng hoá được tiêu thụ, khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này mà các ngân hàng thường quy định cơ sở để xác định thời hạn cho vay, đó là phải căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay.
- Thời gian thu hồi vốn nhanh: Tín dụng ngắn hạn của NHTM chủ yếu đáp ứng những nhu cầu vốn lưu động tàm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn được giải phóng ra dưới hình thái tiền tệ thì khách hàng phải hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Trên thực tế, thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động thường rất nhanh, điều đó dẫn đến thời hạn cho vay vốn ngắn hạn của các ngân hàng thương mại cũng ngắn tương ứng.
- Hình thức tín dụng rất phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các ngân hàng thương mại không ngừng phát triển các hình thức cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của mình, điều đó làm cho các hình thức tín dụng ngắn hạn phong phú như: nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thầu chi, nghiệp vụ chiết khấu, nghiệp vụ thể tín dụng..
- Là nghiệp vụ tín dụng chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ đặc trưng của ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, mà trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn, nên để đảm bảo khả năng thanh khoản của mình, các ngân hàng thương mại đã cho vay chủ yếu là ngắn hạn.
2.2. Phân loại tín dụng ngắn hạn.
a. Chiết khấu thương phiếu.
Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại, trong đó khách hàng chuyển nhượng quyến sở hữu những thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng thương mại để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức và hoa hồng phí.
b. Nghiệp vụ tín dụng ngân quỹ.
Tín dụng ngân quỹ là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn mà trong đó ngân hàng cho khách hàng vay để đảm bảo sự cân đối ngân quỹ hàng ngày của khách hàng và được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là ứng trước trên tài khoản hay thấu chi.
c. Tín dụng bằng chữ ký.
Tín dụng bằng chữ ký là hình thức ngân hàng đứng ra cam kết với các chủ nợ trong khuôn khổ một hợp đồng bảo lãnh là sẽ thi hành nghĩa vụ tín dụng mà một người khác là người mắc nợ chính không thực hiện được hợp đồng tín dụng.
Với một cách khác, khi tín nhiệm một khách hàng nào đó, ngân hàng cấp cho người này chữ ký của ngân hàng để họ vay tiền nơi khác hay xin hưởng một kỳ hạn trong việc trả tiền.
d. Tín dụng có đảm bảo.
Tín dụng có đảm bảo là hình thức cấp tín dụng có tài sản đảm bảo trực tiếp hay có sự bảo lãnh của người thứ ba.
2.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng ngắn hạn đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế đối với hoạt động ngân hàng cũng như đối với doanh nghiệp.
Trong hoạt động của doanh nghiệp, nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, tìm nguồn vốn lưu động để bổ sung sự thiếu hụt vốn lưu động luôn được doanh nghiệp quan tâm đúng mức, nhu cầu chi tiêu, tiêu dùng cá nhân cũng ngày càng được quan tâm hơn đối với cá nhân... chỉ có tín dụng ngắn hạn mới đáp ứng được các nhu cầu này của khách hàng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu sinh hoạt của cá nhân..
Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ chủ yếu của mình, nên tín dụng ngắn hạn đã khẳng định vị trí rất quan trọng của mình với tư cách là một bộ phận của nghiệp vụ cho vay, đem lại nguồn lợi tương đối ổn định cho ngân hàng thương mại...
2.4. Quy trình tín dụng ngắn hạn.
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
Quy trình cấp tín dụng có thể được chia thành những giai đoạn sau: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, thẩm định (hay là phân tích tín dụng), quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng.
Quy trình tín dụng tổng quát
Các giai đoạn của quy trình Nguồn và nơi cung cấp thông tin Nhiệm vụ cuả ngân hàng ở mỗi giai đoạn Kết quả sau khi kết thúc một giai đoạn
1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng - Khách hàng đi vay cung cấp - Tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn lập hồ sơ cho khách hàng - Hoàn thành bộ hồ sơ để chuyển sang bộ hồ sơ phân tích
2. Phân tích tín dụng - Hồ sơ đề nghị vay từ giai đoạn 1 chuyển sang
- Các thông tin bổ sung từ phỏng vấn, hồ sơ lưu trữ.. - Tổ chức thẩm định về các mặt tài chính và phi tài chính do các cá nhân hay bộ phận thẩm định thực hiện - Báo cáo kết quả thẩm định bộ phận có thẩm quyền quyết định cho vay
3. Quyết định tín dụng - Các tài liệu và thông tin từ giai đoạn 2 chuyển sang và báo cáo kết quả thẩm định - Quyết định cho vay hay từ chối của cá nhân hay bộ phận được giao quyền phán quyết - Quyết định cho vay hay từ chối
- Tiến hành các thủ tục pháp lý như ký hợp đồng tín dụng, các hợp đồng khác,..
4. Giải ngân - Quyết định cho vay và hợp đồng liên quan
- Các chứng từ làm cơ sở giải ngân - Thẩm định các chứng từ theo điều kiện của hợp đồng tín dụng - Chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng hay chuyển trả cho đơn vị cung cấp
5. Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng. - Các thông tin từ nội bộ ngân hàng
- Các báo cáo tài chính theo định kỳ
- Các thông tin khác - Phân tích hoạt động tài khoản, các báo cáo tài chính, kiểm tra cơ sở của khách hàng
- Thu nợ
- Tái xét và xếp hạng
- Thanh lý tín dụng - Báo cáo kết quả giám sát và đưa ra các biện pháp xử lý
- Lập các thủ tục thanh lý tín dụng
2.5. Ưu, nhược điểm của tín dụng ngắn hạn.
Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạng là một hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại, có thời gian thu hồi vốn nhanh, vì tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại chủ yếu để đáp ứng những nhu cầu vốn lưu động tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Hình thức tín dụng ngắn hạn hết sức phong phú để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng, góp phần phân tán rủi ro, đồng thời tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường...
Kết luận
Hoàn thiện chế độ pháp lý về hợp đồng tín dụng ngắn hạn là một trong những vấn đề cấp bách và cần thiết để nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Từ khi hoạt động, NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện chế độ pháp lý về ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng nói chung và hợp đồng tín dụng ngắn hạn nói riêng. Tuy nhiên là một ngân hàng mới được thành lập hơn 10 năm nhưng việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng còn nhiều bất cập. Để khắc phục và làm được những công việc này đòi hỏi ngân hàng phải có sự nghiên cứu sâu sắc, có những biện pháp tổng hợp phối hợp với cá cơ quan chức năng nhằm giải quyết những vấn đề này.
Trong thời gian thực tập tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, tác giả đã cố gắng tìm hiểu các vấn đề pháp lý cũng như thực tiễn áp dụng chế độ pháp lý về hợp đồng tín dụng ngắn hạn và nêu được một số giải pháp, kiến nghị nhằm đóng góp vào việc hoàn thiện môi trường pháp lý cho ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng ngắn hạn.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn cũng như trình độ còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót, rất mong có được những ý kiến đóng góp từ phía các thầy cô, bạn đọc để tác giả có điều kiện nâng cao hiểu biết về cả lý luận và thực tiễn.
Tài liệu tham khảo
I. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Luật Doanh nghiệp 12/6/1999
2. Luật Ngân hàng Nhà nước 12/12/1997
3. Luật các tổ chức tín dụng 12/12/1997
4. Luật phá sản doanh nghiệp 30-12-1993
5. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 25-9-1989
6. NĐ 178/1999/NĐ-CP 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng
7. NĐ 165/1999/NĐ-CP 29/11/1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
8. QĐ 95/1998/QĐ-TTg 15/5/1998 của TTg về thanh toán nợ giai đoạn II
9. QĐ 5/1998/QĐ-TTg 5/1/2000 của TTg sửa đổi, bổ xung QĐ 95 của TTg về thanh toán nợ giai đoạn II
10. QĐ 688/2001/QĐ-NHNN 27/11/2000 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về thực hiện chuyển nợ quá hạn các khoản vay của khách hàng tại các tổ chức tín dụng
11. QĐ1627/2001/QĐ- NHNN 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc ban hàng quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
12. QĐ 174/2002/NHNN-TD 21/2/2002 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc xử lý nợ quá hạn tông động không có tài sản bảo đảm theo quyết định 149/2001/QĐ-TTg ngày 5/10/2001 của TTg
13. Chỉ thị 01/2002/CT-NHNN 07/01/2002 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc xử lý nợ quá hạn tại các NHTM
14. Chỉ thị 02/2002/CT-NHNN 30/1/2002 của Thống đốc NHNN về việc trấn chỉnh công tác xử lý nợ quá hạn tại các NHTM
Tài liệu tham khảo khác
1. Giáo trình Luật kinh tế - ĐHKTQD
2. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng - Học viện ngân hàng- NXB Thống kê
3. Báo cáo thường niên của ngân hàng VPBank 2002
4. Quy chế nhân viên VPBank 10/4/1999
Tạp chí
1. Tạp chí ngân hàng số 11/2001: Một số nguyên nhân chính gây nợ khó đòi cho các NHTM - Phan Lê
2. PTKT 37/2001: Nợ quá hạn và các vấn đề giải quyết nợ quá hạn của hệ thống NHVN hiện nay - TS Đặng Tiến Đờn; TS Võ Thị ánh Tuyết
3. TC-NH 4/2001: Xử lý nợ tồn đọng cần có sự phối hợp của các ngành hữu quan - Nguyễn Văn Phương
4. TC-NH 4/2001: Nợ quá hạn- vấn đề cần tiếp tục được giải quyết -
TS Đào Minh Phúc
5. TC 3/2002: Vấn đề xử lý nợ xấu của các TCTD và doanh nghiệp _ TS Nguyễn Đình Tài
6. TC-NH 3/2000: Mua bán nợ - Một sản phẩm tất yếu của kinh tế thị trường _ TS Nguyễn Như Minh
7. TT TC TT 18/2001: Một số kiến nghị của các ngân hàng hội viên hiệp hội ngân hàng với NHNN
8. TT TC TT 1/2002: Quy định về tài sản bảo đảm tiền vay phù hợp với thực tiễn _ Nguyễn Văn Phương
9. Incombank 10/2001: Giải pháp mới về xử lý tài sản bảo đảm và nợ vay tồn đọng
10. Dân chủ và Pháp Luật số 12/2002: Bản chất pháp lý của Hợp đồng tín dụng Ngân hàng
11. DC và PL 10/2002: Khuôn khổ pháp lý mới để các NHTM mở rộng cho vay đối với khách hàng vay
12. NN và PL 4/2002: Về đặc điểm của HĐTD ngân hàng.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Mục lục
trang
chương I. Hợp đồng tín dụng ngắn hạn - một chủng loại của hợp đồng kinh tế 5
I. Tín dụng ngắn hạn trong hoạt động của ngân hàng thương mại 5
1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng ngân hàng 5
2. Tín dụng ngắn hạn trong hoạt động của ngân hàng 8
II. Hợp đồng tín dụng ngắn hạn - hình thức pháp lý của quan hệ tín dụng ngắn hạn. 13
1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng ngắn hạn. 13
2. Cơ sở pháp lý của hợp đồng tín dụng ngắn hạn. 15
III. Chế độ pháp lý về ký kết hợp đồng tín dụng ngắn hạn. 17
1.Nguyên tắc ký kết. 17
2. Chủ thể ký kết và thẩm quyền ký kết. 19
3. Thủ tục, trình tự ký kết. 23
4. Hình thức của hợp đồng ngắn hạn. 30
5. Nội dung của hợp đồng tín dụng ngắn hạn. 30
IV. Chế độ pháp lý về thực hiện hợp đồng tín dụng ngắn hạn. 31
1. Nguyên tắc thực hiện. 31
2. Quy trình thực hiện. 31
3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng ngắn hạn. 36
4. Giải quyết tranh chấp. 38
chương II. thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPbank). 41
I. NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank). 41
1. Giới thiệu khái quát về NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam. 41
2. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của VPBank. 53
II. Thực tiễn áp dụng hợp đồng tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank). 54
2. Trình tự ký kết hợp đồng tín dụng ngắn hạn. 57
3. Quá trình thực hiện. 68
4. Xử lý tài sản bảo đảm 70
5. Giải quyết tranh chấp 70
chương III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) 71
I. Đánh giá tình hình ký kết và thực hiện HĐTDNH tại VPBank. 71
1. Kết quả đạt được và nguyên nhân 71
2. Hạn chế và nguyên nhân. 73
II. Một số kiến nghị. 75
1. Hoàn thiện pháp luật về tín dụng ngắn hạn và hợp đồng tín dụng ngắn hạn. 75
2. Một số kiến nghị 79
Kết luận 86
Tài liệu tham khảo 87
Lời nói đầu
Ngay từ khi ra đời, Ngân hàng thương mại đã thể hiện được rõ vai trò, chức năng quan trọng của mình trong hoạt động tài chính tiền tệ, vai trò trung gian tài chính của mình trong hoạt động của nền kinh tế.
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, ngân hàng thương mại đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế...
Là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường, để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế.. mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất thích hợp... Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của mình..
Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, trong sự vân hành của nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là một công cụ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Bằng các nghiệp vụ kinh doanh của mình, nhất là các hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại đã chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn là một hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại, xuất phát từ đặc trưng của ngân hàng thương mại, là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, mà trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn nên để khả năng thanh toán của mình ngân hàng thương mại cho vay chủ yếu là ngắn hạn.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn có thời gian hoàn vốn ngắn, liên quan đến điều kiện kinh tế trong thời gian gần nên hoạt động này cần có sự điều chỉnh của pháp luật.
Chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế nói chung, hợp đồng tín dụng nói riêng và đặc biệt là hợp đồng tín dụng ngắn hạn còn nhiều vướng mắc như thế nào là hợp đồng tín dụng ngắn hạn, phân biệt HĐTD- HĐDS...
Hoàn thiện chế độ pháp lý về hợp đồng tín dụng ngắn hạn - một chủng loại của hợp đồng kinh tế- là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng, chất lượng tín dụng.
Qua quá trình thực tập tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, với sự hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ Phòng Thu Hồi Nợ, tác giả đã tìm hiểu đề tài”Chế độ pháp lý về hợp đồng tín dụng ngắn hạn và thực tiễn áp dụng tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank).
Bố cục của đề tài được chia thành 3 chương:
Chương I: Hợp đồng tín dụng ngắn hạn- Một chủng loại của hợp đồng kinh tế.
Chương II: Ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank).
Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác hợp đồng tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank).
Cuối cùng tác giả xin Thank sự giúp đỡ tận tình của Thạc Sỹ Đỗ Kim Hoàng, các cán bộ phòng Thu Hồi Nợ, các cán bộ, nhân viên tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam đã giúp đỡ tác giả hoàn thành bài viết.
Chương I
Hợp đồng tín dụng ngắn hạn - một chủng loại của hợp đồng kinh tế
I. Tín dụng ngắn hạn trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Thuật ngữ ngân hàng đã có từ rất lâu. Tuy nhiên, từ thế kỷ 17 trở về trước, nghề ngân hàng chưa phát triển và chưa có vai trò quan trọng. Nó chỉ là một nghề mua bán, làm dịch vụ đổi tiền thông thường và cho vay nặng lãi.
Ngân hàng thương mại ra đời từ thế kỷ 15 và là tổ chức tài chính lớn nhất, quan trọng nhất trong giới kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, hoạt động trên cơ sở”đi vay”để”cho vay”thông qua nghiệp vụ tín dụng của mình. Hoạt động tín dụng ngân hàng xuất hiện cùng lúc với sự hình thành đời sống kinh tế và xã hội của loài người, hình thức tín dụng sơ khai là tín dụng nặng lãi.
Với sự phát triển của nền kinh tế, tín dụng nặng lãi đã không còn tồn tại khi chủ nghĩa tư bản ra đời và nó cũng không được coi là một hình thức tín dụng mà thay vào đó là các quan hệ tín dụng đa dạng và phong phú hơn đáp ứng được các nhu cầu của xã hội.
Chính vì sự đa dạng của các quan hệ tín dụng mà hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về tín dụng. Vì vậy, tuỳ theo góc độ nghiên cứu mà có những khái niệm khác nhau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng.
- Theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hay hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vố gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Bản chất của tín dụng là một giao dịch tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc điểm sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn, tức là có sự tín nhiệm giữa người cho vay và người đi vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Có khoảng cách thời gian giữ hành vi chuyển giao và hành vi hoàn trả tài sản.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện khi đến hạn thanh toán.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động ngân hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng và nghiệp vụ tín dụng là chủ yếu (bao gồm hoạt động huy động vốn và cho vay). Tất cả các nghiệp vụ khác như bảo lãnh, chiết khấu, trung gian thanh toán.... đều mang tính bổ sung cho nghiệp vụ tín dụng và đây là nghiệp vụ quyết định sự tồn tại của ngân hàng.
ở các nước có nền kinh tế thị trường như nước ta, những tổ chức tài chính làm nghiệp vụ tín dụng có rất nhiều bao gồm các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, các hợp tác xã tín dụng... nhưng nhiều nhất và có phạm vi rộng nhất là các ngân hàng thương mại. Theo pháp luật Việt Nam thì ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động có liên quan khác vì mục tiêu lợi nhuận. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
Trong phạm vi đề tài này, tín dụng ngân hàng được hiểu là một quan hệ tín dụng, có đối tượng là tiền tệ, được thực hiện giữa bên cho vay là các ngân hàng thương mại và bên vay là các doanh nghiệp.
1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng được phân loại dựa trên một số tiêu thức nhất định, bao gồm:
a. Theo thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay dưới 1 năm, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 1 năm đến 5 năm. Loại tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hay đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn vay trên 5 năm. Tín dụng dài hạn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
b. Theo mục đích sử dụng: Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng tiêu dùng.
c. Theo mức độ tín nhiệm
- Tín dụng có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hay cầm cố, hay phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Tín dụng không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
d. Theo phương pháp cho vay: tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
e. Thep phương pháp hoàn trả: Tín dụng trả góp, tín dụng phi trả góp và tín dụng hoàn trả theo yêu cầu.
1.3. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng
a. Tiền vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả gốc lẫn lãi.
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu, phản ánh đúng bản chất quan hệ tín dụng. Quan hệ này sẽ bị phá vỡ nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ nguyên tắc trên. Điều này gây ra rủi ro thanh toán cho ngân hàng vì phần lớn vốn ngân hàng cho vay huy động được từ các chủ thể kinh tế khác. Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc lẫn lãi trong một thời hạn nhất định.
b. Tiền vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo
Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp. Vì thế, mọi đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tương đối và bảo đảm tiền vay là một tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của cán bộ tín dụng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh.
c. Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích
Việc khách hàng thực hiện đúng cam kết trong hợp động tín dụng, sử dụng tiền vay đúng mục đích theo thoả thuận là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng. Vì thế, ngân hàng phải tiến hàng thẩm định, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm nguyên tắc này, ngân hàng có quyền thu nợ trước hạn.
1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển, mọi hoạt động kinh tế đều được tiền tệ hoá, NHTM với vai trò là trung gian tài chính, tập hợp các khoản vốn nhỏ lẻ, tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân, đáp ứng nhu cầu về vốn cho quá trình tái sản xuất, đầu tư phát triển kinh tế, cũng như tiêu dùng cá nhân.
Mặt khác, với ưu thế huy động tại chỗ nhânh chóng, đồng thời là trung tâm thanh toán của nền kinh tế, ngân hàng thương mại đã góp phần đẩy nhanh tốc độ luôn chuyển hàng hoá, tiền tệ, giảm chi phí lưu thông. Có thể nói, các ngân hàng thương mại là công cụ hữu hiệu để chính phủ các nước quản lý, điều hành chính sách tài chính - tiền tệ, thu hút đầu tư trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế mở.
2. Tín dụng ngắn hạn trong hoạt động của ngân hàng
2.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng ngắn hạn.
a. Khái niệm tín dụng ngắn hạn.
Quyết định số 1627/2001QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng đã đưa ra khái niệm về thời gian cho vay, đó là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Theo cách phân chia này, tín dụng được chia thành 3 loại là tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín dụng dài hạn.
Như vậy, tín dụng ngắn hạn là một loại tín dụng của hoạt động tín dụng ngân hàng có thời hạn ít hơn 1 năm, thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cac nhân.
Tín dụng ngắn hạn tồn tại bởi một số lý do sau:
- Trong nền kinh tế, mỗi ngành, doanh nghiệp đều có nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên liệu, hay trang trải các chi phí trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra hàng hoá.
- Trong điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sinh hoạt của con người cũng ngày càng tăng lên, cả về nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng cho cá nhân cũng như tập thể....
b. Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn.
- Vốn tín dụng gắn liền với quá trình luân chuyển vốn của khách hàng. Xét về bản chất, tín dụng chính là quá trình chuyển dịch vốn dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật của một tổ chức cá nhân này cho một tổ chức hay cá nhân khác sử dụng trong một thời gian nhất định trên nguyên tắc phải trả. Trong tín dụng ngắn hạn, các ngân hàng thương mại thường cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên liệu, hay trang trải các chi phí trong quá trính sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm hàng hoá, đồng thời khi hàng hoá được tiêu thụ, khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này mà các ngân hàng thường quy định cơ sở để xác định thời hạn cho vay, đó là phải căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay.
- Thời gian thu hồi vốn nhanh: Tín dụng ngắn hạn của NHTM chủ yếu đáp ứng những nhu cầu vốn lưu động tàm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn được giải phóng ra dưới hình thái tiền tệ thì khách hàng phải hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Trên thực tế, thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động thường rất nhanh, điều đó dẫn đến thời hạn cho vay vốn ngắn hạn của các ngân hàng thương mại cũng ngắn tương ứng.
- Hình thức tín dụng rất phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các ngân hàng thương mại không ngừng phát triển các hình thức cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của mình, điều đó làm cho các hình thức tín dụng ngắn hạn phong phú như: nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thầu chi, nghiệp vụ chiết khấu, nghiệp vụ thể tín dụng..
- Là nghiệp vụ tín dụng chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ đặc trưng của ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, mà trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn, nên để đảm bảo khả năng thanh khoản của mình, các ngân hàng thương mại đã cho vay chủ yếu là ngắn hạn.
2.2. Phân loại tín dụng ngắn hạn.
a. Chiết khấu thương phiếu.
Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại, trong đó khách hàng chuyển nhượng quyến sở hữu những thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng thương mại để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức và hoa hồng phí.
b. Nghiệp vụ tín dụng ngân quỹ.
Tín dụng ngân quỹ là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn mà trong đó ngân hàng cho khách hàng vay để đảm bảo sự cân đối ngân quỹ hàng ngày của khách hàng và được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là ứng trước trên tài khoản hay thấu chi.
c. Tín dụng bằng chữ ký.
Tín dụng bằng chữ ký là hình thức ngân hàng đứng ra cam kết với các chủ nợ trong khuôn khổ một hợp đồng bảo lãnh là sẽ thi hành nghĩa vụ tín dụng mà một người khác là người mắc nợ chính không thực hiện được hợp đồng tín dụng.
Với một cách khác, khi tín nhiệm một khách hàng nào đó, ngân hàng cấp cho người này chữ ký của ngân hàng để họ vay tiền nơi khác hay xin hưởng một kỳ hạn trong việc trả tiền.
d. Tín dụng có đảm bảo.
Tín dụng có đảm bảo là hình thức cấp tín dụng có tài sản đảm bảo trực tiếp hay có sự bảo lãnh của người thứ ba.
2.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng ngắn hạn đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế đối với hoạt động ngân hàng cũng như đối với doanh nghiệp.
Trong hoạt động của doanh nghiệp, nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, tìm nguồn vốn lưu động để bổ sung sự thiếu hụt vốn lưu động luôn được doanh nghiệp quan tâm đúng mức, nhu cầu chi tiêu, tiêu dùng cá nhân cũng ngày càng được quan tâm hơn đối với cá nhân... chỉ có tín dụng ngắn hạn mới đáp ứng được các nhu cầu này của khách hàng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu sinh hoạt của cá nhân..
Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ chủ yếu của mình, nên tín dụng ngắn hạn đã khẳng định vị trí rất quan trọng của mình với tư cách là một bộ phận của nghiệp vụ cho vay, đem lại nguồn lợi tương đối ổn định cho ngân hàng thương mại...
2.4. Quy trình tín dụng ngắn hạn.
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
Quy trình cấp tín dụng có thể được chia thành những giai đoạn sau: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, thẩm định (hay là phân tích tín dụng), quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng.
Quy trình tín dụng tổng quát
Các giai đoạn của quy trình Nguồn và nơi cung cấp thông tin Nhiệm vụ cuả ngân hàng ở mỗi giai đoạn Kết quả sau khi kết thúc một giai đoạn
1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng - Khách hàng đi vay cung cấp - Tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn lập hồ sơ cho khách hàng - Hoàn thành bộ hồ sơ để chuyển sang bộ hồ sơ phân tích
2. Phân tích tín dụng - Hồ sơ đề nghị vay từ giai đoạn 1 chuyển sang
- Các thông tin bổ sung từ phỏng vấn, hồ sơ lưu trữ.. - Tổ chức thẩm định về các mặt tài chính và phi tài chính do các cá nhân hay bộ phận thẩm định thực hiện - Báo cáo kết quả thẩm định bộ phận có thẩm quyền quyết định cho vay
3. Quyết định tín dụng - Các tài liệu và thông tin từ giai đoạn 2 chuyển sang và báo cáo kết quả thẩm định - Quyết định cho vay hay từ chối của cá nhân hay bộ phận được giao quyền phán quyết - Quyết định cho vay hay từ chối
- Tiến hành các thủ tục pháp lý như ký hợp đồng tín dụng, các hợp đồng khác,..
4. Giải ngân - Quyết định cho vay và hợp đồng liên quan
- Các chứng từ làm cơ sở giải ngân - Thẩm định các chứng từ theo điều kiện của hợp đồng tín dụng - Chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng hay chuyển trả cho đơn vị cung cấp
5. Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng. - Các thông tin từ nội bộ ngân hàng
- Các báo cáo tài chính theo định kỳ
- Các thông tin khác - Phân tích hoạt động tài khoản, các báo cáo tài chính, kiểm tra cơ sở của khách hàng
- Thu nợ
- Tái xét và xếp hạng
- Thanh lý tín dụng - Báo cáo kết quả giám sát và đưa ra các biện pháp xử lý
- Lập các thủ tục thanh lý tín dụng
2.5. Ưu, nhược điểm của tín dụng ngắn hạn.
Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạng là một hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại, có thời gian thu hồi vốn nhanh, vì tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại chủ yếu để đáp ứng những nhu cầu vốn lưu động tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Hình thức tín dụng ngắn hạn hết sức phong phú để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng, góp phần phân tán rủi ro, đồng thời tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường...
Kết luận
Hoàn thiện chế độ pháp lý về hợp đồng tín dụng ngắn hạn là một trong những vấn đề cấp bách và cần thiết để nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Từ khi hoạt động, NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện chế độ pháp lý về ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng nói chung và hợp đồng tín dụng ngắn hạn nói riêng. Tuy nhiên là một ngân hàng mới được thành lập hơn 10 năm nhưng việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng còn nhiều bất cập. Để khắc phục và làm được những công việc này đòi hỏi ngân hàng phải có sự nghiên cứu sâu sắc, có những biện pháp tổng hợp phối hợp với cá cơ quan chức năng nhằm giải quyết những vấn đề này.
Trong thời gian thực tập tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, tác giả đã cố gắng tìm hiểu các vấn đề pháp lý cũng như thực tiễn áp dụng chế độ pháp lý về hợp đồng tín dụng ngắn hạn và nêu được một số giải pháp, kiến nghị nhằm đóng góp vào việc hoàn thiện môi trường pháp lý cho ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng ngắn hạn.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn cũng như trình độ còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót, rất mong có được những ý kiến đóng góp từ phía các thầy cô, bạn đọc để tác giả có điều kiện nâng cao hiểu biết về cả lý luận và thực tiễn.
Tài liệu tham khảo
I. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Luật Doanh nghiệp 12/6/1999
2. Luật Ngân hàng Nhà nước 12/12/1997
3. Luật các tổ chức tín dụng 12/12/1997
4. Luật phá sản doanh nghiệp 30-12-1993
5. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 25-9-1989
6. NĐ 178/1999/NĐ-CP 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng
7. NĐ 165/1999/NĐ-CP 29/11/1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
8. QĐ 95/1998/QĐ-TTg 15/5/1998 của TTg về thanh toán nợ giai đoạn II
9. QĐ 5/1998/QĐ-TTg 5/1/2000 của TTg sửa đổi, bổ xung QĐ 95 của TTg về thanh toán nợ giai đoạn II
10. QĐ 688/2001/QĐ-NHNN 27/11/2000 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về thực hiện chuyển nợ quá hạn các khoản vay của khách hàng tại các tổ chức tín dụng
11. QĐ1627/2001/QĐ- NHNN 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc ban hàng quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
12. QĐ 174/2002/NHNN-TD 21/2/2002 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc xử lý nợ quá hạn tông động không có tài sản bảo đảm theo quyết định 149/2001/QĐ-TTg ngày 5/10/2001 của TTg
13. Chỉ thị 01/2002/CT-NHNN 07/01/2002 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc xử lý nợ quá hạn tại các NHTM
14. Chỉ thị 02/2002/CT-NHNN 30/1/2002 của Thống đốc NHNN về việc trấn chỉnh công tác xử lý nợ quá hạn tại các NHTM
Tài liệu tham khảo khác
1. Giáo trình Luật kinh tế - ĐHKTQD
2. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng - Học viện ngân hàng- NXB Thống kê
3. Báo cáo thường niên của ngân hàng VPBank 2002
4. Quy chế nhân viên VPBank 10/4/1999
Tạp chí
1. Tạp chí ngân hàng số 11/2001: Một số nguyên nhân chính gây nợ khó đòi cho các NHTM - Phan Lê
2. PTKT 37/2001: Nợ quá hạn và các vấn đề giải quyết nợ quá hạn của hệ thống NHVN hiện nay - TS Đặng Tiến Đờn; TS Võ Thị ánh Tuyết
3. TC-NH 4/2001: Xử lý nợ tồn đọng cần có sự phối hợp của các ngành hữu quan - Nguyễn Văn Phương
4. TC-NH 4/2001: Nợ quá hạn- vấn đề cần tiếp tục được giải quyết -
TS Đào Minh Phúc
5. TC 3/2002: Vấn đề xử lý nợ xấu của các TCTD và doanh nghiệp _ TS Nguyễn Đình Tài
6. TC-NH 3/2000: Mua bán nợ - Một sản phẩm tất yếu của kinh tế thị trường _ TS Nguyễn Như Minh
7. TT TC TT 18/2001: Một số kiến nghị của các ngân hàng hội viên hiệp hội ngân hàng với NHNN
8. TT TC TT 1/2002: Quy định về tài sản bảo đảm tiền vay phù hợp với thực tiễn _ Nguyễn Văn Phương
9. Incombank 10/2001: Giải pháp mới về xử lý tài sản bảo đảm và nợ vay tồn đọng
10. Dân chủ và Pháp Luật số 12/2002: Bản chất pháp lý của Hợp đồng tín dụng Ngân hàng
11. DC và PL 10/2002: Khuôn khổ pháp lý mới để các NHTM mở rộng cho vay đối với khách hàng vay
12. NN và PL 4/2002: Về đặc điểm của HĐTD ngân hàng.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: