sunnylee55
New Member
Download miễn phí Đề tài Hệ thống chỉ tiêu công nghiệp hóa - Hiện đai hóa nông nghiệp và nông thôn và áp dụng các phương pháp phân tích thống kê để phân tích quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở tỉnh Hải Dương
Mục lục
Lời nói đầu
CHƯƠNG I:SỰ CẦN THIẾT VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CHUYÊN ĐỀ Ở TỈNH HẢI DƯƠNG 4
I - khái quát chung về hải dương trong 5 năm qua(1996-2000) 4
1 - Khái quát về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế văn hoá xã hội Hải Dương 4
1.1 Điều kiện tự nhiên
1.2 Dân số lao động
II - Cơ sở vật chất kỹ thuật nông nghiệp và điều kiện kinh tế ,văn hoá xã hội nông thôn hải dương .
1- Cơ sở vật chất kỹ thuật nông nghiệp .
2- Điều kiện kinh tế văn hoá ,xã hội nông thôn Hải Dương .
III, Diễn biến ,thực trạng nông nghiệp ,nông thôn hải dương trong 5 năm qua (1996-2000):
1- Sản xuất nông nghiệp :
2-Sản xuất lâm nghiệp.
3-Sản xuất thuỷ sản.
Iv - sự cần thiết và khả năng vận dụng của chuyên đề ở hải dương
CHƯƠNG II NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
I - khái quát chung về quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá:
1- Khái niệm :
2- Tác dụng của công nghiệp hoá.
3- Nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
3.1 - Tiến hành cách mạng khoa học - kỹ thuật để xây dựng cơ sở vật chất:
3.2 - Xây dựng cơ cấu hợp lý và phân công lại lao động xã hội:
3.3 - Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong những năm còn lại của thập kỷ 90 (1996-2000) ở Việt Nam .
II - Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
1- Khái niệm về chỉ tiêu thống kê và hệ thống chỉ tiêu thống kê:
1.1 - Khái niệm về chỉ tiêu thống kê
1.2 - Hệ thống chỉ tiêu thống kê:
2 - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh trình độ công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn:
2.1- Nhóm chỉ tiêu phản ánh qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá tổng hợp của nền kinh tế:
2.2- Hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
CHƯƠNG III-ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN PHẢN ÁNH QUÁ TRÌNH CNH - HĐH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở HẢI DƯƠNG
I - Khái niệm và các phương pháp về phân tích thống kê:
1-Khái niêm
2 - Các phương pháp phân tích thống kê thường sử dụng:
II - Phân tích một số chỉ tiêu cơ bản về quá trình CNH - HĐH:
CHƯƠNG IV-PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I - Hiệu quả quá trình thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn:
II - Về hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3.3.3 - Xây dựng kết cấu hạ tầng:
Khắc phục sự xuống cấp của hệ thống giao thông hiện có khôi phục và nâng cấp, mở thêm một số tuyến giao thông trọng yếu, kết hợp giao thông với thuỷ lợi, tận dụng giao thông đường thuỷ, mở thêm đường đến cả vùng sâu vùng xa, cải thiện giao thông ở các thành phố lớn, cải tạo nâng cấp một số cảng sông, cảng biển, sân bay; xây dựng cảng biển nước sâu.Tiếp tục phát triển và hiện đại hoá mạng thông tin liên lạc quốc gia, mở liên lạc điện thoại hầu hết đến các xã. Phát triển nguồn điện cải tạo và mở rộng mạng lưới điện đáp ứng nhu cầu và cung cấp điện ổn dịnh. Cải thiện việc cấp thoát nước ở đô thị thêm nguồn nước sạch cho nông thôn.
Tăng mức đầu tư cho kết cấu hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế ,khoa học, văn hoá - thông tin, thể thao ...
3.3.4 - Phát triển nhanh du lịch, thương mại, các dịch vụ hàng không, hàng hải, bưu chính-viễn thông, vận tải, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm, công nghệ, pháp lý, thông tin và các dịch vụ phục vụ cuộc sống nhân dân .
Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch, thương mại - dịch vụ có tầm cở trong khu vực cũng như trên thế giới.
3.3.5- Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để các loại thế, tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau làm cho các vùng đều phát triển.
Đầu tư ở mức cần thiết cho các vùng kinh tế trọng điểm để thu hút thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Dành nguồn lực thích đáng cho việc giải quyết những nhu cầu cấp bách, đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội để những vùng còn kém phát triển nhất là các vùng cao, biên giới hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu vùng căn cứ cách mạng có bước tiến nhanh, dần giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển kinh tế và xã hội giữa các vùng. Coi đây là một trọng tâm chỉ đạo của các ngành, các cấp. Đặc biệt quan tâm phất triển kinh tế biển, kết hợp an ninh với quốc phòng.
Từng bước hình thành mạng lưới đô thị hợp lý, tránh không tạo thành các siêu đô thị. Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý đô thị .
3.3.6 - Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại:
Đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Tăng sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trường. Giảm tỉ trọng sản phẩm thô và sản phẩm sơ chế, tăng tỉ trọng sản phẩm chế biến sâu và tinh trong hàng xuất khẩu. Tăng nhanh xuất khẩu và dịch vụ. Nâng cao tỉ trọng phần giá trị gia tăng trong giá trị hàng xuất khẩu. Tăng nhanh xuất khẩu, giảm dần nhập siêu, ưu tiên việc nhập khẩu để phát triển sản xuất, phục vụ xuất khẩu, hạn chế những hàng tiêu dùng chưa thiết yếu. Có chính sách bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước.
Điều chỉnh cơ cấu thị trường để vừa hộ nhập khu vực vừa hộ nhập quốc tế vừa hộ nhập toàn cầu, xử lý đúng lợi ích giữa ta với các đối tác. Chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới, các diễn đàn, các tổ chức các định chế quốc tế một cách có chọn lọc với bước đi thích hợp.
Việc sử dụng vốn vay và thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài phải theo quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành và vùng lãnh thổ, đảm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Tính toán khả năng vay, sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả được nợ. Cải thiện cán cân thanh toán. Tăng dự trữ ngoại tệ làm rõ và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nợ nước ngoài của người đi vay và người sử dụng vốn vay .
Thử nghiệm để tiến tới đầu tư ra nước ngoài .
II - hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Khi nghiên cứu bất kỳ một tổng thể thống kê hay nói cách khác là khi chúng ta nghiên cứu bất kỳ một vấn đề kinh tế xã hội nào ta không thể chỉ dùng một chỉ tiêu duy nhất để nêu nên hết được các đặc điểm cần nghiên cứu cần phản ánh. Muốn nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện, một cách có ý nghĩa và hệ thống vấn đề đó ta phải dùng nhiều chỉ tiêu có liên quan với nhau bổ sung cho nhau và hỗ trợ nhau. Điều đó có nghĩa là chúng ta phải xây dựng các hệ thống chỉ tiêu thống kê một cách khoa học nhất .Vậy chỉ tiêu thống kê và hệ thống chỉ tiêu là gì ? Khi xây dựng ta cần tuân thủ những vấn đề gì để nó có thể phản ánh hết những điều cần nghiên cứu quan tâm cho mộtk mục đích nào đó .
1- Khái niệm về chỉ tiêu thống kê và hệ thống chỉ tiêu thống kê:
1.1 - Khái niệm về chỉ tiêu về thống kê
Chỉ tiêu thống kê biểu hiện một cách tổng hợp đặc điểm về mặt lượng trong sự thống nhất với mặt chất của tổng thể trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
Thí dụ: Sản lượng lúa Việt Nam, tổng diện tích gieo trồng, tổng chi phí sản xuất v.v ...
Trong bản thân mỗi chỉ tiêu thống kê có bao hàm mặt chất và mặt lượng của tổng thể mặt chất của chỉ tiêu chính là nội dung kinh tế, chính trị thể hiện một đặc trưng cụ thể nào đó của hiện tượng nghiên cứu và không phụ vào một số lượng cụ thể hay đơn vị tính toán nào. Mặt lượng của chỉ tiêu là trị số cụ thể của chỉ tiêu thuộc về thời gian và không gian nhất định. Mỗi chỉ tiêu thống kê thường được biểu hiện bằng các trị số khác nhau, các trị số thay đổi tuỳ theo điều kiện thời gian và không gian cả theo phuơng pháp tính và đơn vị tính .
Chỉ tiêu thống kê thường mang tính chất tổng hợp biểu hiện đặc điểm của cả tổng thể nghiên cứu bao gồm nhiều đơn vị, nhiều hiện tượng. Đây cũng là căn cứ để phân biệt giữa chỉ tiêu thống kê và tiêu thức thống kê tuy nhiên do đối tượng nghiên cứu cụ thể của thống kê thay đổi rất khác nhau, cho nên trong trường hợp này một đặc điểm nào đó được coi là chỉ tiêu và còn trường hợp khác cũng đặc điểm đó lại được coi là tiêu thức. Thí dụ: Số công nhân trong một xí nghiệp công nghiệp là một chỉ tiêu của xí nghiệp đó còn được nghiên cứu phân tích cùng với các chỉ tiêu khác như tổng sản lượng tổng chi phí nhưng cũng số công nhân đó lại là tiêu thức của đơn vị tổng thể là các xí nghiệp công nghiệp được điều tra cùng các tiêu thức khác cho một mục đích nào đó .
Việc xác định đúng đắn chỉ tiêu thống kê ,nội dung và phương pháp tính mỗi chỉ tiêu là vấn đề có ý nghĩa quan trọng . Muốn giải quyết vấn đề này phải căn cứ vào lí luận kinh tế, chính trị và đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ cụ thể.
Các chỉ tiêu thống kê được phân loại theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu.người ta thường phân chia một cách quy ước các chỉ tiêu thống kê thành 2 nhóm: Nhóm chỉ tiêu khối lượng và nhóm chỉ tiêu chất lượng.
Chỉ tiêu khối lượng là chỉ tiêu nêu lên các đặc điểm chung về quy mô, khối lượng của tổng thể nghiên cứu. Chỉ tiêu chất lượng là chỉ tiêu nêu lên trình độ phổ biến, trình độ phát triển của hiện tượng.Việc phân việc 2 loại chỉ tiêu nói trên có tác dụng đốivới một số phương pháp phân tích thống kê,nhưng chỉ có một tínhchất quy ước và chỉ bao gồm một số chỉ tiêu kinh tế thường dùng nhất.
1.2 - Hệ thống chỉ tiêu thống kê:
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp nhiều các chỉ tiêu thống kê có liên quan với nhau và bổ sung cho nhau để chùng ta nhận biết một cách sâu sắc và toàn diện về một vấn đề nào đó .
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu sau đây. Thứ nhất, là hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phù hợp với hệ thống chỉ tiêu kế hoạch tương ứng về các mặt: Số lượng chỉ tiêu cơ bản, tên gọi mỗi chỉ tiêu nội dung và phương pháp tính toán. Hệ thống chỉ tiêu được xác định xây dựng phải có nhóm chỉ tiêu cơ bản đóng vai trò quan trọng trong hệ thống và có các nhóm chỉ tiêu phản ánh xu hướng biến động của hiện tượng. Có nhóm chỉ tiêu nhân tố phản ánh các nhân tố tác động đến hệ thống chỉ tiêu.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê được xây dựng phải đơn giản và hợp lý không nên bao gồm quá nhiều chỉ tiêu làm cho nội dung tổng hợp và phân tích trở nên phức tạp tốn kém cho việc xây dựng thu thập số liệu và tính toán các chỉ tiêu đó. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cũng không thể coi là cố định mà cần được luôn luôn cải tiến cho thích hợp với yêu cầu nghiên cứu mới và những vấn đề mới đang được đặt ra .
2 - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh trình độ công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn:
Như ở phần trên đã cho ta thấy để có những thông tin đầy đủ về đối tượng cần nghiên cứu thì chúng ta phải xác định đối tượng nghiên cứu đó ở phạm vi đối tuợng nào có nghĩa là chúng ta phải xem nghiên cứu ở tầm vĩ mô và vi mô, khái quát hay cụ thể để xây dựng nên một hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh chúng một cách xác thực nhất .
Nông nghiệp, nông thôn là một bộ phận quan trọng của tổng thể nền kinh tế ở nước ta nó chiếm một tỉ trọng rất lớn về mọi mặt: GDP, lao động, TLSX, không gian và bị nhiều yếu tố khác tác động ảnh hưởng đặc biệt là các yếu tố về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội .
Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đánh giá đúng đắn những thành tựu đã đạt được, những mục tiêu mà đất nước ta đã đặt ra trong các đại hội trong Đại hội Đảng là đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, hơn nữa là rút ra những mặt yếu kém còn tồn tại trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá để có những bài học kinh nghiệm cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở các giai đoạn sau đạt được những kết quả mong muốn, đồng thời phản ánh kịp thời kết quả đã thực hiện những mục tiêu đã đề ra của Nhà nước trong từng thời kỳ để làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ phát triển kinh tế nước nhà trong những năm đổi mới và khả năng hội nhập của nền kinh tế Nước ta vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá trước hết phải là những chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp của nền kinh tế; Các chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế phản ánh mức độ tăng trưởng khối lượng xuất khẩu ;Các chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư, cơ sỏ vật chất kỹ thuật, cán cân thanh toán. Quá trình thay đổi cơ cấu lao động và quá trình tăng tỷ lệ lao động kỹ thuật trong lực lượng lao động tham gia sản xuất, tỉ lệ lao động tham gia trong các ngành truyền thống như nông nghiệp giảm xuống, tỉ lệ tham gia trong các ngành công nghiệp dịch vụ và các ngành s tăng lên, tỉ trọng lao động trí tuệ tăng , tỉ trọng lao động giản đơn của nền kinh tế giảm ...
Đối với những ngành kinh tế phải xác định được những chỉ tiêu đặc trưng phản ánh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong các ngành đó. Trong ngành nông nghiệp, để phản ánh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn phải xác định tính toán được các chỉ tiêu phản ánh quá trình chuyển dịch cơ cấu ở nông thôn, vấn đề điện khí hoá ở nông thôn cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, sinh học hoá và hoá học hoá trong sản xuất nông nghiệp và những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất nông nghiệp ,nông thôn. Từng ngành sản xuất phải có những chỉ tiêu đặc trưng phản ánh được quá trình thực hiện và trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá thông qua việc thực hiện các kế hoạch trong từng thời kỳ để đạt tới mục tiêu đề ra . Các chỉ tiêu phản ánh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là những chỉ tiêu phản ánh xu hướng đi lên trong quá trình phát triển của từng ngành. Trong điều kiện khả năng thu nhập thông tin cần tìm ra những chỉ tiêu đặc trưng và có khả năng tính toán được quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá .Vì vậy, các chỉ tiêu thống kê phản ánh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một bộ phận của hệ thống chỉ tiêu thống kê nói chung có nhiệm vụ phản ánh được những nhu cầu và nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá từng thời kỳ đó là sự tác động của KHKT và công nghệ vào hoạt động của các ngành nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả sản xuất sự chuyển dịch về cơ cấu giữa các ngành, các lĩnh vực một cách tương đối .
Đối với từng ngành kinh tế sẽ lựa chọn những chỉ tiêu phản ánh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá riêng cho từng ngành đó .Tóm lại, hệ thống chỉ tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá bao gồm các nhóm chỉ tiêu chung cho toàn bộ nền kinh tế và các nhóm chỉ tiêu cho từng ngành kinh tế cụ thể.
Trong phạm vi chuyên đề này đang xem xét quá trình thực hiện, trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Do vậy, chuyên đề chỉ đi sâu phân tích và làm rõ vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở phạm vi một tỉnh.Nhưng để đánh giá một cách chính xác kết quả thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và mối quan hệ đóng góp của nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Hải Dương, cũng phải đưa ra nhóm chỉ tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá tổng hợp của nền kinh tế tỉnh nhà. Như chúng ta đã thấy, nếu dựa vào tính chất của các chỉ tiêu thống kê chúng ta có thể chia ra hai nhóm chỉ tiêu sau: Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh trực tiếp kết quả của quá trình công nghiệp hoá và nhóm chỉ tiêu phản ánh gián tiếp kết quả quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá chung cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội và trong từng ngành.
Việc tiến hành phân loại hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh quá trình, trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau . Tuỳ theo mục đích yêu cầu cung cấp thông tin để đáp ứng các yêu cầu phân tích và quản lý khác nhau của mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi vùng và mỗi địa phương. Việc phân loại hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá làm sao có thể vừa đáp ứng được cả yêu cầu cung cấp thông tin cho những người hoạch định chính sách và quản lý ở tầm vĩ mô và vi mô, cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn .
Vấn đề quan trọng là việc lựa chọn các chỉ tiêu phản ánh trình độ công nghiệp hoá, hiện đaị hoá phải phù hợp với những mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra trong các Nghị quyết Đại hội Đảng, phù hợp với mục đích nghiên cứu và tính khả thi của việc thực hiện thu thập thông tin hệ thống chỉ tiêu.
nghiệp hoá, hiện đại hoá bao gồm các nhóm chỉ tiêu chung cho toàn bộ nền kinh tế và các nhóm chỉ tiêu cho từng ngành kinh tế cụ thể.
Trong phạm vi chuyên đề này đang xem xét quá trình thực hiện, trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Do vậy, chuyên đề chỉ đi sâu phân tích và làm rõ vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở phạm vi một tỉnh.Nhưng để đánh giá một cách chính xác kết quả thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và mối quan hệ đóng góp của nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Hải Dương, cũng phải đưa ra nhóm chỉ tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá tổng hợp của nền kinh tế tỉnh nhà. Như chúng ta đã thấy, nếu dựa vào tính chất của các chỉ tiêu thống kê chúng ta có thể chia ra hai nhóm chỉ tiêu sau: Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh trực tiếp kết quả của quá trình công nghiệp hoá và nhóm chỉ tiêu phản ánh gián tiếp kết quả quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá chung cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội và trong từng ngành.
Việc tiến hành phân loại hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh quá trình, trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau . Tuỳ theo mục đích yêu cầu cung cấp thông tin để đáp ứng các yêu cầu phân tích và quản lý khác nhau của mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi vùng và mỗi địa phương. Việc phân loại hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá làm sao có thể vừa đáp ứng được cả yêu cầu cung cấp thông tin cho những người hoạch định chính sách và quản lý ở tầm vĩ mô và vi mô, cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn .
Vấn đề quan trọng là việc lựa chọn các chỉ tiêu phản ánh trình độ công nghiệp hoá, hiện đaị hoá phải phù hợp với những mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra trong các Nghị quyết Đại hội Đảng, phù hợp với mục đích nghiên cứu và tính khả thi của việc thực hiện thu thập thông tin hệ thống chỉ tiêu.
Đối với nông nghiệp, nông thôn phải xác định được những chỉ tiêu đặc trưng phản ánh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong nông nghiệp và nông thôn của tỉnh. Từng ngành sản xuất phải có những chỉ tiêu đặc trưng phản ánh được quá trình thực hiện và trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá thông qua việc thực hiện các kế hoạch trong từng thời kỳ để đạt tới các mục tiêu đề ra. Các chỉ tiêu thống kê phản ánh trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một bộ phận của hệ thống chỉ tiêu thống kê nói chung có nhiệm vụ phản ánh những yêu cầu và nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong từng thời kỳ đó là sự tác động của công nghiệp hoá, khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt động của các ngành nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh .
2.1- Nhóm chỉ tiêu phản ánh qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá tổng hợp của nền kinh tế:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá tổng hợp của nền kinh tế bao gồm các nhóm chỉ tiêu sau :
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh về kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư ,cơ sở vật chất kỹ thuật.
2.1.1 - Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu GDP theo ngành kinh tế của nền kinh tế.
- Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người: Chỉ tiêu này xác định bằng cách:
GDP
GDP bình quân đầu người = -------------------------------------
Dân số bình quân cùng thời kỳ
- Chỉ tiêu phản ánh năng suất lao động xã hội, chỉ tiêu này phản ánh cả năng suất lao động sống và lao động vật hoá, ký hiệu là (W)
SGDP SGDP
W = -------------------------------- = --------
Tổng chi phí lao động (T) ST
- Chỉ tiêu tốc độ tăng GDP. Tốc độ tăng GDP được xác định như sau:
GDPi - GDPi - 1 GDPi
ai = ------------------ = --------- - 1 = t - 1
GDPi - 1 GDPi - 1
Trong đó: - ai là tốc độ tăng GDP của thời kỳ (i) (tính bằng lần hay %)
- GDPi : Là GDP của thời kỳ i
- GDPi - 1 : Là GDP của thời kỳ i - 1
- t : Là tốc độ phát triển GDP của thời kỳ i
2.1.2 . Nhóm chỉ tiêu về kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Một nền kinh tế được coi là phát triển là một nền kinh tế luôn tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu, trong quá trình chuyển dịch sẽ tạo ra sự biến động cấu ngày một hợp lý hơn theo quy luật và xu hướng của sự phát triển kinh tế và khao học kỹ thuật công nghệ. Có nghĩa là chuyển dịch từ ngành có giá trị tăng sang ngành có giá trị tăng thêm cao, cũng đồng nghĩa với việc từ các ngành có hàm lượng lao động thấp với trình độ công nghệ và kỹ năng thấp, cách quản lý thấp sang các ngành có hàm lượng lao động cao với trình độ khoa học công nghệ kỹ thuật cao, cách quản lý khoa học. Đặc trưng lớn của một nền kinh tế phát triển là có sự chuyển dịch liên tục theo quy luật trên của cơ cấu sản xuất, cơ cấu xuất khẩu, cơ cấu lao động, cơ cấu nông nghiệp, nông thôn.
- Hệ thống chỉ tiêu và kết quả chuyến dịch bao gồm các chỉ tiêu sau:
a- Các chỉ tiêu về cơ cấu sản xuất:
- Chỉ tiêu về cơ cấu sản xuất theo ngành kinh tế: Ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; Ngành công nghiệp, xây dựng, ngành dịch vụ.
- Chỉ tiêu về cơ cấu sản xuất theo vùng kinh tế: Vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu long v.v...
- Chỉ tiêu về cơ cấu sản xuất theo địa giới hành chính các tỉnh, thành phố.
b- Các chỉ tiêu về cơ cấu xuất khẩu:
- Chỉ tiêu tỷ trọng hàng tinh chế trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Chỉ tiêu tỷ trọng hàng thô (nông, lâm, thuỷ sản, nguyên liệu trong kim ngạch xuất khẩu.
- Chỉ tiêu tỷ trọng hàng nông nghiệp trong tổng kim ngạch XNK.
- Chỉ tiêu tỷ trọng hàng công nghiệp trong tổng kim ngạch XNK.
- Chỉ tiêu tỷ trọng sản phẩm dịch vụ trong tổng kim ngạch XNK.
c- Các chỉ tiêu về cơ cấu lao động:
- Chỉ tiêu về cơ cấu lao động theo 3 khu vực: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ.
- Chỉ tiêu về cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo: Chưa tốt nghiệp PTTH, tốt nghiệp PTTH, tốt nghiệp CĐ, THCN, tốt nghiệp đại học trở lên.
- Chỉ tiêu về cơ cấu lao động theo ngành kinh tế: Ngành kinh tế khu vực I, ngành kinh tế khu vực II, ngành kinh tế khu vực III.
- Chỉ tiêu về cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế: Khu vực I (khai thác sản phẩm tự nhiên), khu vực II (chế biến sản phẩm từ sản phẩm khai thác), khu vực III (sản xuất sản phẩm dịch vụ)
- Chỉ tiêu về cơ cấu lao động phân theo lao động thành thị và lao động nông thôn.
Ta có số liệu về các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu lao động trong 5 năm (1996 - 2000) của tỉnh Hải Dương.
B1: Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo
Đơn vị tính Lần
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Mục lục
Lời nói đầu
CHƯƠNG I:SỰ CẦN THIẾT VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CHUYÊN ĐỀ Ở TỈNH HẢI DƯƠNG 4
I - khái quát chung về hải dương trong 5 năm qua(1996-2000) 4
1 - Khái quát về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế văn hoá xã hội Hải Dương 4
1.1 Điều kiện tự nhiên
1.2 Dân số lao động
II - Cơ sở vật chất kỹ thuật nông nghiệp và điều kiện kinh tế ,văn hoá xã hội nông thôn hải dương .
1- Cơ sở vật chất kỹ thuật nông nghiệp .
2- Điều kiện kinh tế văn hoá ,xã hội nông thôn Hải Dương .
III, Diễn biến ,thực trạng nông nghiệp ,nông thôn hải dương trong 5 năm qua (1996-2000):
1- Sản xuất nông nghiệp :
2-Sản xuất lâm nghiệp.
3-Sản xuất thuỷ sản.
Iv - sự cần thiết và khả năng vận dụng của chuyên đề ở hải dương
CHƯƠNG II NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
I - khái quát chung về quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá:
1- Khái niệm :
2- Tác dụng của công nghiệp hoá.
3- Nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
3.1 - Tiến hành cách mạng khoa học - kỹ thuật để xây dựng cơ sở vật chất:
3.2 - Xây dựng cơ cấu hợp lý và phân công lại lao động xã hội:
3.3 - Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong những năm còn lại của thập kỷ 90 (1996-2000) ở Việt Nam .
II - Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
1- Khái niệm về chỉ tiêu thống kê và hệ thống chỉ tiêu thống kê:
1.1 - Khái niệm về chỉ tiêu thống kê
1.2 - Hệ thống chỉ tiêu thống kê:
2 - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh trình độ công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn:
2.1- Nhóm chỉ tiêu phản ánh qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá tổng hợp của nền kinh tế:
2.2- Hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
CHƯƠNG III-ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN PHẢN ÁNH QUÁ TRÌNH CNH - HĐH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở HẢI DƯƠNG
I - Khái niệm và các phương pháp về phân tích thống kê:
1-Khái niêm
2 - Các phương pháp phân tích thống kê thường sử dụng:
II - Phân tích một số chỉ tiêu cơ bản về quá trình CNH - HĐH:
CHƯƠNG IV-PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I - Hiệu quả quá trình thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn:
II - Về hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3.3.3 - Xây dựng kết cấu hạ tầng:
Khắc phục sự xuống cấp của hệ thống giao thông hiện có khôi phục và nâng cấp, mở thêm một số tuyến giao thông trọng yếu, kết hợp giao thông với thuỷ lợi, tận dụng giao thông đường thuỷ, mở thêm đường đến cả vùng sâu vùng xa, cải thiện giao thông ở các thành phố lớn, cải tạo nâng cấp một số cảng sông, cảng biển, sân bay; xây dựng cảng biển nước sâu.Tiếp tục phát triển và hiện đại hoá mạng thông tin liên lạc quốc gia, mở liên lạc điện thoại hầu hết đến các xã. Phát triển nguồn điện cải tạo và mở rộng mạng lưới điện đáp ứng nhu cầu và cung cấp điện ổn dịnh. Cải thiện việc cấp thoát nước ở đô thị thêm nguồn nước sạch cho nông thôn.
Tăng mức đầu tư cho kết cấu hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế ,khoa học, văn hoá - thông tin, thể thao ...
3.3.4 - Phát triển nhanh du lịch, thương mại, các dịch vụ hàng không, hàng hải, bưu chính-viễn thông, vận tải, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm, công nghệ, pháp lý, thông tin và các dịch vụ phục vụ cuộc sống nhân dân .
Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch, thương mại - dịch vụ có tầm cở trong khu vực cũng như trên thế giới.
3.3.5- Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để các loại thế, tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau làm cho các vùng đều phát triển.
Đầu tư ở mức cần thiết cho các vùng kinh tế trọng điểm để thu hút thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Dành nguồn lực thích đáng cho việc giải quyết những nhu cầu cấp bách, đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội để những vùng còn kém phát triển nhất là các vùng cao, biên giới hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu vùng căn cứ cách mạng có bước tiến nhanh, dần giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển kinh tế và xã hội giữa các vùng. Coi đây là một trọng tâm chỉ đạo của các ngành, các cấp. Đặc biệt quan tâm phất triển kinh tế biển, kết hợp an ninh với quốc phòng.
Từng bước hình thành mạng lưới đô thị hợp lý, tránh không tạo thành các siêu đô thị. Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý đô thị .
3.3.6 - Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại:
Đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Tăng sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trường. Giảm tỉ trọng sản phẩm thô và sản phẩm sơ chế, tăng tỉ trọng sản phẩm chế biến sâu và tinh trong hàng xuất khẩu. Tăng nhanh xuất khẩu và dịch vụ. Nâng cao tỉ trọng phần giá trị gia tăng trong giá trị hàng xuất khẩu. Tăng nhanh xuất khẩu, giảm dần nhập siêu, ưu tiên việc nhập khẩu để phát triển sản xuất, phục vụ xuất khẩu, hạn chế những hàng tiêu dùng chưa thiết yếu. Có chính sách bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước.
Điều chỉnh cơ cấu thị trường để vừa hộ nhập khu vực vừa hộ nhập quốc tế vừa hộ nhập toàn cầu, xử lý đúng lợi ích giữa ta với các đối tác. Chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới, các diễn đàn, các tổ chức các định chế quốc tế một cách có chọn lọc với bước đi thích hợp.
Việc sử dụng vốn vay và thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài phải theo quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành và vùng lãnh thổ, đảm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Tính toán khả năng vay, sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả được nợ. Cải thiện cán cân thanh toán. Tăng dự trữ ngoại tệ làm rõ và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nợ nước ngoài của người đi vay và người sử dụng vốn vay .
Thử nghiệm để tiến tới đầu tư ra nước ngoài .
II - hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Khi nghiên cứu bất kỳ một tổng thể thống kê hay nói cách khác là khi chúng ta nghiên cứu bất kỳ một vấn đề kinh tế xã hội nào ta không thể chỉ dùng một chỉ tiêu duy nhất để nêu nên hết được các đặc điểm cần nghiên cứu cần phản ánh. Muốn nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện, một cách có ý nghĩa và hệ thống vấn đề đó ta phải dùng nhiều chỉ tiêu có liên quan với nhau bổ sung cho nhau và hỗ trợ nhau. Điều đó có nghĩa là chúng ta phải xây dựng các hệ thống chỉ tiêu thống kê một cách khoa học nhất .Vậy chỉ tiêu thống kê và hệ thống chỉ tiêu là gì ? Khi xây dựng ta cần tuân thủ những vấn đề gì để nó có thể phản ánh hết những điều cần nghiên cứu quan tâm cho mộtk mục đích nào đó .
1- Khái niệm về chỉ tiêu thống kê và hệ thống chỉ tiêu thống kê:
1.1 - Khái niệm về chỉ tiêu về thống kê
Chỉ tiêu thống kê biểu hiện một cách tổng hợp đặc điểm về mặt lượng trong sự thống nhất với mặt chất của tổng thể trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
Thí dụ: Sản lượng lúa Việt Nam, tổng diện tích gieo trồng, tổng chi phí sản xuất v.v ...
Trong bản thân mỗi chỉ tiêu thống kê có bao hàm mặt chất và mặt lượng của tổng thể mặt chất của chỉ tiêu chính là nội dung kinh tế, chính trị thể hiện một đặc trưng cụ thể nào đó của hiện tượng nghiên cứu và không phụ vào một số lượng cụ thể hay đơn vị tính toán nào. Mặt lượng của chỉ tiêu là trị số cụ thể của chỉ tiêu thuộc về thời gian và không gian nhất định. Mỗi chỉ tiêu thống kê thường được biểu hiện bằng các trị số khác nhau, các trị số thay đổi tuỳ theo điều kiện thời gian và không gian cả theo phuơng pháp tính và đơn vị tính .
Chỉ tiêu thống kê thường mang tính chất tổng hợp biểu hiện đặc điểm của cả tổng thể nghiên cứu bao gồm nhiều đơn vị, nhiều hiện tượng. Đây cũng là căn cứ để phân biệt giữa chỉ tiêu thống kê và tiêu thức thống kê tuy nhiên do đối tượng nghiên cứu cụ thể của thống kê thay đổi rất khác nhau, cho nên trong trường hợp này một đặc điểm nào đó được coi là chỉ tiêu và còn trường hợp khác cũng đặc điểm đó lại được coi là tiêu thức. Thí dụ: Số công nhân trong một xí nghiệp công nghiệp là một chỉ tiêu của xí nghiệp đó còn được nghiên cứu phân tích cùng với các chỉ tiêu khác như tổng sản lượng tổng chi phí nhưng cũng số công nhân đó lại là tiêu thức của đơn vị tổng thể là các xí nghiệp công nghiệp được điều tra cùng các tiêu thức khác cho một mục đích nào đó .
Việc xác định đúng đắn chỉ tiêu thống kê ,nội dung và phương pháp tính mỗi chỉ tiêu là vấn đề có ý nghĩa quan trọng . Muốn giải quyết vấn đề này phải căn cứ vào lí luận kinh tế, chính trị và đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ cụ thể.
Các chỉ tiêu thống kê được phân loại theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu.người ta thường phân chia một cách quy ước các chỉ tiêu thống kê thành 2 nhóm: Nhóm chỉ tiêu khối lượng và nhóm chỉ tiêu chất lượng.
Chỉ tiêu khối lượng là chỉ tiêu nêu lên các đặc điểm chung về quy mô, khối lượng của tổng thể nghiên cứu. Chỉ tiêu chất lượng là chỉ tiêu nêu lên trình độ phổ biến, trình độ phát triển của hiện tượng.Việc phân việc 2 loại chỉ tiêu nói trên có tác dụng đốivới một số phương pháp phân tích thống kê,nhưng chỉ có một tínhchất quy ước và chỉ bao gồm một số chỉ tiêu kinh tế thường dùng nhất.
1.2 - Hệ thống chỉ tiêu thống kê:
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp nhiều các chỉ tiêu thống kê có liên quan với nhau và bổ sung cho nhau để chùng ta nhận biết một cách sâu sắc và toàn diện về một vấn đề nào đó .
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu sau đây. Thứ nhất, là hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phù hợp với hệ thống chỉ tiêu kế hoạch tương ứng về các mặt: Số lượng chỉ tiêu cơ bản, tên gọi mỗi chỉ tiêu nội dung và phương pháp tính toán. Hệ thống chỉ tiêu được xác định xây dựng phải có nhóm chỉ tiêu cơ bản đóng vai trò quan trọng trong hệ thống và có các nhóm chỉ tiêu phản ánh xu hướng biến động của hiện tượng. Có nhóm chỉ tiêu nhân tố phản ánh các nhân tố tác động đến hệ thống chỉ tiêu.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê được xây dựng phải đơn giản và hợp lý không nên bao gồm quá nhiều chỉ tiêu làm cho nội dung tổng hợp và phân tích trở nên phức tạp tốn kém cho việc xây dựng thu thập số liệu và tính toán các chỉ tiêu đó. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cũng không thể coi là cố định mà cần được luôn luôn cải tiến cho thích hợp với yêu cầu nghiên cứu mới và những vấn đề mới đang được đặt ra .
2 - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh trình độ công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn:
Như ở phần trên đã cho ta thấy để có những thông tin đầy đủ về đối tượng cần nghiên cứu thì chúng ta phải xác định đối tượng nghiên cứu đó ở phạm vi đối tuợng nào có nghĩa là chúng ta phải xem nghiên cứu ở tầm vĩ mô và vi mô, khái quát hay cụ thể để xây dựng nên một hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh chúng một cách xác thực nhất .
Nông nghiệp, nông thôn là một bộ phận quan trọng của tổng thể nền kinh tế ở nước ta nó chiếm một tỉ trọng rất lớn về mọi mặt: GDP, lao động, TLSX, không gian và bị nhiều yếu tố khác tác động ảnh hưởng đặc biệt là các yếu tố về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội .
Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đánh giá đúng đắn những thành tựu đã đạt được, những mục tiêu mà đất nước ta đã đặt ra trong các đại hội trong Đại hội Đảng là đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, hơn nữa là rút ra những mặt yếu kém còn tồn tại trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá để có những bài học kinh nghiệm cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở các giai đoạn sau đạt được những kết quả mong muốn, đồng thời phản ánh kịp thời kết quả đã thực hiện những mục tiêu đã đề ra của Nhà nước trong từng thời kỳ để làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ phát triển kinh tế nước nhà trong những năm đổi mới và khả năng hội nhập của nền kinh tế Nước ta vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá trước hết phải là những chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp của nền kinh tế; Các chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế phản ánh mức độ tăng trưởng khối lượng xuất khẩu ;Các chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư, cơ sỏ vật chất kỹ thuật, cán cân thanh toán. Quá trình thay đổi cơ cấu lao động và quá trình tăng tỷ lệ lao động kỹ thuật trong lực lượng lao động tham gia sản xuất, tỉ lệ lao động tham gia trong các ngành truyền thống như nông nghiệp giảm xuống, tỉ lệ tham gia trong các ngành công nghiệp dịch vụ và các ngành s tăng lên, tỉ trọng lao động trí tuệ tăng , tỉ trọng lao động giản đơn của nền kinh tế giảm ...
Đối với những ngành kinh tế phải xác định được những chỉ tiêu đặc trưng phản ánh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong các ngành đó. Trong ngành nông nghiệp, để phản ánh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn phải xác định tính toán được các chỉ tiêu phản ánh quá trình chuyển dịch cơ cấu ở nông thôn, vấn đề điện khí hoá ở nông thôn cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, sinh học hoá và hoá học hoá trong sản xuất nông nghiệp và những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất nông nghiệp ,nông thôn. Từng ngành sản xuất phải có những chỉ tiêu đặc trưng phản ánh được quá trình thực hiện và trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá thông qua việc thực hiện các kế hoạch trong từng thời kỳ để đạt tới mục tiêu đề ra . Các chỉ tiêu phản ánh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là những chỉ tiêu phản ánh xu hướng đi lên trong quá trình phát triển của từng ngành. Trong điều kiện khả năng thu nhập thông tin cần tìm ra những chỉ tiêu đặc trưng và có khả năng tính toán được quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá .Vì vậy, các chỉ tiêu thống kê phản ánh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một bộ phận của hệ thống chỉ tiêu thống kê nói chung có nhiệm vụ phản ánh được những nhu cầu và nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá từng thời kỳ đó là sự tác động của KHKT và công nghệ vào hoạt động của các ngành nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả sản xuất sự chuyển dịch về cơ cấu giữa các ngành, các lĩnh vực một cách tương đối .
Đối với từng ngành kinh tế sẽ lựa chọn những chỉ tiêu phản ánh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá riêng cho từng ngành đó .Tóm lại, hệ thống chỉ tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá bao gồm các nhóm chỉ tiêu chung cho toàn bộ nền kinh tế và các nhóm chỉ tiêu cho từng ngành kinh tế cụ thể.
Trong phạm vi chuyên đề này đang xem xét quá trình thực hiện, trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Do vậy, chuyên đề chỉ đi sâu phân tích và làm rõ vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở phạm vi một tỉnh.Nhưng để đánh giá một cách chính xác kết quả thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và mối quan hệ đóng góp của nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Hải Dương, cũng phải đưa ra nhóm chỉ tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá tổng hợp của nền kinh tế tỉnh nhà. Như chúng ta đã thấy, nếu dựa vào tính chất của các chỉ tiêu thống kê chúng ta có thể chia ra hai nhóm chỉ tiêu sau: Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh trực tiếp kết quả của quá trình công nghiệp hoá và nhóm chỉ tiêu phản ánh gián tiếp kết quả quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá chung cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội và trong từng ngành.
Việc tiến hành phân loại hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh quá trình, trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau . Tuỳ theo mục đích yêu cầu cung cấp thông tin để đáp ứng các yêu cầu phân tích và quản lý khác nhau của mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi vùng và mỗi địa phương. Việc phân loại hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá làm sao có thể vừa đáp ứng được cả yêu cầu cung cấp thông tin cho những người hoạch định chính sách và quản lý ở tầm vĩ mô và vi mô, cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn .
Vấn đề quan trọng là việc lựa chọn các chỉ tiêu phản ánh trình độ công nghiệp hoá, hiện đaị hoá phải phù hợp với những mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra trong các Nghị quyết Đại hội Đảng, phù hợp với mục đích nghiên cứu và tính khả thi của việc thực hiện thu thập thông tin hệ thống chỉ tiêu.
nghiệp hoá, hiện đại hoá bao gồm các nhóm chỉ tiêu chung cho toàn bộ nền kinh tế và các nhóm chỉ tiêu cho từng ngành kinh tế cụ thể.
Trong phạm vi chuyên đề này đang xem xét quá trình thực hiện, trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Do vậy, chuyên đề chỉ đi sâu phân tích và làm rõ vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở phạm vi một tỉnh.Nhưng để đánh giá một cách chính xác kết quả thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và mối quan hệ đóng góp của nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Hải Dương, cũng phải đưa ra nhóm chỉ tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá tổng hợp của nền kinh tế tỉnh nhà. Như chúng ta đã thấy, nếu dựa vào tính chất của các chỉ tiêu thống kê chúng ta có thể chia ra hai nhóm chỉ tiêu sau: Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh trực tiếp kết quả của quá trình công nghiệp hoá và nhóm chỉ tiêu phản ánh gián tiếp kết quả quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá chung cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội và trong từng ngành.
Việc tiến hành phân loại hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh quá trình, trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau . Tuỳ theo mục đích yêu cầu cung cấp thông tin để đáp ứng các yêu cầu phân tích và quản lý khác nhau của mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi vùng và mỗi địa phương. Việc phân loại hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá làm sao có thể vừa đáp ứng được cả yêu cầu cung cấp thông tin cho những người hoạch định chính sách và quản lý ở tầm vĩ mô và vi mô, cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn .
Vấn đề quan trọng là việc lựa chọn các chỉ tiêu phản ánh trình độ công nghiệp hoá, hiện đaị hoá phải phù hợp với những mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra trong các Nghị quyết Đại hội Đảng, phù hợp với mục đích nghiên cứu và tính khả thi của việc thực hiện thu thập thông tin hệ thống chỉ tiêu.
Đối với nông nghiệp, nông thôn phải xác định được những chỉ tiêu đặc trưng phản ánh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong nông nghiệp và nông thôn của tỉnh. Từng ngành sản xuất phải có những chỉ tiêu đặc trưng phản ánh được quá trình thực hiện và trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá thông qua việc thực hiện các kế hoạch trong từng thời kỳ để đạt tới các mục tiêu đề ra. Các chỉ tiêu thống kê phản ánh trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một bộ phận của hệ thống chỉ tiêu thống kê nói chung có nhiệm vụ phản ánh những yêu cầu và nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong từng thời kỳ đó là sự tác động của công nghiệp hoá, khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt động của các ngành nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh .
2.1- Nhóm chỉ tiêu phản ánh qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá tổng hợp của nền kinh tế:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá tổng hợp của nền kinh tế bao gồm các nhóm chỉ tiêu sau :
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh về kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư ,cơ sở vật chất kỹ thuật.
2.1.1 - Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu GDP theo ngành kinh tế của nền kinh tế.
- Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người: Chỉ tiêu này xác định bằng cách:
GDP
GDP bình quân đầu người = -------------------------------------
Dân số bình quân cùng thời kỳ
- Chỉ tiêu phản ánh năng suất lao động xã hội, chỉ tiêu này phản ánh cả năng suất lao động sống và lao động vật hoá, ký hiệu là (W)
SGDP SGDP
W = -------------------------------- = --------
Tổng chi phí lao động (T) ST
- Chỉ tiêu tốc độ tăng GDP. Tốc độ tăng GDP được xác định như sau:
GDPi - GDPi - 1 GDPi
ai = ------------------ = --------- - 1 = t - 1
GDPi - 1 GDPi - 1
Trong đó: - ai là tốc độ tăng GDP của thời kỳ (i) (tính bằng lần hay %)
- GDPi : Là GDP của thời kỳ i
- GDPi - 1 : Là GDP của thời kỳ i - 1
- t : Là tốc độ phát triển GDP của thời kỳ i
2.1.2 . Nhóm chỉ tiêu về kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Một nền kinh tế được coi là phát triển là một nền kinh tế luôn tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu, trong quá trình chuyển dịch sẽ tạo ra sự biến động cấu ngày một hợp lý hơn theo quy luật và xu hướng của sự phát triển kinh tế và khao học kỹ thuật công nghệ. Có nghĩa là chuyển dịch từ ngành có giá trị tăng sang ngành có giá trị tăng thêm cao, cũng đồng nghĩa với việc từ các ngành có hàm lượng lao động thấp với trình độ công nghệ và kỹ năng thấp, cách quản lý thấp sang các ngành có hàm lượng lao động cao với trình độ khoa học công nghệ kỹ thuật cao, cách quản lý khoa học. Đặc trưng lớn của một nền kinh tế phát triển là có sự chuyển dịch liên tục theo quy luật trên của cơ cấu sản xuất, cơ cấu xuất khẩu, cơ cấu lao động, cơ cấu nông nghiệp, nông thôn.
- Hệ thống chỉ tiêu và kết quả chuyến dịch bao gồm các chỉ tiêu sau:
a- Các chỉ tiêu về cơ cấu sản xuất:
- Chỉ tiêu về cơ cấu sản xuất theo ngành kinh tế: Ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; Ngành công nghiệp, xây dựng, ngành dịch vụ.
- Chỉ tiêu về cơ cấu sản xuất theo vùng kinh tế: Vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu long v.v...
- Chỉ tiêu về cơ cấu sản xuất theo địa giới hành chính các tỉnh, thành phố.
b- Các chỉ tiêu về cơ cấu xuất khẩu:
- Chỉ tiêu tỷ trọng hàng tinh chế trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Chỉ tiêu tỷ trọng hàng thô (nông, lâm, thuỷ sản, nguyên liệu trong kim ngạch xuất khẩu.
- Chỉ tiêu tỷ trọng hàng nông nghiệp trong tổng kim ngạch XNK.
- Chỉ tiêu tỷ trọng hàng công nghiệp trong tổng kim ngạch XNK.
- Chỉ tiêu tỷ trọng sản phẩm dịch vụ trong tổng kim ngạch XNK.
c- Các chỉ tiêu về cơ cấu lao động:
- Chỉ tiêu về cơ cấu lao động theo 3 khu vực: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ.
- Chỉ tiêu về cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo: Chưa tốt nghiệp PTTH, tốt nghiệp PTTH, tốt nghiệp CĐ, THCN, tốt nghiệp đại học trở lên.
- Chỉ tiêu về cơ cấu lao động theo ngành kinh tế: Ngành kinh tế khu vực I, ngành kinh tế khu vực II, ngành kinh tế khu vực III.
- Chỉ tiêu về cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế: Khu vực I (khai thác sản phẩm tự nhiên), khu vực II (chế biến sản phẩm từ sản phẩm khai thác), khu vực III (sản xuất sản phẩm dịch vụ)
- Chỉ tiêu về cơ cấu lao động phân theo lao động thành thị và lao động nông thôn.
Ta có số liệu về các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu lao động trong 5 năm (1996 - 2000) của tỉnh Hải Dương.
B1: Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo
Đơn vị tính Lần
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: